|
|
Số: 69/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy
định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giá đất; giao đất, cho thuê đất; cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và gia hạn sử dụng đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý đất đai.
2. Người sử dụng
đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
1. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Xác định diện
tích đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, trong đó làm rõ diện tích đất lúa
nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên;
b) Xác định diện
tích đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, trong đó làm rõ diện tích đất
quốc phòng, đất an ninh, đất đô thị, đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại,
đất khu công nghiệp, đất phát triển hạ tầng có tầm quan trọng quốc gia, đất di
tích danh thắng;
c) Xây dựng bản đồ
quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
d) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Chính phủ trình
Quốc hội quyết định các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Điều 4. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh
1. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Xác định cụ thể
diện tích các loại đất trên địa bàn tỉnh đã được phân bổ trong quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia;
b) Xác định diện
tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, bao
gồm: đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản tập
trung; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp cấp tỉnh; đất phát
triển hạ tầng cấp tỉnh; đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại; đất cho hoạt
động khoáng sản; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa do tỉnh
quản lý; đất di tích danh thắng, đất khu du lịch;
c) Diện tích các
loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để đáp ứng nhu cầu của tỉnh;
d) Xác định diện
tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng;
đ) Xây dựng bản đồ
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Chính phủ xét duyệt các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 5. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện
1. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Xác định cụ thể
diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đã được phân bổ trong quy hoạch sử
dụng đất của cấp tỉnh;
b) Xác định diện
tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của cấp huyện,
bao gồm: đất nuôi trồng thủy sản không tập trung; đất làm muối; đất khu dân cư
nông thôn; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp cấp huyện; đất để xử lý,
chôn lấp chất thải nguy hại; đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất sản xuất vật
liệu xây dựng gốm sứ; đất phát triển hạ tầng cấp huyện; đất có mặt nước chuyên
dùng; đất nghĩa trang, nghĩa địa do huyện quản lý;
c) Diện tích các
loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để đáp ứng nhu cầu của huyện;
d) Xác định diện
tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng;
đ) Xây dựng bản đồ
quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện;
e) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
Điều 6. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất của cấp xã
1. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
a) Xác định diện
tích các loại đất trên địa bàn xã đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất
của cấp huyện;
b) Xác định diện
tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của xã, bao
gồm: đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nông nghiệp khác;
đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã; đất nghĩa trang, nghĩa địa do
xã quản lý; đất sông suối; đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp
khác;
c) Diện tích các
loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để đáp ứng nhu cầu của xã;
d) Xây dựng bản đồ
quy hoạch sử dụng đất cấp xã;
đ) Giải pháp để
thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân
xã trình Ủy ban nhân dân huyện xét duyệt các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của
xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
Điều 7. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu
kinh tế được thể hiện trong quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
2. Bộ Xây dựng có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung quy
hoạch chi tiết xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 8. Tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
a) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm đề xuất nhu cầu sử dụng đất lúa nước,
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất khu bảo tồn thiên nhiên và phân bổ
đến từng tỉnh, thành phố trên cơ sở quy hoạch của ngành;
b) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu
cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, thành phố;
c) Các Bộ, ngành
khác có trách nhiệm đề xuất nhu cầu sử dụng đất các công trình có tầm quan
trọng quốc gia phân bổ đến từng tỉnh trên cơ sở chiến lược, quy hoạch phát
triển của Bộ, ngành mình;
d) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất
theo lĩnh vực của từng Bộ, ngành tại địa phương;
đ) Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này và phân bổ đến từng tỉnh.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã.
3. Đối với các địa
phương không có tổ chức Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
Điều 9. Thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia trình
Chính phủ để trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị.
4. Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của các xã không thuộc khu vực phát triển đô thị.
5. Cơ quan chủ trì
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này có trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến các tổ chức, các
chuyên gia, các nhà khoa học.
Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức
kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất,
đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
6. Nội dung thẩm
định quy hoạch sử dụng đất
a) Cơ sở pháp lý,
cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp
của các phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển
của các ngành và các địa phương;
c) Hiệu quả kinh
tế, xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng đất;
7. Nội dung thẩm
định kế hoạch sử dụng đất
a) Mức độ phù hợp
của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp
của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm
và hàng năm của Nhà nước;
c) Tính khả thi
của kế hoạch sử dụng đất.
8. Trường hợp đặc
biệt phải chuyển đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử
dụng vào mục đích khác phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9. Kinh phí tổ
chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một mục
riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 10. Thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể
diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài
thực địa.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc bảo vệ
đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc kiểm tra thực hiện
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và cấp tỉnh.
MỤC 2
GIÁ ĐẤT
Điều 11. Xác định
lại giá đất trong một số trường hợp cụ thể
1. Khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh
nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời
điểm quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất
cụ thể cho phù hợp.
2. Giá đất cụ thể
được xác định lại theo quy định tại khoản 1 Điều này không bị giới hạn bởi các
quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất (sau đây gọi là Nghị định số 123/2007/NĐ-CP).
Điều 12. Đơn
giá thuê đất
1. Đơn giá thuê
đất một năm tính bằng 0,5% đến 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đất ở vùng sâu,
vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê
đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp
nhất bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
3. Đơn giá thuê
đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 13. Tiền
thuê đất đối với trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Người được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền
thuê đất phải nộp một lần để được sử dụng đất trong trường hợp này được tính
bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử
dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
Mục 3
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 14. Nguyên
tắc bồi thường, hỗ trợ
1. Nhà nước thu
hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi
thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi
đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết
định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở
tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh
lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền
bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái
định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp tiền
bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư
thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
3. Trường hợp
người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
4. Nhà nước điều
tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định
này.
Điều 15. Chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, cá
nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức, cá
nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã
phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 16. Bồi
thường đất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có
cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
2. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện
tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người
khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì được bồi thường;
b) Diện tích đất
vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì
không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại.
3. Trường hợp đất
thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Đất nông nghiệp
sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 17. Hỗ trợ
Các khoản hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
1. Hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;
2. Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với
trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;
3. Hỗ trợ khi thu
hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất
ở;
4. Hỗ trợ khác.
Điều 18. Hỗ trợ
di chuyển
1. Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí
để di chuyển.
2. Tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu
hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để
tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
3. Người bị thu
hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố
trí vào khu tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 19. Hỗ trợ
tái định cư
1. Nhà ở, đất ở
tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau
phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Đối với hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được
giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Hộ gia đình, cá
nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn
giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó;
trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương
đương với khoản chênh lệch đó.
2. Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ
trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu
tái định cư tập trung trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương quy định về suất tái định
cư tối thiểu và mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hỗ trợ
ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả
đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định
này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30%
đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
b) Thu hồi trên
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho
một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương
đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ
của địa phương.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh,
mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% một năm thu
nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ
quan thuế xác nhận.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng
là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp
sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản
xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ
trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích
đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương.
4. Hộ gia đình, cá
nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao
gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả hỗ trợ quy
định tại Điều này cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 21. Hỗ trợ
đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận
là đất ở
1. Hộ gia đình, cá
nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư
nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến
đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 30% - 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích
được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
2. Hộ gia đình, cá
nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu
dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với
ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá
đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 20% - 50% giá đất ở trung bình của khu vực
có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được
hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ, diện tích đất được hỗ trợ và giá đất ở
trung bình để tính hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Điều 22. Hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định này mà không có đất để bồi
thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 16
Nghị định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một
trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
a) Hỗ trợ bằng
tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương.
b) Hỗ trợ một lần
bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với
các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và người được hỗ trợ có nhu
cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng giá
trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cụ thể hình thức hỗ trợ và mức hỗ trợ quy định tại khoản 1
Điều này cho phù hợp với thực tế của địa phương.
3. Trường hợp
người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo,
học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo
cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm
cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp.
Phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải
lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
4. Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho người bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Điều này.
Điều 23. Hỗ trợ
khác
1. Ngoài việc hỗ
trợ quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định này, căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện
pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị
thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được
bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định
bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương.
Điều 24. Bồi
thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ
Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện
tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công
trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
được bồi thường như sau:
a) Mức bồi thường
nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và
khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình;
Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính
bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà,
công trình bị thiệt hại.
b) Đối với nhà,
công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng
được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ.
3. Đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính
bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo
tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không
còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp
công trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp
tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư
dự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
4. Tài sản gắn
liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và
10 Điều 38 của Luật Đất đai thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn
liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8,
9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản theo quy định tại
Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
Điều 25. Giao
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Căn cứ vào tình
hình thực tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gồm:
a) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;
b) Tổ chức phát
triển quỹ đất.
2. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
a) Đại diện cơ
quan Tài chính;
b) Đại diện cơ
quan Tài nguyên và Môi trường;
c) Đại diện cơ
quan Kế hoạch và Đầu tư;
d) Chủ đầu tư;
đ) Đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi;
e) Đại diện của
những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
g) Một số thành
viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
3. Thực hiện các
dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất được
thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 26. Chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm
lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án như sau:
a) Đối với các
khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các
khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế
cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài
liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy
quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí đảm
bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích
không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án
thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí
tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc
thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
Mục 4
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 27. Căn cứ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
1. Quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
Trường hợp chưa có
quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy
hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng
đất được thể hiện trong văn bản sau:
a) Đối với các tổ
chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án
không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp
Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao
đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu
cầu sử dụng đất.
b) Đối với hộ gia
đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn
bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
c) Đối với cộng
đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;
d) Đối với cơ sở
tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình tôn giáo.
Điều 28. Áp
dụng thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với dự án đầu tư
1. Trình tự, thủ
tục thực hiện đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế:
a) Trường hợp
không thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30 và
31 Nghị định này;
b) Trường hợp theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thực
hiện thu hồi đất giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện giải phóng mặt
bằng và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
Căn cứ vào văn bản
công nhận kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận
đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan
tài nguyên và môi trường làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền không phải ra quyết định giao đất, cho thuê đất.
2. Đối với dự án
đầu tư sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì không phải
làm thủ tục thu hồi đất; sau khi được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư và người
sử dụng đất thỏa thuận theo hình thức chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
thay đổi mục đích sử dụng đất.
Điều 29. Giới
thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất
1. Chủ đầu tư hoặc
cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp
nhận hồ sơ về đầu tư tại địa phương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư để xem xét giới thiệu
địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu
địa điểm.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu
hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được xét duyệt và công bố.
Nội dung thông báo
thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, doanh thu và vị trí khu đất thu hồi trên cơ
sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự
kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo thu
hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư có đất thu hồi.
3. Cho phép khảo
sát lập dự án đầu tư
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu
vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và
trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi
thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã triển khai thực hiện các công việc tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào
tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát
triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo
sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng
đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác
định diện tích đất để lập dự án đầu tư.
4. Đối với dự án
quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án
nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc
quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thời hạn ra văn
bản giới thiệu địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không
quá 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
6. Sau khi đã được
giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 30. Lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi dự án đầu
tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây
gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và theo quy định sau đây:
1. Nội dung phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ
của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại
đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần
trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi
thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái
định cư;
e) Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ
mả.
2. Lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi
đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết
phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã,
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu
hồi;
c) Thời gian niêm
yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa
ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hết thời hạn
niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý
kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh
kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để
thẩm định;
b) Trường hợp còn
nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem
xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
4. Cơ quan tài
nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo
quy định sau:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Phòng Tài
nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 31. Quyết
định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, giao đất, cho thuê đất
1. Thẩm quyền
quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại
Điều 37 và Điều 44 của Luật Đất đai.
Trường hợp thu hồi
đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi
đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất
thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với
tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và
giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
2. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc
cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định sau:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
b) Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm
a khoản này;
c) Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết
công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ
về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời
gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị
thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
4. Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo
phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp việc
bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần
diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự
án.
5. Trường hợp chủ
đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về
phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi
không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết
định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn
thông báo thu hồi đất.
Điều 32. Cưỡng
chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế
thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực
hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng
trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại
các Điều 27, 28, 29 và 38 Nghị định này;
b) Quá ba mươi
(30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị
định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại
diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục
nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi
cho Nhà nước;
d) Có quyết định
cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã
có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng
chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết
công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị
cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực
lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Việc
tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và trách
nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu
tư thuộc các Bộ, ngành.
1. Căn cứ quy mô
thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án
đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành
tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị
sự nghiệp thuộc Trung ương (trong Điều này gọi là Bộ, ngành).
Bộ, ngành có dự án
đầu tư phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí
cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Mục 5
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT, SỬ DỤNG ĐẤT CÔNG TRÌNH NGẦM VÀ GIA HẠN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 34. Quỹ
phát triển đất
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được trích từ 30% đến 50% nguồn thu hàng năm từ tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất để lập Quỹ phát triển đất. Quỹ phát
triển đất được sử dụng vào các mục đích sau:
a) Ứng vốn cho Tổ
chức phát triển quỹ đất để phát triển đất;
b) Ứng vốn để đầu
tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
c) Ứng vốn để thực
hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch tạo quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương;
d) Hỗ trợ thực
hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp;
đ) Hỗ trợ xây dựng
khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất
bị thu hồi;
e) Hỗ trợ khoản
chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư quy định tại khoản 1
Điều 22 Nghị định này.
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc sử dụng Quỹ phát triển đất để hỗ trợ cho các trường
hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản này.
2. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ
giao chỉ tiêu trích nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để hình thành Quỹ phát triển đất và ban hành quy chế
mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất theo các nguyên tắc sau đây:
a) Quỹ phát triển
đất là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù
đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận;
b) Quỹ phát triển
đất có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có
bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ
chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
c) Quỹ phát triển
đất được quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy chế mẫu;
d) Quỹ phát triển
đất được hưởng các khoản ưu đãi theo quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính
chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc miễn các loại
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều này.
Điều 35. Tổ
chức phát triển quỹ đất
1. Tổ chức phát
triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp có thu, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Tổ chức phát
triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tạo quỹ đất để
đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Tạo quỹ đất để
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội;
c) Tạo quỹ đất để
phục vụ sự nghiệp giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương, ổn định thị trường bất
động sản;
d) Nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý quỹ đất
đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu
tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất thu hồi theo quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai đối với đất thuộc
khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị;
e) Tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
g) Chủ trì hoặc
phối hợp với Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
h) Dịch vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
i) Tổ chức phát
triển các khu tái định cư;
k) Tổ chức thực
hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu
giá;
l) Cung cấp thông
tin về giá đất, quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu;
m) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Nguồn vốn của
Tổ chức phát triển quỹ đất bao gồm:
a) Ứng vốn từ Quỹ
phát triển đất theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này;
b) Ứng vốn từ ngân
sách nhà nước;
c) Các hình thức
huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất.
Điều 36. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với đất do doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh
1. Doanh nghiệp
đang sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo
cáo của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có đất kiểm tra thực tế và quyết định xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với từng trường
hợp cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất
đã được Nhà nước cho thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người
khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc
nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước, đang sử dụng đúng mục đích theo quyết định giao đất, cho
thuê đất, hợp đồng thuê đất thì được tiếp tục sử dụng, được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp đã
chuyển mục đích sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch thì phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật trước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Diện tích đất
đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà
tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà
nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đang sử dụng đúng mục đích thì phải
chuyển sang thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất và được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
c) Diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm
để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức khác, cá nhân
thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thu hồi;
d) Đất ở thì bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
đ) Diện tích đất
đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
Điều 37. Sử
dụng đất để xây dựng công trình ngầm
Việc sử dụng đất
để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng
trên mặt đất) theo quy định sau:
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cho tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình ngầm để sản xuất,
kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư. Người được sử dụng đất
để xây dựng công trình ngầm ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi
trường;
2. Đơn giá thuê
đất để xây dựng công trình ngầm không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có
cùng mục đích sử dụng. Đơn giá thuê đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương;
3. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế quản
lý, sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Điều 38. Trình
tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp
1. Trước khi hết
hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng
đất nộp đơn đề nghị gia hạn sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với
tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá
nhân.
Trường hợp dự án
đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì
thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án ngay
sau khi dự án đầu tư được đăng ký điều chỉnh quy mô.
2. Việc gia hạn
được quy định như sau:
a) Cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Đối với trường hợp
xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì
việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện
thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
b) Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính, số liệu địa
chính và gửi tới cơ quan có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Người sử dụng
đất nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường
hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất;
đ) Thời gian thực
hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này không quá hai
mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Đối với những
trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên
và môi trường thực hiện việc thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng đất theo quy
định tại khoản 3 Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Xử lý
một số vấn đề phát sinh khi ban hành Nghị định
1. Việc lập quy
hoạch sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này được áp dụng để lập quy hoạch
sử dụng đất cho giai đoạn kể từ năm 2011 trở đi. Các trường hợp điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010 thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP.
Đối với khu vực đô
thị hiện hữu thuộc quận, thị xã, thành phố, phường, thị trấn đã có quy hoạch
xây dựng chi tiết được xét duyệt mà trong quy hoạch xây dựng chi tiết đã có nội
dung về quy hoạch sử dụng đất thì sử dụng nội dung quy hoạch sử dụng đất trong
quy hoạch xây dựng chi tiết để tổng hợp vào quy hoạch sử dụng đất của cấp trên.
2. Việc xác định
giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này được áp
dụng đối với các trường hợp ký hợp đồng thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Đối với các trường hợp đã ký hợp đồng thuê đất mà trong hợp đồng đã xác định rõ
đơn giá thuê đất thì trong thời hạn ổn định năm (05) năm không xác định lại đơn
giá thuê đất.
3. Đối với những
dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo
quy định Nghị định này
4. Đối với những
dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc
đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được
phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo
phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định Nghị định
này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Điều 40. Giải
quyết khiếu nại về giá đất bồi thường, quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc giải quyết
khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và
Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị
định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong khi chưa
có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định
thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định
thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết
định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết
định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người
có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 41. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
2. Bãi bỏ các quy
định sau:
a) Điều 10, Điều
12, bỏ nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao,
khu kinh tế quy định tại các Điều 14, 30, 52, 125, 126, 127 và Điều 141 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Các Điều 3, 6,
10, 19 và 27, khoản 1 Điều 28, 32, 36, 39 và 48 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;
c) Điều 4 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
d) Khoản 1 Điều 2,
khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01
năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty
nhà nước thành công ty cổ phần;
đ) Các Điều 43,
48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61 và Điều 62 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
e) Điểm 2 khoản 12
Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
4. Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét