|
|
Số: 48/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ
tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính như sau:
1. Sửa đổi Điều 5:
“Điều
5. Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan
ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức
năng tham mưu, giúp người đứng đầu Tổ chức pháp chế thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính.
3. Sở Tư pháp có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý
nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Sở Tư pháp.”
2. Sửa đổi Điều 9:
“Điều
9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngoài việc tham gia góp ý kiến về
nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan sau
đây có trách nhiệm cho ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính tại dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bộ Tư pháp cho ý kiến về thủ tục
hành chính quy định trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan
ngang Bộ cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ;
c) Sở Tư pháp cho ý kiến về thủ tục
hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nội dung cho ý kiến về quy định
thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các vấn đề được
quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.
Trong
trường hợp cần thiết, các cơ quan quy định
tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này tổ
chức lấy ý
kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định
về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy
ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì
soạn thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan tham gia
ý kiến quy định tại Khoản 1 Điều này.”
3. Sửa đổi Khoản 2 Điều 10:
“Điều
10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
2. Việc
đánh giá tác động của thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này được
thực hiện theo biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”
4. Sửa đổi Điều 11:
“Điều
11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính
1. Ngoài việc thẩm định nội dung dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm
định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm
định.
2. Nội dung thẩm định thủ tục hành
chính chủ yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm
định theo quy định của pháp luật về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Cơ quan
thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động
về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến quy định tại Khoản
1 Điều 9 của Nghị định này.”
5. Sửa đổi về thời hạn ban hành
quyết định công bố tại Điều 15:
“Điều
15. Quyết định công bố thủ tục hành chính
Quyết định
công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 13 của
Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc
tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có
hiệu lực thi hành.
Quyết định
công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều
13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc
tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có
hiệu lực thi hành.”.
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 22:
“Điều
22. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thiết
lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị, kết quả giải
quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
và chủ động tổ chức lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính quy định
trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo
gửi lấy ý kiến theo quy định tại Khoản 2
Điều 9 của Nghị định này.”
7. Bãi bỏ Khoản 5 Điều 29.
8. Sửa đổi Khoản 4 Điều 30:
“Điều
30. Kế hoạch rà soát, đánh giá
4. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp xây dựng
kế hoạch rà soát trọng tâm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 31:
“Điều
31. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá
1. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính theo thẩm quyền; đề
nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và đề nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp phương án
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định
có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi
Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ gửi
Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá, gồm:
- Dự thảo tờ trình;
- Dự thảo văn bản phê duyệt phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính;
- Báo cáo kết quả rà soát của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
- Báo cáo kết quả rà soát của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của các cơ quan kèm theo
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Thủ trưởng cơ quan phê duyệt (nếu có).
Bộ, cơ
quan ngang Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến xem xét,
đánh giá của Bộ Tư pháp về phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện quyết định phê duyệt phương án sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên
quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.”
10. Sửa đổi Điều 35:
“Điều
35. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ Tư
pháp về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
của Bộ, ngành, địa phương mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Tình
hình, kết quả kiểm soát quy định về thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ tổng số
thủ tục hành chính được đánh giá tác động và tổng số văn bản quy phạm pháp luật
quy định về thủ tục hành chính được ban hành trong kỳ báo cáo;
b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục hành chính được công bố;
tình hình công khai và cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính;
c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ
tục hành chính tại cơ quan hoặc tại địa phương, trong đó nêu rõ việc khen
thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có);
d) Việc rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính (nếu có);
đ) Vướng
mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (nếu có);
e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính;
g) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính;
h) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ
Tư pháp hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tư pháp xây dựng mẫu báo cáo
quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn thực hiện.
5. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính phải được thông tin kịp thời, trung thực và thường
xuyên trên Trang tin thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp và các phương tiện thông
tin đại chúng khác.”
11. Bổ sung Điều 35a:
“Điều
35a. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
trong phạm vi trách nhiệm sau đây:
a) Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan
ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính tại các vụ, cục, đơn vị trực thuộc;
c) Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Nội dung kiểm tra, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Công tác kiểm soát quy định về
thủ tục hành chính tại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công tác kiểm soát việc thực hiện
thủ tục hành chính;
d) Công tác rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính;
đ) Công
tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính;
e) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ
Tư pháp.”
12. Các sửa đổi khác:
a) Thay thế cụm từ “Văn phòng Chính
phủ” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Khoản 1 Điều 26, Khoản 2 Điều 36;
b) Thay thế cụm từ “Cơ quan kiểm
soát thủ tục hành chính” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều 24, Khoản 3 Điều 27,
Khoản 3 Điều 30;
c) Sửa cụm từ “Cơ quan kiểm soát thủ
tục hành chính” bằng cụm từ “Cục Kiểm soát thủ tục hành chính” tại Khoản 2 Điều
26;
d) Bỏ cụm từ “và Cơ quan kiểm soát
thủ tục hành chính” tại Khoản 3 Điều 29.
Điều 2.
Sửa đổi một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính như sau:
1. Thay thế cụm từ “Văn phòng Chính
phủ” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Khoản 1 Điều 8, Khoản 1 Điều 13, Điều 20,
Điều 26; bỏ cụm từ “Văn phòng Chính phủ tại Khoản 4 Điều 13.
Thay thế
cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Tư
pháp” tại Điều 17.
Thay thế
cụm từ "Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” bằng cụm từ "Tổ chức pháp chế
của Bộ, cơ quan ngang Bộ" tại Khoản 2 Điều 8.
Thay thế
cụm từ "Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương" bằng cụm từ "Sở Tư pháp" tại Khoản 3 Điều 8.
2. Sửa đổi Điều 22:
“Điều
22. Chế độ thông tin báo cáo
Chế độ
thông tin báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính (đã được sửa đổi tại Khoản 10 Điều 1
Nghị định này).”
Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ như sau:
“Điều
17. Văn phòng Bộ
1. Văn phòng Bộ là tổ chức thuộc Bộ,
thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ;
giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ đã được phê
duyệt.”
Điều 4.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của tổ chức pháp chế như sau:
1. Bổ sung
Khoản 3a vào Điều 3:
“Điều
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
3a. Về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy
định của pháp luật.”
2. Bổ sung
Khoản 3a vào Điều 5:
“Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
3a. Về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
Chủ trì
giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ
kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.”
3. Bổ sung
Khoản 3a vào Điều 6:
“Điều
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
3a. Về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng báo cáo về tình hình và
kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính, trình Thủ trưởng cơ quan để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
Điều 5.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH
PHỦ THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Tấn
Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét