|
CHÍNH PHỦ Số: 38/2014/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN
LÝ HÓA CHẤT THUỘC DIỆN KIỂM SOÁT CỦA CÔNG ƯỚC CẤM PHÁT TRIỂN,
SẢN XUẤT,
TÀNG TRỮ, SỬ DỤNG VÀ PHÁ HỦY VŨ KHÍ HÓA HỌC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 167 HĐ/CTN ngày 24 tháng 8
năm 1998 của Chủ tịch nước về việc phê chuẩn Công ước cấm phát triển, sản xuất,
tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hóa
chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử
dụng và phá hủy vũ khí hóa học.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, chế biến, tiêu dùng, cất giữ và xuất khẩu, nhập khẩu các hóa chất được
Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
(sau đây gọi tắt là Công ước Cấm vũ khí hóa học) kiểm soát tại lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan
đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, cất giữ và xuất
khẩu, nhập khẩu các hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm vũ khí hóa
học.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
1. Các hoạt động liên quan đến hóa chất thuộc diện kiểm
soát của Công ước Cấm vũ khí hóa học phải tuân theo quy định của Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp Nghị định này chưa quy định hoặc quy định
khác với Công ước Cấm vũ khí hóa học thì thực hiện theo Công ước Cấm vũ khí hóa
học.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa chất độc là bất kỳ hóa chất nào thông qua tác động
hóa học của nó lên quá trình sống của con người hoặc động vật có thể gây tử
vong, tê liệt tạm thời hoặc lâu dài gây ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính, gây hủy
hoại môi trường, môi sinh. Cụm từ này được áp dụng cho tất cả các loại hóa chất
có đặc tính này, không phân biệt nguồn gốc, phương pháp sản xuất và cơ sở sản
xuất.
2. Tiền chất là hóa chất được sử dụng trong bất kỳ một công
đoạn nào của một quá trình công nghệ khi phản ứng với hóa chất khác có thể tạo
thành một hóa chất độc và có vai trò quyết định nhất về mặt độc tính của hóa
chất độc đó.
3. Hóa chất Bảng là hóa chất độc và tiền chất bị kiểm soát
theo quy định của Công ước Cấm vũ khí hóa học và được phân loại thành hóa chất
Bảng 1, hóa chất Bảng 2 (bao gồm cả hóa chất 2A*; 2A và 2B) và hóa chất Bảng 3
theo mức độ độc tính giảm dần.
4. Chất chống bạo loạn là hóa chất không phải hóa chất Bảng
nhưng có thể gây ra kích ứng nhanh có hại hoặc làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt
động nào đó của con người. Các tác động này sẽ hết sau một thời gian ngắn khi
con người ngừng tiếp xúc với hóa chất.
5. Hóa chất khác là hóa chất không phải hóa chất Bảng được
phân thành hóa chất DOC và hóa chất DOC-PSF, trong đó:
a) Hóa chất DOC là hóa chất hữu cơ riêng biệt, bao gồm tất
cả các hợp chất có chứa cacbon, ngoại trừ các ôxit, sunfua của nó và các
cacbonat kim loại;
b) Hóa chất DOC-PSF là hóa chất hữu cơ riêng biệt có chứa
một trong các nguyên tố như phốt pho, lưu huỳnh hoặc flo.
6. Sản xuất hóa chất là việc tạo ra một hóa chất thông qua
phản ứng hóa học.
7. Chế biến hóa chất là việc thực hiện một quá trình lý học
như pha chế, chưng cất, chiết xuất, tinh chế hóa chất. Sau quá trình chế biến,
hóa chất không bị biến đổi thành hóa chất khác.
8. Tiêu dùng hóa chất là việc chuyển hóa một hóa chất thành
một hóa chất khác thông qua một phản ứng hóa học hoặc sự hiện diện của hóa chất
này là cần thiết trong quy trình tạo ra một hóa chất khác.
9. Cất giữ hóa chất là việc lưu giữ, bảo quản hóa chất chưa
sử dụng hoặc sử dụng chưa hết trong kho chứa, thùng chứa, bồn chứa chuyên dụng
tại cơ sở hóa chất.
10. Cơ sở hóa chất là nơi diễn ra một hay nhiều các hoạt
động sản xuất kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, cất giữ và xuất khẩu, nhập khẩu
hóa chất chịu sự kiểm soát của Công ước Cấm vũ khí hóa học. Cơ sở hóa chất được
phân thành cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, cơ sở hóa
chất DOC, DOC-PSF, trong đó:
a) Cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
là nơi diễn ra một hay nhiều các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu
dùng, cất giữ và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa
chất Bảng 3;
b) Cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF là nơi diễn ra hoạt động sản
xuất hóa chất DOC, DOC-PSF.
11. Sản lượng là khối lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất,
chế biến, tiêu dùng hoặc dự kiến sản xuất, chế biến, tiêu dùng trong năm nào đó
của một cơ sở hóa chất đối với một hóa chất cụ thể. Sản lượng có thể bằng hoặc
vượt công suất sản xuất, chế biến, tiêu dùng của cơ sở đối với hóa chất đó.
12. Kiểm chứng số liệu là việc Tổ chức Cấm vũ khí hóa học
hoặc Cơ quan Quốc gia Việt Nam kiểm tra, xem xét, đối chiếu số liệu đầu tư cơ
sở hóa chất, sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, môi giới và xuất khẩu,
nhập khẩu các hóa chất Bảng của các tổ chức, cá nhân được cấp phép, đã khai báo
nhằm mục đích tái xác nhận sự phù hợp của các số liệu đã khai báo hoặc phát
hiện các sai sót phải điều chỉnh để bảo đảm sự minh bạch, chính xác và trung
thực của việc khai báo.
13. Thanh sát là cuộc kiểm tra tại chỗ do Tổ chức cấm vũ
khí hóa học tiến hành tại một cơ sở hóa chất thuộc diện bị thanh sát đã được
quốc gia thành viên khai báo với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học nhằm xác nhận sự
phù hợp của thông tin đã khai báo và chứng nhận việc tuân thủ các quy định của
Công ước tại cơ sở hóa chất, trong đó:
a) Thanh sát ban đầu là cuộc thanh sát đầu tiên của Tổ chức
Cấm vũ khí hóa học đối với một cơ sở hóa chất bất kỳ thuộc diện bị thanh sát;
b) Thanh sát lại là cuộc thanh sát sau cuộc thanh sát ban
đầu đối với một cơ sở hóa chất Bảng hoặc cơ sở DOC, DOC-PSF do Tổ chức Cấm vũ
khí hóa học tiến hành để tái kiểm tra sự phù hợp của khai báo mà quốc gia thành
viên đã nộp cho Tổ chức Cấm vũ khí hóa học;
c) Thanh sát có hệ thống là cuộc thanh sát sau cuộc thanh
sát ban đầu được tiến hành định kỳ tại một cơ sở hóa chất Bảng 1 hoặc cơ sở hóa
chất Bảng 2 theo một thỏa thuận riêng về cơ sở đó nhằm mục đích kiểm tra và tái
xác nhận sự phù hợp của khai báo mà quốc gia thành viên đã đệ trình với Tổ chức
Cấm vũ khí hóa học;
d) Thanh sát đột xuất là cuộc thanh sát đối với một cơ sở
hóa chất bất kỳ nằm trên lãnh thổ hoặc bất cứ nơi nào thuộc quyền tài phán của
một quốc gia thành viên vào bất kỳ thời điểm nào nhằm mục đích làm sáng tỏ các
cáo buộc về việc không tuân thủ Công ước Cấm vũ khí hóa học tại cơ sở hóa chất.
14. Thỏa thuận cơ sở là thỏa thuận được ký kết giữa quốc
gia thành viên với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học liên quan đến việc thanh sát một
cơ sở hóa chất cụ thể thuộc diện bị thanh sát. Thỏa thuận cơ sở được dự thảo
trong thời gian diễn ra cuộc thanh sát ban đầu và thường được lập cho các cơ sở
hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2.
15. Tổ chức Cấm vũ khí hóa học là tổ chức do các quốc gia
thành viên Công ước Cấm vũ khí hóa học thành lập nhằm thực hiện các mục đích và
mục tiêu của Công ước thông qua việc bảo đảm tuân thủ các điều khoản của Công
ước.
16. Quốc gia thành viên Công ước Cấm vũ khí hóa học là quốc
gia đã ký và phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước Cấm vũ khí hóa học và chính thức
trở thành thành viên Công ước sau ngày thứ 30 kể từ ngày nộp lưu chiểu phê
chuẩn hoặc thông báo về việc gia nhập Công ước cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.
17. Cơ quan Quốc gia Việt Nam về thực hiện Công ước Cấm vũ
khí hóa học (sau đây gọi tắt là Cơ quan Quốc gia Việt Nam) là tổ chức liên
ngành do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
18. Đội hộ tống là nhóm chuyên gia do Cơ quan Quốc gia Việt
Nam cử ra để phối hợp làm việc với Đội thanh sát của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học
trong quá trình Đội thanh sát tiến hành hoạt động thanh sát tại Việt Nam.
19. Bản sao là bản có chứng thực hoặc đóng dấu xác nhận của
tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện), bản chụp
kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản
scan từ bản gốc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua mạng điện tử).
Điều 5. Hình thức và mục đích hoạt động của cơ
sở hóa chất Bảng 1
Cơ sở hóa chất Bảng 1 gồm: Cơ sở quy mô đơn lẻ và Cơ sở
khác.
1. Cơ sở quy mô đơn lẻ
Cơ sở quy mô đơn lẻ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, y tế,
dược phẩm hoặc bảo vệ. Việc sản xuất tại cơ sở quy mô đơn lẻ được thực hiện
trong các thiết bị phản ứng không liên tục. Dung tích của các thiết bị phản ứng
không vượt quá 100 lít và tổng dung tích của các thiết bị phản ứng có dung tích
trên 5 lít không vượt quá 500 lít.
2. Cơ sở khác gồm
a) Cơ sở sản xuất hóa chất Bảng 1 cho mục đích bảo vệ với
tổng sản lượng không vượt quá 10 kg/năm;
b) Cơ sở sản xuất hóa chất Bảng 1 cho mục đích nghiên cứu,
y tế hoặc dược phẩm với sản lượng trên 100 gam/năm đối với một hóa chất nhưng
tổng sản lượng không vượt quá 10 kg/năm;
c) Phòng thí nghiệm điều chế tổng hợp hóa chất Bảng 1 cho
mục đích nghiên cứu, y tế, dược phẩm với tổng sản lượng dưới 100 gam/năm.
Điều 6. Vũ khí hóa học
Vũ khí hóa học bao gồm một, hai hoặc tất cả các loại sau:
1. Các hóa chất độc và tiền chất của chúng, trừ trường hợp
được sử dụng cho những mục đích không bị Công ước Cấm vũ khí hóa học cấm với số
lượng và chủng loại phù hợp với các mục đích đó.
2. Đạn dược và trang thiết bị được thiết kế đặc biệt để sử
dụng các độc tính của các hóa chất độc và tiền chất quy định tại Khoản 1 Điều
này nhằm gây tử vong hoặc các tác hại khác.
3. Bất kỳ loại trang thiết bị nào được thiết kế đặc biệt để
dùng trực tiếp các loại đạn dược và thiết bị quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Danh mục hóa chất Bảng
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục các hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3. Theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ
và để phù hợp với Công ước Cấm vũ khí hóa học, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Danh mục các hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3.
Điều 8. Các hành vi bị cấm và các mục đích
không bị cấm theo Công ước Cấm vũ khí hóa học
1. Các hành vi bị cấm
a) Phát triển, sản xuất, sở hữu, tàng trữ và sử dụng vũ khí
hóa học; xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí hóa học trực tiếp hay gián tiếp với mọi tổ
chức, cá nhân; tham gia vào bất cứ hoạt động chuẩn bị quân sự nào có sử dụng vũ
khí hóa học; hỗ trợ, khuyến khích hoặc xúi giục mọi tổ chức, cá nhân dưới bất
kỳ hình thức nào hoặc tham gia vào bất kỳ hoạt động nào bị Công ước Cấm vũ khí
hóa học cấm; sử dụng chất chống bạo loạn như là phương tiện chiến tranh;
b) Hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, kinh
doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, trừ trường hợp được phép của cơ
quan có thẩm quyền cho những mục đích đặc biệt như nghiên cứu, y tế, dược phẩm
hoặc bảo vệ; xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 với mọi tổ chức, cá nhân của
quốc gia không phải là thành viên Công ước Cấm vũ khí hóa học; tái xuất khẩu
hoặc tái nhập khẩu hóa chất Bảng 1 với mọi tổ chức, cá nhân của quốc gia thứ
ba;
c) Hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, kinh
doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, trừ trường hợp được chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho các mục đích không bị Công ước Cấm vũ
khí hóa học cấm; xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2 với mọi tổ chức, cá nhân
của quốc gia không phải là thành viên Công ước;
d) Hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, kinh
doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 3, trừ trường hợp được chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho các mục đích không bị Công ước Cấm vũ
khí hóa học cấm; xuất khẩu hóa chất Bảng 3 với mọi tổ chức, cá nhân của quốc
gia không phải là thành viên Công ước Cấm vũ khí hóa học mà không có giấy chứng
nhận sử dụng cuối cùng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia này;
đ) Sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF, trừ trường hợp cho các
mục đích không bị Công ước Cấm vũ khí hóa học cấm.
2. Các mục đích không bị cấm
a) Phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nghiên cứu, y tế,
dược phẩm và các mục đích hòa bình khác;
b) Bảo vệ liên quan trực tiếp đến việc phòng, chống hóa
chất độc và vũ khí hóa học;
c) Hoạt động quốc phòng, an ninh không gắn với việc sử dụng
vũ khí hóa học và không sử dụng độc tính của hóa chất như là phương tiện chiến
tranh;
d) Cưỡng chế thi hành luật, kể cả chống bạo loạn trong
nước.
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Quốc
gia Việt Nam
1. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Quốc gia Việt Nam
a) Tham mưu, tư vấn cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
trong việc thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học;
b) Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả
giữa các Bộ, ngành và cơ quan hữu quan trong việc thực hiện Công ước Cấm vũ khí
hóa học;
c) Theo dõi, kiểm tra đảm bảo việc tuân thủ Công ước Cấm vũ
khí hóa học;
d) Đầu mối quan hệ công tác giữa Việt Nam với Tổ chức Cấm
vũ khí hóa học.
2. Cơ quan thường trực của Cơ quan Quốc gia Việt Nam
Bộ Công Thương là cơ quan đại diện, thường trực thay mặt Cơ
quan Quốc gia Việt Nam giải quyết các công việc liên quan đến Công ước Cấm vũ
khí hóa học.
Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong
việc thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học
1. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện Công ước Cấm
vũ khí hóa học trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý
nhà nước về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Bộ Công Thương thực hiện các nội dung sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi theo thẩm quyền Giấy phép sản
xuất, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, kinh doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa
chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm vũ khí hóa học;
c) Quản lý việc sản xuất, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ,
kinh doanh và xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước
Cấm vũ khí hóa học; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động này tại
các cơ sở hóa chất thuộc phạm vi quản lý của mình;
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Công ước Cấm vũ khí hóa
học và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
đ) Chủ trì thực hiện hợp tác quốc tế trong khuôn khổ của
Công ước Cấm vũ khí hóa học.
3. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
a) Bộ Tài chính theo định kỳ 06 tháng và hàng năm chịu
trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng
chuyển Bộ Công Thương xử lý để thực hiện khai báo quốc gia với Tổ chức Cấm vũ
khí hóa học;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra các hoạt động liên quan đến Công ước Cấm vũ khí hóa học trong các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang; phối hợp với Bộ Công Thương trong việc tổ chức thực
hiện Công ước Cấm vũ khí hóa học;
c) Bộ Y tế quản lý việc sử dụng hóa chất Bảng 1 tại các cơ
sở nghiên cứu y tế hoặc dược phẩm, có trách nhiệm tổng hợp tình hình quản lý sử
dụng hóa chất Bảng 1 gửi Bộ Công Thương để thực hiện khai báo quốc gia với Tổ
chức Cấm vũ khí hóa học;
d) Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Công an
trong việc thực hiện các cam kết của Việt Nam về thực hiện Công ước Cấm vũ khí
hóa học và hợp tác quốc tế theo quy định của Công ước; có trách nhiệm cấp thị
thực nhập cảnh nhiều lần hoặc thẻ tạm trú có thời hạn đến 02 năm cho thanh sát
viên và trợ lý thanh sát của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học, đồng thời thông báo
cho Tổ chức Cấm vũ khí hóa học danh sách các thanh sát viên và trợ lý thanh sát
mà Việt Nam đã cấp thị thực.
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra
1. Cơ quan Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với
các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra
các hoạt động liên quan đến hóa chất bị kiểm soát bởi Công ước Cấm vũ khí hóa
học.
2. Thanh tra, kiểm tra thực hiện theo quy định hiện hành
của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra đột xuất dựa trên những căn cứ sau đây:
a) Thông qua công tác quản lý của mình, cơ quan có thẩm
quyền phát hiện các thông tin, tài liệu có dấu hiệu vi phạm các quy định của
Công ước Cấm vũ khí hóa học, quy định của Nghị định này và quy định của pháp
luật có liên quan;
b) Có tin báo, tố giác về các hoạt động vi phạm;
c) Theo yêu cầu của Cơ quan Quốc gia Việt Nam hoặc của Tổ
chức Cấm vũ khí hóa học.
Điều 12. Bảo mật thông tin
1. Mọi thành viên của Cơ quan Quốc gia Việt Nam có trách
nhiệm bảo vệ các thông tin mật trong khi thi hành nhiệm vụ theo quy định của
Công ước Cấm vũ khí hóa học và quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Cơ quan Quốc gia Việt Nam khi trao đổi, cung cấp thông
tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho Tổ chức Cấm vũ khí hóa học phải
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, tiếp
xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Thông tin bảo mật của các cơ sở hóa chất chỉ được trao
đổi, tiết lộ với những người có trách nhiệm để thực hiện nghĩa vụ Công ước Cấm
vũ khí hóa học và trong trường hợp khẩn cấp có liên quan đến an toàn cộng đồng.
Điều 13. Thông báo thay đổi tên hóa chất chống
bạo loạn
1. Trường hợp thay đổi hóa chất được sử dụng làm chất chống
bạo loạn thì cơ quan nhà nước liên quan đến việc quản lý, sử dụng chất chống
bạo loạn phải thông báo với Cơ quan Quốc gia Việt Nam về hóa chất được thay
thế, gồm: Tên hóa chất (tên gọi theo IUPAC, tên thương mại hay tên gọi thông
thường); công thức hóa học và số CAS. Thông báo này phải gửi đến Cơ quan Quốc
gia Việt Nam trước 30 ngày, kể từ ngày hóa chất chính thức được sử dụng làm
chất chống bạo loạn.
2. Cơ quan Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm thông báo với
Tổ chức Cấm vũ khí hóa học các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 14. Thông báo hàng năm về chương trình
phòng vệ, đóng góp tự nguyện
Cơ quan Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan nhà nước có liên quan trong việc lập báo cáo hàng năm về chương trình
phòng vệ và đóng góp tự nguyện của Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, thông báo với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học.
Chương 2.
HÓA CHẤT THUỘC DIỆN KIỂM SOÁT CỦA CÔNG
ƯỚC CẤM VŨ KHÍ HÓA HỌC
Mục 1: HÓA CHẤT BẢNG 1, HÓA CHẤT BẢNG 2, HÓA
CHẤT BẢNG 3
Điều 15. Điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1
1. Tổ chức, cá nhân không được phép sản xuất hóa chất Bảng
1, trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh thì việc sản xuất hóa chất Bảng 1
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về
hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có văn bản cam kết sản xuất hóa chất Bảng 1 không vi
phạm các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
c) Địa điểm, diện tích, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, quy
trình công nghệ và kho chứa phù hợp để sản xuất hóa chất Bảng 1 đạt tiêu chuẩn
chất lượng;
d) Có phòng thử nghiệm, phân tích hoặc có thỏa thuận với tổ
chức thử nghiệm được chỉ định hoặc công nhận và đã đăng ký lĩnh vực hoạt động
thử nghiệm theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa để quản
lý chất lượng;
đ) Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
e) Có phương tiện vận chuyển hóa chất từ cơ sở sản xuất đến
nơi giao hàng phù hợp với loại hóa chất mà cơ sở sản xuất. Trường hợp không có
phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng với cơ sở có đủ năng lực thực hiện
việc vận chuyển hóa chất;
g) Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi
trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật có liên quan;
h) Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất
hóa chất Bảng 1 phải có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất.
Đội ngũ quản lý, kỹ thuật, điều hành cơ sở hóa chất Bảng phải có trình độ
chuyên môn về hóa chất;
i) Người lao động trực tiếp tiếp xúc với hóa chất của cơ sở
hóa chất Bảng 1 phải được đào tạo, huấn luyện về an toàn hóa chất.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất Bảng 1 đáp ứng các
điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này sẽ được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Hồ sơ, thủ tục, thời gian cho phép sản xuất hóa chất
Bảng 1 thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các điều
kiện sản xuất hóa chất Bảng 1 quy định tại Điểm c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1
Điều này.
Điều 16. Điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 2,
hóa chất Bảng 3
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về
hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có văn bản cam kết sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất
Bảng 3 không vi phạm các nội dung quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 8 Nghị
định này;
c) Đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật quy định
tại Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
d) Đáp ứng yêu cầu về nhân lực quy định tại Điểm h, i Khoản
1 Điều 15 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này sẽ được Bộ Công Thương
cấp Giấy phép.
3. Hồ sơ, thủ tục, thời gian cấp phép sản xuất hóa chất
Bảng 2, hóa chất Bảng 3 thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Điều 17. Hồ sơ, thủ tục, thời gian cấp phép sản
xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
1. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất của tổ chức, cá nhân
theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản cam kết sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2,
hóa chất Bảng 3 theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15; Điểm b Khoản 1 Điều
16 Nghị định này;
d) Giấy tờ, tài liệu đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điểm c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Thủ tục cấp Giấy phép
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3 lập 1 (một) bộ hồ sơ gửi Bộ Công Thương qua đường bưu điện
hoặc gửi trực tiếp;
b) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải thông báo cho tổ chức, cá nhân về
tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ
một lần duy nhất. Thời gian thông báo và thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được
tính vào thời gian cấp Giấy phép sản xuất quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Thời gian cấp Giấy phép
a) Thời gian cấp Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1 không
quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ Công Thương có
trách nhiệm xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ cho phép. Trường
hợp không cho phép, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ Công Thương có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do;
b) Thời gian cấp Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa
chất Bảng 3 không quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công
Thương có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép, Trường hợp không cấp
Giấy phép, Bộ Công Thương phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Nội dung của Giấy sản xuất
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở sản xuất hóa chất
Bảng;
b) Địa điểm sản xuất;
c) Thông tin về hóa chất (Tên hóa chất; mã số CAS; công
thức hóa học; hàm lượng, nồng độ);
d) Mục đích sản xuất;
đ) Nghĩa vụ của cơ sở được cấp Giấy phép.
5. Cấp lại, điều chỉnh Giấy phép sản xuất
a) Giấy phép được cấp lại trong trường hợp bị mất, sai sót
hoặc hư hỏng;
b) Giấy phép được điều chỉnh trong trường hợp: Thay đổi về
đăng ký kinh doanh, địa điểm, điều kiện hoạt động hoặc thông tin liên quan đến
tổ chức, cá nhân đăng ký; thay đổi về công suất sản xuất, về hóa chất sản xuất;
c) Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép sản xuất,
gồm: Đơn đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy phép sản xuất (nêu rõ lý do) theo
mẫu quy định; giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung thay đổi (áp dụng đối với
trường hợp điều chỉnh Giấy phép); Giấy phép sản xuất (trừ trường hợp Giấy phép
bị mất hoặc bị thất lạc);
d) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điểm c Khoản này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy phép sản xuất
cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo mẫu quy định. Trường hợp không cấp lại,
cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
6. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể mẫu đơn, mẫu
Giấy phép, mẫu Giấy phép cấp lại hoặc điều chỉnh, giấy tờ, tài liệu đáp ứng các
điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 quy định
tại Điều này.
Điều 18. Khai báo sản xuất, kinh doanh, chế
biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
1. Khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng
trữ hóa chất Bảng 1
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng,
tàng trữ hóa chất Bảng 1 phải thực hiện khai báo với Bộ Công Thương theo mẫu
quy định. Thời gian khai báo cụ thể như sau:
a) Chậm nhất 210 ngày trước khi cơ sở đi vào hoạt động, tổ
chức, cá nhân nộp khai báo ban đầu về cơ sở hóa chất Bảng 1;
b) Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân nộp
khai báo về các hoạt động có trong năm trước tại cơ sở hóa chất Bảng 1;
c) Trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, tổ chức, cá nhân nộp
khai báo về các hoạt động dự kiến trong năm tiếp theo của cơ sở hóa chất Bảng
1;
d) Chậm nhất 210 ngày trước khi thực hiện việc bổ sung,
điều chỉnh hoặc thay đổi hoạt động tại cơ sở hóa chất Bảng 1 hiện có, tổ chức,
cá nhân nộp khai báo.
2. Khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng
trữ hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng,
tàng trữ hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 phải khai báo với Bộ Công Thương theo
mẫu quy định khi cơ sở có sản lượng bằng hoặc vượt ngưỡng sau đây:
a) Sản xuất, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 2,
hóa chất Bảng 3: 01 kg/năm đối với một hóa chất 2A*; 100 kg/năm đối với một hóa
chất 2A; 01 tấn/năm đối với một hóa chất 2B; từ 30 tấn/năm trở lên đối với hóa
chất Bảng 3;
b) Kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3: Nồng độ từ
1% trở lên đối với hóa chất Bảng 2A* và 2A; nồng độ từ 30% trở lên đối với hóa
chất Bảng 2B; nồng độ từ 30% trở lên đối với hóa chất Bảng 3.
3. Thời gian nộp khai báo cho Bộ Công Thương đối với các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3
a) Chậm nhất 60 ngày đối với hóa chất Bảng 2 và 30 ngày đối
với hóa chất Bảng 3 trước khi cơ sở đi vào hoạt động;
b) Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân phải
nộp khai báo về các hoạt động có trong năm trước;
c) Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, tổ chức, cá nhân phải
nộp khai báo về các hoạt động dự kiến trong năm tiếp theo;
d) Chậm nhất 30 ngày trước khi thực hiện việc bổ sung, điều
chỉnh hoặc thay đổi hoạt động tại cơ sở hóa chất hiện có, tổ chức, cá nhân phải
nộp khai báo bổ sung.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể mẫu khai báo
sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất
Bảng 2, hóa chất Bảng 3 tại Điều này.
Điều 19. Xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
1. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về
hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Được Thủ tướng Chính phủ cho phép xuất khẩu hoặc nhập
khẩu hóa chất Bảng 1;
c) Được Bộ Công Thương cấp Giấy phép xuất khẩu hoặc Giấy
phép nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
a) Công văn đề nghị cấp phép theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành
nghề về hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Hợp đồng hoặc thỏa thuận mua bán hóa chất Bảng 1, hóa
chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 với các tổ chức là thành viên của Tổ chức Cấm vũ
khí hóa học.
3. Thủ tục cấp Giấy phép
a) Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 lập 1 (một) bộ hồ sơ gửi Bộ Công Thương qua
đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải thông báo cho tổ chức, cá nhân về
tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ
một lần duy nhất. Thời gian thông báo và thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được
tính vào thời gian cấp Giấy phép xuất khẩu hoặc Giấy phép nhập khẩu quy định
tại Điểm a, b Khoản 4 Điều này.
4. Thời gian cấp Giấy phép
a) Thời gian cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất
Bảng 1 không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Công Thương có trách nhiệm xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Trường hợp không cho phép, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ Công Thương có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do;
b) Thời gian cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất
Bảng 2, hóa chất Bảng 3 không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép.
Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải có văn bản trả lời và nêu
rõ lý do;
c) Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa
chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 cho các mục đích chuyên ngành (y tế, dược phẩm,
nông nghiệp, bảo vệ), khi cần thiết Bộ Công Thương lấy ý kiến bằng văn bản của
Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi cấp phép. Thời gian lấy ý kiến không
tính vào thời gian cấp phép quy định tại Điểm a, b Khoản này.
5. Nội dung của Giấy phép
a) Tên, địa chỉ, trụ sở chính của cơ sở hóa chất Bảng;
b) Thông tin về hóa chất (Tên hóa chất; mã số CAS; mã số
HS; công thức hóa học; hàm lượng, nồng độ);
c) Khối lượng xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Mục đích xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Tên nước xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tên cửa khẩu xuất, cửa khẩu nhập;
g) Thời hạn thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Nghĩa vụ của cơ sở được cấp phép.
6. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất
Bảng 2, hóa chất Bảng 3 chỉ cấp một lần cho một hợp đồng trong thời gian tối đa
12 tháng và không được gia hạn. Giấy phép đã cấp không được chuyển nhượng cho
tổ chức, cá nhân khác.
7. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép nhập khẩu hóa
chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 không phải thực hiện các quy định
về cấp Giấy Xác nhận khai báo hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo
theo quy định của Luật Hóa chất và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
8. Tổ chức, cá nhân được phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất
Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 phải nộp Bộ Công Thương các tài liệu
sau để làm thủ tục thông báo với Tổ chức Cấm vũ khí hóa học:
a) Hóa chất Bảng 1: Chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện
việc xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nộp thông báo về xuất khẩu hoặc nhập khẩu hóa
chất Bảng 1; trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, nộp khai báo về xuất khẩu, nhập
khẩu và phân phối trong nước đối với từng hóa chất Bảng 1 trong năm trước theo
mẫu quy định;
b) Hóa chất Bảng 2: Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, nộp
khai báo bao gồm cả hỗn hợp chứa hóa chất 2A* và 2A có nồng độ từ 1% trở lên và
hóa chất 2B có nồng độ từ 30% trở lên theo mẫu quy định;
c) Hóa chất Bảng 3: Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, nộp
khai báo bao gồm cả hỗn hợp chứa hóa chất Bảng 3 có nồng độ từ 30% trở lên theo
mẫu quy định.
9. Trường hợp việc xuất khẩu hóa chất Bảng 3 được thực hiện
với tổ chức hoặc cá nhân của nước không phải là quốc gia thành viên của Công
ước Cấm vũ khí hóa học, phải có giấy chứng nhận sử dụng cuối cùng của cơ quan
có thẩm quyền của quốc gia này. Giấy chứng nhận sử dụng cuối cùng được đính kèm
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu.
10. Khi được yêu cầu, tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 phải chấp
hành việc kiểm chứng số liệu xuất khẩu, nhập khẩu do Tổ chức Cấm vũ khí hóa học
hoặc Bộ Công Thương phối hợp cùng Cơ quan quốc gia Việt Nam tiến hành.
11. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể mẫu công văn
đề nghị cấp phép; mẫu Giấy phép xuất nhập khẩu hóa chất Bảng, mẫu thông báo,
khai báo hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 quy định tại Điều
này.
Mục 2: SẢN XUẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT DOC, DOC-PSF
Điều 20. Sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Điều kiện sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về
hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có văn bản cam kết sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF không
vi phạm các nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điểu 8 Nghị định này;
c) Đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật quy định
tại Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
d) Đáp ứng yêu cầu về nhân lực quy định tại Điểm h, i Khoản
1 Điều 15 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF đáp ứng
các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này được Bộ Công Thương cấp Giấy phép.
3. Hồ sơ, thủ tục, thời gian cấp phép thực hiện như quy
định đối với hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 tại Điều 17 Nghị định này.
Điều 21. Khai báo cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Tổ chức, cá nhân với sản lượng hóa chất DOC từ 200
tấn/năm trở lên và với sản lượng hóa chất DOC-PSF từ 30 tấn/năm trở lên phải
nộp Bộ Công Thương các tài liệu sau:
a) Chậm nhất là 30 ngày trước khi cơ sở đi vào hoạt động
nộp khai báo ban đầu về cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF theo mẫu quy định;
b) Trước ngày 28 tháng 01 hàng năm nộp khai báo về các hoạt
động có trong năm trước tại cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF theo mẫu quy định;
c) Chậm nhất 30 ngày trước khi thực hiện việc bổ sung, điều
chỉnh hoặc thay đổi sản xuất tại cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF hiện có nộp khai
báo bổ sung về cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF theo mẫu quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể mẫu khai báo cơ
sở hóa chất DOC, DOC-PSF.
Chương 3.
THANH SÁT CƠ SỞ HÓA CHẤT
Điều 22. Đối tượng thanh sát
1. Các cơ sở hóa chất Bảng 1 là đối tượng thanh sát ban đầu
và thanh sát có hệ thống của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học theo một thỏa thuận cơ
sở tương ứng.
2. Các cơ sở hóa chất Bảng 2 là đối tượng thanh sát ban đầu
và thanh sát có hệ thống của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học nếu có sản lượng bằng
hoặc vượt ngưỡng sau:
a) 10 kg/năm đối với một hóa chất 2A*;
b) 01 tấn/năm đối với một hóa chất 2A;
c) 10 tấn/năm đối với một hóa chất 2B.
3. Các cơ sở hóa chất Bảng 3 có sản lượng từ 200 tấn/năm
trở lên là đối tượng thanh sát ban đầu và thanh sát lại của Tổ chức Cấm vũ khí
hóa học.
4. Các cơ sở sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF có sản lượng
trên 200 tấn/năm là đối tượng thanh sát ban đầu và thanh sát lại của Tổ chức
Cấm vũ khí hóa học.
5. Tổ chức Cấm vũ khí hóa học có thể tiến hành thanh sát
đột xuất tại bất kỳ cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và
cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF khi có cáo buộc về việc vi phạm Công ước Cấm vũ khí
hóa học.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ sở bị thanh sát
1. Chấp hành đầy đủ các quy định về thanh sát của Tổ chức
Cấm vũ khí hóa học; tuân thủ hướng dẫn của đội hộ tống trong quá trình tiến
hành thanh sát tại cơ sở; hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để Đội Thanh sát
của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học hoàn thành nhiệm vụ quy định trong lệnh thanh
sát.
2. Bố trí phòng làm việc, tủ tài liệu có khóa, điện thoại
cố định nối mạng quốc tế, máy fax và máy hủy tài liệu cho Đội Thanh sát.
3. Bố trí cán bộ có thẩm quyền và am hiểu về hoạt động của
cơ sở hóa chất Bảng như: Quản lý, kỹ thuật công nghệ, kinh doanh, tài chính,
môi trường, an toàn lao động để làm việc với Đội Thanh sát.
4. Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu,
sơ đồ, bản vẽ, sổ sách cần thiết để làm việc với Đội thanh sát.
5. Giúp Đội Thanh sát lấy mẫu khi được yêu cầu.
6. Các chi phí sử dụng được Ban Thư ký của Tổ chức Cấm vũ
khí hóa học hoàn trả cho cơ sở khi phía cơ sở yêu cầu.
Điều 24. Yêu cầu thanh sát
1. Đối với cơ sở hóa chất Bảng 1
a) Kiểm tra các hoạt động tại cơ sở theo yêu cầu tại phần
VI - Phụ lục Kiểm chứng của Công ước Cấm vũ khí hóa học;
b) Kiểm tra việc thực hiện quy định về khai báo hóa chất
Bảng 1;
c) Đánh giá khả năng gây rủi ro của các hoạt động hóa chất
tại cơ sở.
2. Đối với hóa chất Bảng 2
a) Kiểm tra các hoạt động tại cơ sở theo yêu cầu tại phần
VII - Phụ lục Kiểm chứng của Công ước Cấm vũ khí hóa học;
b) Kiểm tra việc thực hiện quy định về khai báo hóa chất
Bảng 2;
c) Đánh giá khả năng gây rủi ro của các hoạt động hóa chất
tại cơ sở.
3. Đối với hóa chất Bảng 3 và DOC, DOC-PSF
a) Kiểm tra các hoạt động tại cơ sở theo yêu cầu tại phần
VIII - Phụ lục Kiểm chứng của Công ước Cấm vũ khí hóa học;
b) Kiểm tra các hóa chất Bảng được sản xuất tại cơ sở theo
yêu cầu tại phần IX - Phụ lục Kiểm chứng của Công ước Cấm vũ khí hóa học.
Điều 25. Tiếp đón và làm việc với Đội Thanh sát
của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học
Cơ quan Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm:
1. Tiếp đón và làm việc với Đội Thanh sát của Tổ chức Cấm
vũ khí hóa học; thực hiện quyền kiểm tra theo Khoản 29 Mục c Phần II - Phụ lục
kiểm chứng của Công ước Cấm vũ khí hóa học để đảm bảo sự phù hợp của số thiết
bị do Đội Thanh sát mang vào Việt Nam.
2. Tạo điều kiện để Đội Thanh sát hoàn thành nhiệm vụ theo
đúng nội dung tại lệnh thanh sát của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học.
3. Phối hợp với cơ sở bị thanh sát thực hiện mọi biện pháp
bảo vệ cơ sở, thông tin và số liệu không liên quan đến mục đích và nội dung
thanh sát.
4. Đối với các cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2:
Trong thời gian tiến hành cuộc thanh sát ban đầu, Cơ quan Quốc gia Việt Nam
cùng đại diện cơ sở tổ chức đàm phán với Đội Thanh sát để thống nhất nội dung
của thỏa thuận cơ sở trong đó quy định các chi tiết cho việc thanh sát có hệ
thống tại cơ sở kể từ sau cuộc thanh sát ban đầu.
Điều 26. Thời gian thanh sát
1. Đối với cơ sở hóa chất Bảng 1
a) Thời gian thông báo quyết định thanh sát không dưới 24
giờ trước khi tới địa điểm nhập cảnh;
b) Thời gian tiến hành thanh sát tại cơ sở phụ thuộc vào
nguy cơ rủi ro đối với các mục tiêu và mục đích của Công ước.
2. Đối với cơ sở hóa chất Bảng 2
a) Thời gian thông báo quyết định thanh
sát không dưới 48 giờ trước khi tới địa điểm bị thanh sát;
b) Thời gian tiến hành thanh sát tại cơ
sở là 96 giờ, có thể kéo dài trên cơ sở thỏa thuận riêng cụ thể.
3. Đối với cơ sở hóa chất Bảng 3, hóa
chất DOC, DOC-PSF
a) Thời gian thông báo quyết định thanh
sát không dưới 120 giờ trước khi tới địa điểm bị thanh sát;
b) Thời gian tiến hành thanh sát tại cơ
sở là 24 giờ, có thể kéo dài trên cơ sở thỏa thuận riêng cụ thể.
Điều 27. Quy trình thanh sát
1. Phương pháp tiến hành thanh sát
a) Thanh sát bằng trực quan thiết bị sản xuất, phòng điều
khiển, phòng thí nghiệm, kho chứa nguyên liệu và khu vực xử lý chất thải;
b) Kiểm tra hồ sơ, tài liệu;
c) Thảo luận và phỏng vấn;
d) Lấy mẫu và phân tích nếu cần.
2. Trình tự thanh sát
a) Nghe đại diện cơ sở giới thiệu về cơ sở, gồm các nội
dung: Hoạt động của cơ sở; sơ đồ mặt bằng của nhà máy, phân xưởng là đối tượng
thanh sát; phản ứng hóa học; quy trình công nghệ; cân bằng vật chất, nguyên
liệu của sản xuất; xử lý chất thải; các biện pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo an
toàn lao động và bảo vệ sức khỏe;
b) Thăm các hạng mục nằm trong phạm vi cơ sở;
c) Thống nhất kế hoạch và nội dung thanh sát;
d) Kiểm tra khu vực vận hành sản xuất; kiểm tra các hồ sơ
về cung ứng nguyên liệu, sản phẩm và sản xuất; kiểm tra kho hàng, khu vực xử lý
chất thải, khu vực lưu giữ các hóa chất không đạt chỉ tiêu kỹ thuật; tham quan
phòng thí nghiệm (nếu có); kiểm tra tài liệu.
Kiểm tra tài liệu bao gồm những hạng mục: Tài liệu quy
trình công nghệ (sơ đồ tiến trình công nghệ, công suất, sơ đồ công ty, bản đồ
nhà máy); nhật ký vận hành nhà máy, hồ sơ các mẻ; hồ sơ kiểm tra chất lượng, kể
cả các số liệu phân tích; hồ sơ về kho hàng và vận chuyển (cả bên trong lẫn bên
ngoài); các tài liệu về đảm bảo sức khỏe, an toàn và môi trường, gồm Phiếu an
toàn hóa chất (MSDS) của các hóa chất, quy trình vận hành chuẩn (SOP), quy định
an toàn riêng của cơ sở, quy định về giới hạn tiếp xúc với các hóa chất có
trong cơ sở, cảnh báo nguy hại có thể có;
đ) Trong vòng 24 giờ sau khi kết thúc thanh sát, Đội Thanh
sát cùng đại diện của cơ sở và Cơ quan Quốc gia Việt Nam xem xét lại kết quả
thanh sát ban đầu do Đội Thanh sát đưa ra và làm rõ các nội dung còn nghi ngờ
(nếu có). Kết quả ban đầu được thể hiện trong dự thảo Báo cáo sơ bộ về cuộc
thanh sát được ký giữa đại diện của cơ sở và Cơ quan Quốc gia Việt Nam với Đội
trưởng Đội Thanh sát.
3. Đối với cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2
a) Trong thời gian tiến hành cuộc thanh sát ban đầu sẽ diễn
ra các cuộc đàm phán giữa Đội Thanh sát và Cơ quan Quốc gia Việt Nam thống nhất
về nội dung dự thảo thỏa thuận liên quan đến việc thanh sát tại các cơ sở để
trình Tổ chức Cấm vũ khí hóa học và Chính phủ Việt Nam ký kết;
b) Việc thanh sát lại cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng
2 thực hiện như thanh sát đối với cơ sở hóa chất Bảng 3 và cơ sở hóa chất DOC,
DOC-PSF quy định tại Điểm b Khoản 13 Điều 4 Nghị định này.
4. Thanh sát đột xuất
a) Thanh sát đột xuất nhằm làm sáng tỏ cáo buộc của một
quốc gia thành viên về việc vi phạm quy định Công ước tại một cơ sở hóa chất
thuộc diện kiểm soát của một quốc gia thành viên khác;
b) Thời gian thông báo quyết định thanh sát đột xuất: Không
dưới 12 giờ trước khi tới địa điểm nhập cảnh. Thời gian tiến hành thanh sát tại
cơ sở không quá 84 giờ, trừ khi được kéo dài theo thỏa thuận với quốc gia bị
thanh sát.
Điều 28. Ưu đãi và miễn trừ
1. Trong thời gian thực hiện việc thanh sát tại Việt Nam,
thành viên của Đội thanh sát được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
theo quy định của Công ước về các đặc quyền ưu đãi và miễn trừ của Liên hợp
quốc năm 1946.
2. Mẫu vật, thiết bị thuộc danh mục thiết bị được hội nghị
các quốc gia thành viên Công ước Cấm vũ khí hóa học phê chuẩn do Đội Thanh sát
mang vào Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ thanh sát thì được miễn khai báo và
kiểm tra hải quan; được miễn thuế nhập khẩu, xuất khẩu.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Quy định chuyển tiếp
Trong vòng 01 (một) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, tổ chức, cá nhân đang sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng,
tàng trữ, xuất khẩu, nhập khẩu các hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất
Bảng 3 và sản xuất hóa chất DOC, DOC-PSF nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định tại Nghị định này phải bổ sung đủ điều kiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân
không bổ sung đủ điều kiện phải tạm dừng hoạt động cho đến khi đáp ứng đủ điều
kiện.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2014. Nghị định này thay thế Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8
năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng
trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể và hướng dẫn
thực hiện các điều khoản được giao trong Nghị định này.
Bộ Tài chính phối hợp
với Bộ Công Thương trong việc xây dựng để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
các cấp có thẩm quyền ban hành các quy định và hướng dẫn hải quan liên quan đến
việc xuất khẩu, nhập khẩu các hóa chất Bảng theo quy định của Công ước Cấm vũ
khí hóa học.
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
DANH MỤC
HÓA CHẤT BẢNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ)
HÓA CHẤT BẢNG 1
|
STT |
Tên hóa chất |
Số CAS |
Mã số HS |
|
A |
Các hóa chất độc |
|
|
|
1 |
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả
cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr)-phosphonofluoridate, Ví dụ: Sarin:
O-Isopropylmethylphosphonofluoridate Soman: O-Pinacolyl
methylphosphonofluoridate |
107-44-8 96-64-0 |
2931.00 2931.00 2931.00 |
|
2 |
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả
cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) -
phosphoramidocyanidate Ví dụ: |
|
2931.00 |
|
Tabun: O-Ethyl N,N-dimethyl
phosphoramidocyanidate |
77-81-6 |
2931.00 |
|
|
3 |
Các hợp chất O-Alkyl (H or <C10, gồm
cả cycloalkyl) S-2-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl
alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)
phosphonothiolate và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng. Ví dụ: |
|
2930.90 |
|
VX: O-Ethyl S-2-diisopropylaminoethyl
methyl phosphonothiolate |
50782-69-9 |
2930.90 |
|
|
4 |
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh
(Sulfur mustards): |
|
|
|
ð 2-Chloroethylchloromethylsulfide ð Khí gây bỏng:
Bis(2-chloroethyl)sulfide ð Bis(2-chloroethylthio) methane ð Sesquimustard: 1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane ð 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane ð 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane ð 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane ð Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether ð Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy:
Bis(2-chloroethylthioethyl) ether |
2625-76-5 505-60-2 63869-13-6 3563-36-8 63905-10-2 142868-93-7 142868-94-8 63918-90-1 63918-89-8 |
2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 |
|
|
5 |
Các hợp chất Lewisite (chứa Arsen):
Lewisite 1: 2-Chlorovinyldichloroarsine |
541-25-3 |
2931.00 |
|
Lewisite 2:
Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine |
40334-69-8 40334-70-1 |
2931.00 2931.00 |
|
|
6 |
Hơi cay Nitơ (Nitrogen mustards): HN1:
Bis(2-chloroethyl)ethylamine |
538-07-8 |
2921.19 |
|
HN2: Bis(2-chloroethyl)methylamine HN3: Tris(2-chloroethyl)amine |
51-75-2 555-77-1 |
2921.19 2921.19 |
|
|
7 |
Saxitoxin |
35523-89-8 |
3002.90 |
|
8 |
Ricin |
9009-86-3 |
3002.90 |
|
B |
Các tiền chất |
|
|
|
1 |
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or
i-Pr) phosphonyldifluoride |
|
|
|
Ví dụ.DF: Methylphosphonyldifluoride |
676-99-3 |
2931.00 |
|
|
2 |
Các hợp chất O-Alkyl (H or <C10, gồm
cả cycloalkyl) O-2-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et,
n-Pr hoặc i-Pr) phosphonite và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng Ví dụ: |
|
2931.00 |
|
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl
methylphosphonite |
57856-11-8 |
2931.00 |
|
|
3 |
Chlorosarin: O-Isopropyl
methylphosphonochloridate |
1445-76-7 |
2931.00 |
|
4 |
Chlorosoman: O-Pinacolyl
methylphosphonochloridate |
7040-57-5 |
2931.00 |
HÓA CHẤT BẢNG 2
|
STT |
Tên hóa chất |
Số CAS |
Mã số HS |
|
A |
Các hóa chất độc |
|
|
|
1 |
Amiton: O,O-Diethyl S-[2-(diethylamino)
ethyl] phosphorothiolate và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng |
78-53-5 |
2930.90 |
|
2 |
PFIB: 1,1,3,3,3-Pentafluoro-2-(trifluoromethyl)-1-propene |
382-21-8 |
2903.30 |
|
3 |
BZ: 3-Quinuclidinyl benzilate (*) |
6581-06-2 |
2933.39 |
|
B |
Các tiền chất |
|
|
|
1 |
Các hóa chất, trừ các chất đã được liệt
kê tại Bảng 1, chứa 1 nguyên tử phospho liên kết với một nhóm methyl, ethyl
hoặc propyl (mạch thẳng hoặc nhánh) nhưng không liên kết thêm với các nguyên
tử các bon khác |
|
2931.00 |
|
Ví dụ. Methylphosphonyl dichloride Dimethyl methylphosphonate Ngoại trừ Fonofos: O-Ethyl S-phenyl
ethylphosphonothiolothionate |
676-97-1 756-79-6 944-22-9 |
2931.00 2931.00 2931.00 |
|
|
2 |
Các hợp chất N,N-Dialkyl (Me, Et, n-Pr
hoặc i-Pr) phosphoramidic dihalide |
|
2929.90 |
|
3 |
Các hợp chất Dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphoramidate |
|
2929.90 |
|
4 |
Arsenic trichloride |
7784-34-1 |
2812.10 |
|
5 |
2,2-Diphenyl-2-hydroxyacetic acid |
76-93-7 |
2918.19 |
|
6 |
Quinuclidin-3-ol |
1619-34-7 |
2933.39 |
|
7 |
Các hợp chất N,N-Dialkyl (Me, Et, n-Pr
hoặc i-Pr) aminoethyl-2-chloride và các muối proton hóa tương ứng |
|
2921.19 |
|
8 |
Các hợp chất N,N-Dialkyl (Me, Et, n-Pr
hoặc i-Pr) aminoethane-2-ol và các muối proton hóa tương ứng, ngoại trừ: |
|
2922.19 |
|
N,N-Dimethylaminoethanol và các muối
proton hóa tương ứng N,N-Diethylaminoethanol và các muối
proton hóa tương ứng |
108-01-0
|
|
|
|
9 |
Các hợp chất N,N-Dialkyl (Me, Et, n-Pr
or i-Pr) aminoethane-2-thiol và các muối proton hóa tương ứng |
|
2930.90 |
|
10 |
Thiodiglycol: Bis(2-hydroxyethyl)
sulfide |
111-48-8 |
2930.90 |
|
11 |
Pinacolyl alcohol:
3,3-Dimethylbutan-2-ol |
464-07-3 |
2905.19 |
HÓA CHẤT BẢNG 3
|
STT |
Tên hóa chất |
Số CAS |
Mã số HS |
|
A |
Các hóa chất độc |
|
|
|
1 |
Phosgene: Carbonyl dichloride |
75-
44-5 |
2812.10 |
|
2 |
Cyanogen chloride |
506-
77- 4 |
2851.00 |
|
3 |
Hydrogen cyanide |
74-
90- 8 |
2811.19 |
|
4 |
Chloropicrin: Trichloronitromethane |
76-
06- 2 |
2904.90 |
|
B |
Các tiền chất |
|
|
|
1 |
Phosphorus oxychloride |
10025-
87- 3 |
2812.10 |
|
2 |
Phosphorus trichloride |
7719-
12- 2 |
2812.10 |
|
3 |
Phosphorus pentachloride |
10026-
13- 8 |
2812.10 |
|
4 |
Trimethyl phosphite |
121-
45- 9 |
2920.90 |
|
5 |
Triethyl phosphite |
122-
52- 1 |
2920.90 |
|
6 |
Dimethyl phosphite |
868-
85- 9 |
2920.90 |
|
7 |
Diethyl phosphite |
762-
04- 9 |
2920.90 |
|
8 |
Sulfur monochloride |
10025-
67- 9 |
2812.10 |
|
9 |
Sulfur dichloride |
10545-
99- 0 |
2812.10 |
|
10 |
Thionyl chloride |
7719-
09- 7 |
2812.10 |
|
11 |
Ethyldiethanolamine |
139-
87- 7 |
2922.19 |
|
12 |
Methyldiethanolamine |
105-
59- 9 |
2922.19 |
|
13 |
Triethanolamine |
102-
71- 6 |
2922.13 |
Ghi chú: Những hóa chất trên là những chất chính
(cơ chất), còn các dẫn xuất của chúng được Tổ chức Công ước liệt kê trong Sổ
tay Hóa chất. Đến tháng 12 năm 2002 đã có 894 dẫn xuất đang có ứng dụng thương
mại rộng rãi. Thông tin về các dẫn xuất trên sẽ được Bộ Công Thương cung cấp
theo yêu cầu cụ thể.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét