Số: 71/2001/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05
tháng 10 năm 2001 |
NGHỊ ĐỊNH
_______________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30
tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7
năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12
năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6
năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Nghị định này quy định một số chính sách
tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tham gia các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê.
Điều 2. Dự án nhà ở được
tạo điều kiện và ưu đãi
Các dự án nhà ở sau đây được tạo điều
kiện và ưu đãi (dưới đây gọi là dự án nhà ở được ưu đãi):
2. Dự án nhà ở có cơ cấu sử dụng đất ở
từ 60% tổng diện tích đất xây dựng nhà ở trở lên là nhà chung cư cao tầng.
Điều 3. Các doanh nghiệp
được tạo điều kiện và ưu đãi
Nghị định này áp dụng cho các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh nhà ở theo quy định
của pháp luật, bao gồm:
1. Doanh nghiệp trong nước gồm:
a) Doanh nghiệp Nhà nước thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp, doanh nghiệp an ninh, quốc
phòng thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Hợp tác xã thành lập và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã;
đ) Doanh nghiệp do người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do người nước ngoài
cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do công
dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người
nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4. Hình thức lựa chọn
chủ đầu tư
Hình thức lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà
ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư thực hiện như sau:
1. Lựa chọn chủ đầu tư là các doanh
nghiệp trong nước (sau đây gọi chung là chủ đầu tư dự án):
a) Chủ đầu tư các dự án do Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) nơi có dự án quyết định;
b) Trường hợp dự án có từ hai nhà đầu tư
trở lên đăng ký được làm chủ đầu tư thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án theo Quy chế đấu thầu.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Bán, cho thuê nhà ở
trong các dự án được tạo điều kiện và ưu đãi
1. Các căn hộ thuộc nhà chung cư cao
tầng được ưu tiên bán và cho thuê đối với những đối tượng gặp khó khăn về nhà ở
sau đây:
a) Các đối tượng hưởng lương từ ngân
sách nhà nước;
b) Cán bộ, công nhân, viên chức làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
c) Sinh viên các trường đại học, cao
đẳng.
2. Các loại nhà ở khác trong phạm vi dự
án (nếu có), chủ đầu tư được bán và cho thuê đối với mọi đối tượng có nhu cầu
như sau:
a) Bán và cho thuê đối với công dân Việt
Nam định cư tại Việt Nam;
b) Cho thuê đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Việc cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 6. Giá bán và giá cho
thuê nhà ở trong các dự án nhà ở được ưu đãi
1. Giá bán và giá cho thuê các căn hộ
nhà chung cư cao tầng trong các dự án nhà ở được ưu đãi do chủ đầu tư dự án xác
định trên nguyên tắc bảo toàn vốn, không được tính vào giá bán và giá cho thuê
căn hộ thuộc nhà chung cư cao tầng các khoản ưu đãi mà chủ đầu tư dự án đã được
hưởng theo quy định của Nghị định này.
2. Giá bán và giá cho thuê các loại nhà ở khác (trừ
các căn hộ thuộc nhà chung cư cao tầng) trong phạm vi dự án (nếu có) là giá do
các bên thoả thuận.
Chương 2:
TẠO ĐIỀU KIỆN VÀ ƯU ĐÃI
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC
Điều 7. Tạo điều kiện về
thủ tục đầu tư và xây dựng
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về
thủ tục đầu tư và xây dựng như sau:
1. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng, kế
hoạch sử dụng đất phát triển nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố và
khả năng đầu tư của mình, các doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký với ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nhận làm chủ đầu tư hoặc tham gia đấu thầu làm chủ đầu tư các dự
án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi.
2. Đối với những khu vực đã có quy hoạch
chung và quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì chủ đầu tư dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi chỉ cần lập một bước
báo cáo nghiên cứu khả thi. Trong trường hợp khu vực dự án đã có quy hoạch
chung, nhưng chưa có quy hoạch chi tiết do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì
chủ đầu tư được phép lập quy hoạch chi tiết để trình duyệt đồng thời với báo
cáo nghiên cứu khả thi. Chi phí lập quy hoạch chi tiết được tính vào tổng mức
đầu tư của dự án.
3. Căn cứ vào quy hoạch đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và chương trình phát triển nhà ở của từng địa phương,
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư trên
phạm vi địa bàn sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc.
4. Các công trình, hạng mục công trình
trong phạm vi dự án nhà ở được ưu đãi đã có thiết kế kỹ thuật được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn cấp Giấy phép xây dựng.
Điều 8. Tạo điều kiện về
đền bù, giải phóng mặt bằng
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về
đền bù, giải phóng mặt bằng như sau:
1. Chủ đầu tư dự án xác định phương án đền
bù, giải phóng mặt bằng, quỹ đất phục vụ tái định cư trình ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tiến độ của dự án thì chủ
đầu tư được bổ sung chi phí hỗ trợ di chuyển, nhưng phải đảm bảo hiệu quả kinh
tế của dự án. Khoản chi phí hỗ trợ bổ sung này không được tính vào chi phí đền
bù thiệt hại về đất để khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp quy định tại
khoản 2 Điều này và các khoản phải nộp ngân sách khác (nếu có).
2. Nếu chủ đầu tư dự án được giao đất
phải nộp tiền sử dụng đất và phải đền bù thiệt hại về đất thì số tiền sử dụng
đất phải nộp được trừ toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về đất của dự án, nhưng
tối đa không được vượt quá tổng số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp.
Trong trường hợp chủ đầu tư dự án là các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn
về vốn thì được Nhà nước tạo điều kiện cho vay vốn để thực hiện đền bù, giải
phóng mặt bằng.
3. Chủ đầu tư dự án chủ trì, phối hợp
với ủy ban nhân dân địa phương để thống nhất phương án đền bù, kinh phí, tiến
độ giải phóng mặt bằng và việc thanh quyết toán đối với công tác giải phóng mặt
bằng. ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm cùng phối hợp tổ chức thực hiện
việc đền bù, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho
nhà thầu xây dựng.
Điều 9. Tạo điều kiện về giao,
nhận thầu xây dựng
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về
giao nhận thầu như sau:
1. Kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu
xây lắp các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này do người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định của Quy chế đấu thầu xem xét, phê
duyệt. Chủ đầu tư dự án có thể lập kế hoạch đấu thầu để trình duyệt đồng thời
với báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Chủ đầu tư dự án được phép tự thực
hiện xây dựng hoặc chọn nhà thầu xây dựng (không phải đấu thầu) các công trình,
hạng mục công trình hoặc gói thầu sử dụng trên 50% vốn đầu tư là vốn hợp pháp
của chính chủ đầu tư (vốn tự có, vốn ứng trước của tổ chức, cá nhân).
Điều 10. Tạo điều kiện về
huy động vốn đầu tư
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về
huy động vốn như sau:
1. Được huy động vốn ứng trước của các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu về nhà ở; được vay vốn của các tổ chức tín dụng và
áp dụng các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Được Nhà nước xem xét cho vay vốn từ Quỹ
hỗ trợ phát triển hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định tại Nghị
định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ hoặc vay vốn từ
Quỹ phát triển nhà ở hoặc Quỹ phát triển đô thị.
Điều 11. Tạo điều kiện về
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
Các chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện
về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
1. Nhà nước đầu tư từ ngân sách để xây
dựng:
a) Các công trình, hạng mục công trình
hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước) ngoài phạm vi dự án
nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
b) Các công trình, hạng mục công trình
hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh trong phạm vi dự án;
c) Một số công trình, hạng mục công
trình hạ tầng xã hội thiết yếu trong phạm vi dự án (nếu có).
2. Trong trường hợp ngân sách nhà nước
chưa cân đối kịp vốn đầu tư các công trình, hạng mục công trình quy định tại
khoản 1 Điều này theo tiến độ của dự án, thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn
vốn hợp pháp khác để đầu tư nhằm đưa dự án vào hoạt động đúng tiến độ. Số vốn
này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản mà chủ đầu
tư phải nộp ngân sách theo quy định. Trong trường hợp nguồn vốn do chủ đầu tư
ứng trước để xây dựng hạ tầng nói trên lớn hơn số tiền phải nộp ngân sách thì
khoản chênh lệch giữa vốn đầu tư đã ứng trước và số tiền phải nộp ngân sách sẽ
được hoàn trả từ nguồn ngân sách.
3. Các công trình, hạng mục công trình
hạ tầng được đầu tư từ ngân sách quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 12. Quỹ phát triển nhà
ở
1. Căn cứ nhu cầu, điều kiện và chương
trình phát triển nhà ở của địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà ở để huy động các nguồn vốn phục vụ đầu
tư phát triển nhà ở trên địa bàn theo quy định như sau:
a) Quỹ phát triển nhà ở được hình thành
từ các nguồn: ngân sách nhà nước (tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khấu
hao cơ bản trích từ tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tiền sử dụng đất
ở và các nguồn ngân sách khác nếu có); tiền huy động, tiền gửi của người có nhu
cầu mua nhà ở, tiền hỗ trợ, tiền đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật;
b) Qũy phát triển nhà ở hoạt động theo
nguyên tắc bảo toàn vốn và bù đắp chi phí theo Điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
c) Quỹ phát triển nhà ở được sử dụng vào
các mục đích sau:
Cho các doanh nghiệp trong nước quy định
tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này vay với lãi suất thấp để đầu tư xây dựng các
dự án nhà ở được ưu đãi;
Cho các đối tượng hưởng lương từ ngân
sách nhà nước vay với lãi suất thấp để mua nhà ở;
Cho các doanh nghiệp trong nước vay với
điều kiện tín dụng thuận lợi để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương.
3. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu đề án về thành lập Quỹ phát triển nhà ở quốc
gia trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 13. Ưu đãi về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
Chủ đầu tư dự án được ưu đãi về nộp tiền
sử dụng đất và thuế sử dụng đất như sau:
1. Ưu đãi về tiền sử
dụng đất:
a) Được miễn tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng;
b) Được giảm 50% tiền sử dụng đất xây
dựng nhà ở không phải là nhà chung cư cao tầng trong phạm vi dự án (nếu có);
c) Được miễn tiền sử dụng đất xây dựng
các loại nhà ở, nếu dự án thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn (quy định tại danh mục B hoặc C của phụ lục kèm theo
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ);
d) Được chậm nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích đất phải nộp tiền phù hợp với tiến độ xây dựng của từng dự án
theo quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhưng thời gian chậm nộp tiền sử
dụng đất tối đa không quá 5 năm, kể từ khi được giao đất.
2. Ưu đãi về thuế sử dụng đất:
Chủ đầu tư dự án được miễn thuế sử dụng
đất 3 (ba) năm, kể từ khi được giao đất đối với diện tích đất xây dựng nhà
chung cư cao tầng.
Điều 14. Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp
1. Chủ đầu tư dự án được áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Thuế suất 15% đối với nhà chung cư
cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (quy định tại danh mục C của phụ lục kèm theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ);
b) Thuế suất 20% đối với nhà chung cư
cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn (quy định tại danh mục B của phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ);
c) Thuế suất 25% đối với nhà chung cư
cao tầng và các loại nhà ở khác tại các địa bàn còn lại.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu thuế suất ưu
đãi ở mức thấp hơn đối với nhà chung cư cao tầng trình Chính phủ xem xét, quyết
định.
Chương 3:
Điều 15. Đối tượng tham gia
đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) tham gia xây
dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 của Nghị định này tại các đô thị theo
quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 16. Tạo điều kiện về
đất đai
1. Nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng
các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này được thuê đất để thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
2. Trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp
liên doanh hoặc các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh mà Bên Việt Nam
tham gia góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được Nhà nước giao thì doanh
nghiệp liên doanh hoặc các Bên tham gia hợp đồng được tiếp tục sử dụng đất đó
để thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở.
Điều 17. Ưu đãi về tiền
thuê đất
Nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các
dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này được ưu đãi về tiền thuê đất như
sau:
1. Được miễn tiền thuê đất đối với diện
tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng trong suốt thời gian được thuê đất.
2. Được miễn tiền thuê đất 3 (ba) năm
đầu, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích đất mà chủ đầu tư phải
nộp tiền thuê đất (trừ diện tích xây dựng nhà chung cư cao tầng).
3. Trường hợp dự án phải tạm ngừng xây
dựng hoặc tạm ngừng hoạt động có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho thuê đất thì được giảm 50% tiền thuê đất tương ứng với thời gian tạm
ngừng.
4. Trường hợp nhà đầu tư bán nhà ở không
phải là nhà chung cư cao tầng thì phải nộp tiền sử dụng đất (gắn với nhà ở đã
bán), nhưng được trừ đi số tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn về nộp tiền sử
dụng đất khi nhà đầu tư bán nhà ở nêu tại khoản này.
Điều 18. Ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp
Nhà đầu tư tham gia xây dựng các dự án
nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
1. Thuế suất 10% đối với nhà chung cư
cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (quy định tại mục A của phụ lục kèm theo Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ).
2. Thuế suất 15% đối với nhà chung cư
cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn (quy định tại danh mục B của phụ lục kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ).
3. Thuế suất 20% đối với nhà chung cư
cao tầng và các loại nhà ở khác tại các địa bàn còn lại.
Điều 19. Giải quyết tồn
tại khi nhà đầu tư hết thời hạn đầu tư
1. Khi hết thời hạn đầu tư theo quy định
trong Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện bàn giao không bồi
hoàn toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trong phạm vi dự án cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu kéo dài thời
hạn đầu tư thì được được phép xin gia hạn thời gian đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu nhà đầu tư không xin gia hạn
đầu tư thì sau 3 (ba) tháng kể từ thời điểm kết thúc thời hạn đầu tư, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sở tại phối hợp với nhà đầu tư có trách nhiệm giải quyết dứt
điểm các vấn đề còn tồn tại đối với dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 4:
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ
Xây dựng
1. Chủ trì và phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương lập chương trình, kế hoạch đầu
tư các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với Bộ, ngành có liên quan
kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Nghị định này; hướng dẫn ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổng kết tình hình thực hiện và đề xuất kịp thời việc sửa đổi, bổ
sung các vấn đề có liên quan tới chính sách tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư xây
dựng nhà ở trình Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Nghiên cứu xây dựng và ban hành quy
chuẩn, quy phạm và tiêu chuẩn liên quan tới thiết kế, xây dựng nhà ở; nghiên
cứu ứng dụng công nghệ và các loại vật liệu mới áp dụng trong lĩnh vực phát
triển nhà ở nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng và tiến độ xây dựng nhà ở.
4. Nghiên cứu xây
dựng và ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhà chung cư cao tầng.
Điều 21. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành liên quan
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Tổng cục Địa chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành hữu quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện chính sách tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
quy định tại Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực
thuộc xây dựng chương trình phát triển nhà ở 5 năm và kế hoạch xây dựng nhà ở
hàng năm; kế hoạch sử dụng đất ở, kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các dự án nhà ở được ưu đãi trên địa
bàn.
2. Công bố quy hoạch xây dựng, phát
triển nhà ở và kế hoạch sử dụng đất ở; xét duyệt danh mục các dự án phát triển
nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư của địa phương để các doanh nghiệp
đăng ký tham gia đầu tư; xem xét và phê duyệt các dự án, thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán các công trình xây dựng trong các dự án nhà ở được tạo điều kiện
và ưu đãi đầu tư do các doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư theo thẩm quyền
quy định.
3. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc triển
khai thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng của các dự án nhà ở được tạo điều
kiện và ưu đãi đầu tư; ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư đối
với các dự án nhà ở trên phạm vi địa bàn.
4. Quy định cụ thể các đối tượng thuộc
diện được mua hoặc thuê căn hộ nhà chung cư cao tầng trong các dự án nhà ở được
tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư trên phạm vi địa bàn.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về nội
dung, tiến độ thực hiện các dự án, phương thức xác định giá bán và giá cho thuê
các căn hộ nhà chung cư cao tầng trong các dự án nhà ở được tạo điều kiện ưu
đãi đầu tư trên phạm vi địa bàn; xử lý các vi phạm (hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý) theo thẩm quyền quy định.
6. Xem xét, giải quyết cụ thể đối với
các dự án nhà ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang triển khai thực
hiện trên phạm vi địa bàn phù hợp với các nội dung quy định tại Nghị định này.
7. Chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý các
dự án nhà ở sau khi chủ đầu tư thực hiện xong các hoạt động đầu tư, kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét