|
|
Số: 55/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
NGHỊ ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Nghị định này quy
định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổ chức pháp
chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), doanh nghiệp nhà nước và quản lý nhà nước về công tác
pháp chế.
Điều 2. Vị trí, chức
năng của tổ chức pháp chế
1. Tổ chức pháp
chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý
nhà nước bằng pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao và tổ chức thực
hiện công tác pháp chế quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức pháp
chế ở doanh nghiệp nhà nước là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, tư vấn
cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
Điều
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Về công tác xây
dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội; lập đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp để lập dự kiến
chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ; tổ chức việc hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện các chương trình
sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự kiến chương trình,
kế hoạch xây dựng pháp luật dài hạn, hàng
năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ; tổ chức việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được
phê duyệt;
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
d) Chủ trì thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ hoặc do cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ ký ban hành;
đ)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức chuẩn bị hồ sơ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đề nghị các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Bộ Tư pháp thẩm
định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
tham gia góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được gửi xin ý kiến;
g) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
2. Về công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang
Bộ và hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi
được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo kế hoạch sau khi được
phê duyệt;
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ và phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù
hợp;
d) Xây dựng báo
cáo về kết quả công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trình
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính
phủ;
đ) Chủ trì thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo
quy định của pháp luật.
3. Về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì lập chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi
được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành,
lĩnh vực quản lý; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của
các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Định kỳ 6
tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ;
d) Định kỳ 6
tháng, hàng năm xây dựng báo cáo về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo
cáo Chính phủ.
5. Về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo
quy định của pháp luật.
6. Về công tác bồi
thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công
tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tổ chức hoặc tham
gia thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của
Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác tham
mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
a) Tham gia ý kiến
về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ; có ý kiến về mặt pháp lý đối với quyết định, văn bản chỉ đạo,
điều hành quan trọng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp
của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì hoặc phối
hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện
pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo
sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
9. Về hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế
Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức
pháp chế ở các Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và các doanh nghiệp mà Bộ, cơ quan ngang Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp.
10. Về thi đua
khen thưởng trong công tác pháp chế
Phối hợp với các
đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khen thưởng hoặc để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
11. Về hợp tác với
nước ngoài về pháp luật
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chương trình, kế
hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo sự phân công của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ
quan thuộc Chính phủ
1. Giúp Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 Nghị định
này, trừ các nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 1, điểm đ khoản 2 và khoản 3.
2. Tham gia ý kiến
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các
đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Phối hợp với tổ
chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và các
đơn vị liên quan của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện pháp điển hệ thống quy
phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ
1. Về công tác xây
dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan giúp
Tổng cục trưởng, Cục trưởng lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu;
b) Giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng
phối hợp với Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ lập dự kiến chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
c) Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Tổng cục
trưởng, Cục trưởng;
d) Tham gia ý kiến
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước
khi trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định việc đề nghị Vụ Pháp
chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định;
đ) Chủ trì hoặc
phối hợp chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
góp ý hoặc đề nghị Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định;
e)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng
góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
2. Về công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu;
định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng gửi
Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án
xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không
còn phù hợp;
b) Thực hiện pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
chuyên sâu theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Chủ trì giúp Tổng
cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập
kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm, dài hạn trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng và tổ
chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng định kỳ 6 tháng, hàng năm
tiến hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; báo cáo Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ về kết quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ.
5. Về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm
tra việc thực hiện pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
chuyên sâu trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng gửi Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang
Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
6. Về công tác bồi
thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu theo quy định của pháp
luật.
7. Về công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong việc thực hiện hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác tham
mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
a) Tham gia ý kiến
về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục trưởng, Cục
trưởng; có ý kiến về mặt pháp lý đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành
quan trọng của Tổng cục trưởng, Cục trưởng;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu cho Tổng cục
trưởng, Cục trưởng về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi
ích hợp pháp của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì hoặc phối
hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm
pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng.
9. Về thi đua khen thưởng trong công
tác pháp chế
Phối hợp với các
đơn vị có liên quan đề xuất với Tổng cục trưởng, Cục trưởng khen thưởng hoặc để
Tổng cục trưởng, Cục trưởng đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với
cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
10. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng, Cục trưởng giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Về công tác xây
dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan giúp
Thủ trưởng cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan
đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối
hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương
trình Thủ trưởng cơ quan đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc
đề nghị Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Thủ
trưởng cơ quan;
đ) Tham gia ý kiến
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước
khi trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc đề nghị Sở Tư pháp thẩm
định;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ
trưởng cơ quan góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi
lấy ý kiến.
2. Về công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương;
b) Định kỳ 6 tháng,
hàng năm xây dựng báo cáo trình Thủ trưởng cơ quan gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả rà soát văn
bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp.
3. Về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với
Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp
luật;
b) Xây dựng báo
cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ
quan để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập
kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan và tổ chức thực hiện
kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của các đơn vị thuộc cơ quan;
c) Chủ trì và phối
hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật tại
cơ quan;
d) Chủ trì và phối
hợp với các đơn vị tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan định kỳ 6 tháng, hàng năm
tiến hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; báo cáo Sở Tư pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp.
5. Về công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ
trưởng cơ quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
c) Chủ trì xây
dựng báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn gửi Sở Tư pháp.
6. Về công tác bồi
thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Thủ trưởng cơ quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
7. Về công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực
hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác tham
mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
a) Tham gia ý kiến
về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước ở địa phương; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn
bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Thủ trưởng cơ quan;
b) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan về các vấn
đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy
định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện
pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo
sự phân công của Thủ trưởng cơ quan.
9. Về thi đua khen thưởng trong
công tác pháp chế
Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Thủ trưởng cơ quan khen
thưởng hoặc để Thủ trưởng cơ quan đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất
sắc trong công tác pháp chế.
10. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà
nước
1. Chủ trì, phối
hợp với các bộ phận liên quan tư vấn, giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp trong việc xây dựng,
sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp; xây
dựng và ban hành nội quy, quy chế của doanh nghiệp, kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo các loại mẫu hợp đồng; có ý kiến về mặt pháp lý và thẩm định dự thảo các hợp đồng do các bộ phận khác của
doanh nghiệp soạn thảo trước khi trình Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị,
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; tham gia đàm phán, ký kết
hợp đồng.
3. Chủ trì, phối
hợp các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp góp ý đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức gửi xin ý kiến; tổng kết, đánh giá pháp
luật liên quan đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Chủ trì hoặc phối
hợp với các tổ chức đoàn thể của doanh nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho
người lao động.
5. Chủ trì, phối
hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp; tổng kết,
đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người
lao động trong doanh nghiệp.
6. Tư vấn hoặc tham
mưu việc thuê tư vấn pháp luật đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro môi trường đầu tư, kinh doanh đối với các dự án đầu tư của doanh
nghiệp ra nước ngoài; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định về
tổ chức, quản lý của doanh nghiệp.
7. Chủ trì hoặc
phối hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị,
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp và của người lao động; tham gia tố tụng hoặc tham mưu thuê
luật sư tham gia tố tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp giao.
Chương III
TỔ CHỨC PHÁP
CHẾ VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
Điều
8. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ có Vụ Pháp chế.
Vụ Pháp chế ở các
Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ trong công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan thuộc
Chính phủ có Ban Pháp chế hoặc Phòng Pháp chế trực thuộc Văn phòng.
Tổ
chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ chịu sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.
3. Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế ở các Tổng cục và tương đương thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế
hoặc quyết định việc bố trí công chức
pháp chế chuyên trách ở các Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Tổ chức pháp chế ở
Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thành lập và cơ cấu tổ chức
pháp chế hoặc quyết định việc bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách; quy định mối
quan hệ công tác pháp chế trong hệ thống lực lượng quân đội nhân dân, công an
nhân dân.
Điều 9. Tổ chức
pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phòng Pháp chế
được thành lập ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau đây:
a) Sở Nội vụ;
b) Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
c) Sở Tài chính;
d) Sở Công Thương;
đ) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
e) Sở Giao thông
vận tải;
g) Sở Xây dựng;
h) Sở Tài nguyên
và Môi trường;
i) Sở Thông tin và
Truyền thông;
k) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
l) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
m) Sở Khoa học và
Công nghệ;
n) Sở Giáo dục và
Đào tạo;
0) Sở Y tế.
2. Căn cứ vào nhu
cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành
lập Phòng Pháp chế hoặc quyết định việc bố trí công chức pháp chế chuyên trách
ở các cơ quan chuyên môn được thành lập theo đặc thù riêng của từng địa phương và
ở các cơ quan chuyên môn ngoài các cơ quan chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Phòng Pháp chế,
công chức pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên
môn chịu sự quản lý, kiểm tra về công tác pháp chế của Sở Tư pháp và chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 10. Tổ
chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước
1. Căn cứ vào nhu
cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chỉ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp nhà nước quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc
bố trí nhân viên pháp chế chuyên trách.
2. Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và chịu sự quản lý về công tác pháp
chế của Bộ Tư pháp.
Tổ chức pháp chế các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác
pháp chế của Sở Tư pháp.
Điều 11. Người
làm công tác pháp chế
Người làm công tác pháp chế bao gồm:
1. Công chức pháp
chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh.
2. Cán bộ pháp chế
được điều động, tuyển dụng vào tổ chức pháp chế ở các đơn vị quân đội, công an
nhân dân.
3. Viên chức pháp
chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công
lập.
4. Nhân viên pháp
chế được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động, vào tổ chức pháp chế ở doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 12. Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp
chế
1. Tiêu chuẩn của người
làm công tác pháp chế
a) Công chức pháp
chế quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này phải là công chức từ ngạch
chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên.
Viên chức pháp chế
quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này là viên chức có chức danh nghề
nghiệp, có trình độ cử nhân luật trở lên.
b) Người đứng đầu
tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật trở lên và có ít nhất năm năm trực
tiếp làm công tác pháp luật.
c) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, căn cứ vào tiêu chuẩn
của công chức, viên chức pháp chế quy định tại điểm a và điểm b khoản này, hướng
dẫn cụ thể về tiêu chuẩn đối với cán bộ pháp chế trong quân đội và công
an nhân dân.
2. Công chức, cán
bộ và viên chức pháp chế quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 được
hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với người làm công tác pháp chế.
3. Doanh nghiệp
nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để lựa chọn, bố trí, sử dụng và quyết định
chế độ đối với nhân viên pháp chế.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Bộ Tư pháp giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác pháp chế trong phạm vi cả
nước.
2. Trong phạm vi chức
năng của mình, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về công tác
pháp chế;
b) Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hướng dẫn thi hành văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác pháp chế;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch triển khai công tác pháp
chế;
d) Phổ biến, giáo
dục pháp luật về công tác pháp chế;
đ) Chủ trì hoặc
phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác pháp chế; định kỳ hàng quý tổ chức sinh hoạt pháp chế;
e) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành kiểm tra công tác pháp chế trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý;
g) Định kỳ hàng
năm tổng kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả công tác pháp
chế;
h) Phối
hợp thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp trong việc thực hiện công tác pháp chế.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
1. Trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý, Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Xây dựng, củng
cố các tổ chức pháp chế;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn việc thực hiện công tác pháp chế;
c) Chủ trì hoặc phối
hợp với Bộ Tư pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
pháp chế;
d) Bảo đảm biên
chế, kinh phí và các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế;
đ) Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột
xuất để Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ trực tiếp chỉ đạo về công tác pháp chế trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, củng
cố tổ chức pháp chế;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế;
d) Bảo đảm biên
chế, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của tổ chức pháp
chế;
đ) Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo công
tác pháp chế trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương.
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý công tác pháp chế ở địa
phương.
Điều 16. Trách nhiệm
của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước
1. Xây dựng và
củng cố tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
3. Bố trí đủ nhân viên
pháp chế, bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức
pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
4. Báo cáo về công
tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là đại diện chủ
sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp và gửi Bộ Tư pháp.
1. Trong thời hạn
mười hai tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân cấp tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước hoàn
thành việc kiện toàn tổ chức pháp chế thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Đối với những
người hiện đang làm công tác pháp chế mà chưa có trình độ cử nhân luật thì phải
tham gia chương trình đào tạo về pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp tổ chức.
Sau năm năm, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực, người làm công tác pháp chế phải có trình độ cử
nhân luật.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2011 và thay thế Nghị định
số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 ngày 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và doanh nghiệp nhà nước.
2.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị
định này.
3. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH
PHỦ THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Tấn
Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét