|
|
Số: 56/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh quy định
danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh quy định danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” ngày 29 tháng 8 năm 1994; Pháp lệnh
số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20 tháng 10 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
Căn cứ Pháp lệnh Uu đãi người có
công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn về đối tượng, chế độ ưu đãi, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị tặng
hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Điều 2. Đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
1. Những bà mẹ thuộc một trong các
trường hợp sau đây được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng”:
a) Có 2 con trở lên là liệt sỹ;
b) Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sỹ và
1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt
sỹ;
d) Có 1 con là liệt sỹ và có chồng hoặc
bản thân là liệt sỹ;
đ) Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là
thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Người con là liệt sỹ là người đã được
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, bao gồm con đẻ, con nuôi theo
quy định của pháp luật.
Người chồng là liệt sỹ là người đã được
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” mà bà mẹ là vợ của người đó.
Thương binh quy định tại Điểm b, Điểm đ
Khoản 1 Điều này là người đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương
binh, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bao gồm cả người còn sống
và người đã từ trần.
Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia
hàng ngũ địch nhưng bà mẹ chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
thì vẫn được xem xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước ‘‘Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”.
2. Những trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này nhưng phản bội, đầu hàng địch, có hành động gây nguy hại cho cách
mạng hoặc vi phạm pháp luật bị Tòa án xét xử bằng hình thức phạt tù mà bản án,
quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật (kể cả trường hợp được hưởng
án treo) thì không được xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”.
Điều 3. Chế độ ưu đãi
1. Bà mẹ được tặng danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”, được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh
dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì thân nhân thờ cúng bà mẹ được nhận
Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng các chế độ theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng.
3. Tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
b) Lễ tặng hoặc truy tặng được tổ chức
trang trọng, tiết kiệm, có ý nghĩa giáo dục truyền thống; trang trí buổi lễ có
dòng chữ: Lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”.
4. Tổ chức lễ tang khi Bà mẹ Việt Nam
anh hùng từ trần được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm tổ chức lễ tang với thành phần đại điện cấp ủy, chính quyền,
các tổ chức chính trị - xã hội; cơ quan, đơn vị phụng dưỡng và nhân dân nơi bà
mẹ cư trú;
b) Lễ tang được tổ chức trang trọng,
tiết kiệm phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương; trang trí buổi lễ có
dòng chữ: Lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
5. Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy
tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” không quá 01 tháng
lương tối thiểu chung cho 01 trường hợp; lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng không
quá 02 tháng lương tối thiểu chung cho 01 trường hợp.
Điều 4. Hồ sơ xét duyệt và đề nghị
1. Hồ sơ xét duyệt, gồm:
a) Bản khai cá nhân theo Mẫu số
01a/BMAH; thân nhân của bà mẹ kê khai theo Mẫu số 01b/BMAH, kèm theo giấy ủy
quyền theo Mẫu số 02/BMAH;
b) Bản sao Bằng Tổ quốc ghi công, Giấy
chứng nhận thương binh có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy
tặng, gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Biên bản xét duyệt của Ủy ban nhân
dân cấp xã theo Mẫu số 03/BMAH;
c) Tờ trình kèm theo danh sách theo Mẫu
số 04/BMAH đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”.
Điều 5. Trình tự, thủ tục
1. Bà mẹ hoặc thân nhân của bà mẹ lập
bản khai cá nhân hoặc thân nhân (01 bản chính) kèm theo giấy tờ làm căn cứ xét
duyệt (03 bộ), nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bà mẹ đăng ký hộ khẩu thường
trú (đối với bà mẹ còn sống) hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người được
ủy quyền kê khai.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có
trách nhiệm:
a) Tổ chức họp xét duyệt hồ sơ của từng
trường hợp đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” với thành phần đại diện cấp ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, quân sự, công an và các đoàn thể có liên quan;
b) Lập hồ sơ (03 bộ), ký Tờ trình kèm
theo danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận
hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định;
b) Ký Tờ trình kèm theo danh sách và hồ
sơ (03 bộ) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận
hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định;
b) Ký Tờ trình kèm theo danh sách và hồ
sơ (03 bộ) trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Nội vụ trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ,
trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định tặng hoặc
truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
6. Một số quy định chung:
a) Thời gian xét tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hàng năm được tiến hành 03
đợt vào các dịp: Ngày giải phóng miền Nam 30 tháng 4; ngày Quốc khánh 02 tháng
9 và Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12;
b) Trường hợp người kê khai không lưu
giữ được giấy tờ làm căn cứ xét duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì có
đơn gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận để làm căn cứ lập
hồ sơ;
c) Trường hợp người con là thương binh
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang ở Trung tâm Điều dưỡng thương
binh hoặc cư trú ở địa phương khác thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi quản lý thương binh xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;
d) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ
theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xét duyệt
trả lại hồ sơ và thông báo lý do bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng
thì yêu cầu kiểm tra, xác minh làm rõ.
Điều 6. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi giả mạo
hồ sơ, xác nhận không đúng sự thực hoặc vi phạm quy định tại Nghị định này thì
tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Những trường hợp có kết luận của cấp
có thẩm quyền là giả mạo, khai man thì bị tước danh hiệu, thu lại Bằng, Huy
hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; truy thu số tiền ưu đãi đã nhận và bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Việc tước danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc xét tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội hoàn thiện hồ sơ, xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện việc xác nhận liệt
sỹ, thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên quy định tại Khoản 1
Điều 2 Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan quân sự, công an phối hợp xét tặng hoặc truy tặng danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí
ngân sách nhà nước để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh
hùng.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”;
b) Tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi đối
với Bà mẹ Việt Nam anh hùng thuộc phạm vi, thẩm quyền.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam
anh hùng được thực hiện theo Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày
20 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Nghị định số 176-CP ngày 20 tháng 10
năm 1994 của Chính phủ về việc thi hành Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và các quy định pháp luật trái với quy định
tại Nghị định này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ)
Mẫu số 01a/BMAH |
Bản khai cá nhân |
Mẫu số 01b/BMAH |
Bản khai thân nhân |
Mẫu số 02/BMAH |
Giấy ủy quyền kê khai đề nghị xét tặng hoặc truy
tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt |
Mẫu số 03/BMAH |
Biên bản xét đề nghị tặng hoặc truy tặng danh
hiệu vinh dự nhà nước "Bà mẹ Việt |
Mẫu số 04/BMAH |
Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu
vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt |
Mẫu số 01a/BMAH
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Họ và tên: …………………………………………………….; bí
danh:........................ ;
ngày, tháng, năm
sinh:.............................................................................................
;
Dân tộc: ………………………………………………………; tôn
giáo:........................ ;
Nguyên quán:
..........................................................................................................
;
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:..............................................................................
;
Chỗ ở hiện
nay:........................................................................................................
;
- Thuộc trường hợp: (ghi theo các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13)
........................................................................................................................................
gồm:
TT |
Họ và tên liệt
sỹ |
Số Bằng TQGC |
Ngày cấp |
Quan hệ |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tóm tắt về hoàn cảnh (về trường hợp bà mẹ
tái giá; con nuôi; tình hình thân nhân; hiện mẹ sống với ai...)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Giấy tờ làm căn cứ xét duyệt, gồm:
- Bản sao Bằng Tổ quốc ghi công có chứng thực của
UBND xã.
- Bản sao Giấy chứng nhận thương binh tỷ lệ SGKNLĐ
từ 81% trở lên có chứng thực của UBND xã.
- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có):
........................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi cam đoan về lời khai trên hoàn toàn đúng sự
thật, nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
|
………..Ngày ….
tháng…. năm 20…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
BẢN KHAI THÂN
NHÂN
1. Phần khai về thân nhân của bà mẹ
Họ và tên người khai: …………………………………………….; bí
danh:................. ;
năm
sinh:..................................................................................................................
;
Quan hệ với bà
mẹ:..................................................................................................
;
Nguyên
quán:...........................................................................................................
;
Chỗ ở hiện
nay:........................................................................................................
;
2. Phần khai về bà mẹ
Họ và tên: …………………………………………………………; bí
danh:................... ;
ngày, tháng, năm
sinh:..............................................................................................
;
Dân tộc:…………………………………………………; tôn
giáo:.................................. ;
Nguyên
quán:.............................................................................................................
;
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:...............................................................................
;
Ngày, tháng, năm hy sinh (nếu là liệt sỹ), từ
trần:.....................................................
…………………………………………………
tại.......................................................... ;
- Thuộc trường hợp: (ghi theo các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13)
gồm:
TT |
Họ và tên liệt
sỹ |
Số Bằng TQGC |
Ngày cấp |
Quan hệ |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
Tóm tắt về hoàn cảnh (về trường hợp bà mẹ
tái giá; con nuôi; tình hình thân nhân; hiện mẹ sống với ai)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Giấy tờ làm căn cứ xét duyệt, gồm:
Bản sao Bằng Tổ quốc ghi công có chứng thực của
UBND xã.
Bản sao Giấy chứng nhận thương binh tỷ lệ SGKNLĐ từ
81% trở lên có chứng thực của UBND xã.
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có):
.........................................................................
Người kê khai cam đoan về lời khai trên hoàn toàn
đúng sự thật, nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
|
………..Ngày ….
tháng…. năm 20…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
GIẤY ỦY QUYỀN
Kê khai đề nghị
xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt nam anh hùng”
Kính gửi: |
Ủy ban nhân dân xã (phường) …………………………. |
Tên tôi là: ………………………………………………………………; bí
danh:............. ;
năm
sinh:...................................................................................................................
;
Nguyên
quán:............................................................................................................
;
Chỗ ở hiện
nay:.........................................................................................................
;
Nghề
nghiệp:.............................................................................................................
;
là: …………………………………. của bà mẹ:……………………………………………;
thuộc đối tượng được tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nay ủy quyền cho ông (bà): ………………………………..; sinh
năm:..................... ;
là:.............................................................................................................................
;
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:............................................................................
Chịu trách nhiệm đứng tên kê khai đề nghị xét tặng
hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
XÁC NHẬN CỦA
UBND XÃ (PHƯỜNG) |
………….Ngày …..
tháng …. năm 20… |
UBND HUYỆN ………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT |
BIÊN BẢN
XÉT ĐỀ NGHỊ TẶNG
HOẶC TRUY TẶNG DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC “BÀ MẸ VIỆT
Thi hành Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày
20/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và
Nghị định số:
/NĐ-CP ngày ….. tháng ….. năm 20.... của Chính phủ.
Hôm nay, ngày …… tháng …… năm 20.... tại Ủy ban
nhân dân xã (phường, thị trấn) …………...... tổ chức cuộc họp để xét duyệt và đề
nghị Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
1. Ông (bà):..............................................................................................................
;
2. Ông
(bà):..............................................................................................................
;
3. Ông
(bà):..............................................................................................................
;
4. Ông
(bà):..............................................................................................................
;
5. Ông
(bà):..............................................................................................................
;
6. Ông
(bà):..............................................................................................................
;
7. Ông
(bà):..............................................................................................................
;
8. Ông
(bà):..............................................................................................................
;
Sau khi xác minh hồ sơ, đối chiếu quy định về đối
tượng xét tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Chúng tôi thống nhất đề nghị: Tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Bà: ………………………………………………….; năm sinh:
................................. ;
vì đã có: ……………………………………. là liệt sỹ; ……………………. con
là thương binh suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; bản thân
là.........................................................................................................................
Hội nghị kết thúc hồi ………….. giờ ….. ngày ….. tháng
…… năm 20....
|
|
……..ngày ….
tháng …. năm 20… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
DANH SÁCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG HOẶC
TRUY TẶNG
DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC “BÀ MẸ VIỆT
(Kèm theo Tờ trình số: ………./TTr-UBND ngày ….. tháng …. năm 20... của
UBND ....)
TT |
THÔNG TIN VỀ BÀ MẸ |
THÔNG TIN VỀ LIỆT
SỸ, THƯƠNG BINH |
Ghi chú |
||||||||||||
Họ và tên |
Năm sinh |
Tình hình hiện nay |
Dân tộc |
Tôn giáo |
Nguyên quán Nơi
đăng ký h/sơ |
Tổng số LS, TB |
Họ và tên LS Họ và
tên TB |
Quan hệ với bà mẹ |
Số Bằng TQGC (Số
h/sơ) |
Số GCNTB |
Tỷ lệ TT |
||||
Con đẻ |
Con nuôi |
Chồng |
|||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Mục (4) ghi tình hình bà
mẹ: Còn sống, từ trần, liệt sỹ.
|
............Ngày
….. tháng ….. năm 20…… |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét