NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 96/2009/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM
2009
VỀ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU, BỊ
CHÌM ĐẮM ĐƯỢC PHÁT HIỆN HOẶC TÌM THẤY THUỘC ĐẤT LIỀN, CÁC HẢI ĐẢO VÀ VÙNG BIỂN
VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Hàng
hải ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Di sản văn
hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định
việc xử lý đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm
thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện
hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật.
2. Tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm không thuộc phạm vi vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài
phán của các quốc gia mà do tổ chức, cá nhân Việt Nam phát hiện hoặc tìm thấy
thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế về xử lý tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm mà Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên không có quy định về xử lý tài sản bị chôn giấu, bì chìm đắm thì
áp dụng theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân phát
hiện hoặc tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm.
2. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm
thấy.
3. Các đối tượng khác có
liên quan đến xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm
thấy.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phát hiện tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm là việc tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu,
chứng cứ về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm chưa được khai quật, trục vớt.
2. Tìm thấy tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm là việc tổ chức, cá nhân khai quật được, trục vớt được tài sản bị chôn
giấu, bị chìm đắm theo nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
3. Ngẫu nhiên tìm thấy
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm là việc tổ chức, cá nhân không có thông
tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm nhưng
tìm thấy tài sản trong quá trình sinh hoạt, sản xuất.
Điều 4. Nguyên tắc xử
lý
1. Tổ chức, cá nhân khi
phát hiện tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm có trách nhiệm bảo vệ, giữ nguyên
hiện trạng và thông báo kịp thời, đầy đủ thông tin có liên quan với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, không được tự khai
quật, trục vớt. Trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn
giấu, bị chìm đắm thì phải thông báo và giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Điều 5, Điều 9 Nghị định này.
2. Việc tiếp nhận, xử lý
thông tin; quyết định xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Nghị định này và
pháp luật liên quan.
3. Việc xử lý tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy được thực hiện công khai,
đúng trình tự theo quy định tại Nghị định này.
4. Tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di
vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì quyền sở
hữu thuộc về Nhà nước; tổ chức, cá nhân phát hiện hoặc ngẫu nhiên tìm thấy tài
sản đó được thưởng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
5. Tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc
gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia do tổ
chức, cá nhân phát hiện thì tổ chức, cá nhân phát hiện được thưởng theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này; trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy
tài sản đó thì được hưởng toàn bộ hoặc một phần giá trị của tài sản theo quy
định tại Điều 17 Nghị định này.
6. Tổ chức, cá nhân khi
phát hiện hoặc ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm nếu không
thông báo, không giao nộp tài sản được tìm thấy hoặc tự khai quật, trục vớt tài
sản thì không được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị
định này và bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TỔ CHỨC THĂM DÒ, KHAI
QUẬT,
TRỤC VỚT TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU, BỊ CHÌM ĐẮM
Điều 5. Tiếp nhận, xử
lý thông tin về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
1. Tổ chức, cá nhân phát
hiện tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm có trách nhiệm bảo vệ, giữ nguyên hiện
trạng và thông báo kịp thời, đầy đủ các thông tin có liên quan với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sau đây:
a) Cơ quan quân sự nơi
gần nhất đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm thuộc khu vực quân sự;
b) Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan công an nơi gần nhất đối với tài sản bị chôn giấu
không thuộc khu vực quân sự.
c) Cảng vụ hàng hải hoặc
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố, thị xã thuộc tỉnh nơi gần nhất đối với tài sản bị chìm đắm không thuộc khu
vực quân sự.
Tổ chức, cá nhân phát
hiện tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm chịu trách nhiệm về thông tin đã thông
báo.
2. Cơ quan nhà nước tiếp
nhận thông tin có trách nhiệm:
a) Lập biên bản có đầy đủ
chữ ký của đại diện tổ chức, cá nhân đã thông báo thông tin và đại diện cơ quan
tiếp nhận thông tin; tổ chức, cá nhân thông báo thông tin giữ một bản để làm cơ
sở giải quyết quyền lợi về sau;
b) Kiểm tra tính chính
xác của thông tin đã tiếp nhận;
c) Báo cáo bằng văn bản
với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan nhà nước
tiếp nhận thông tin đóng trụ sở;
d) Tổ chức khoanh vùng,
bảo vệ nguyên trạng khu vực có tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm; trường hợp
tài sản bị chìm đắm ở vùng biển xa bờ thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phối hợp với các
cơ quan thuộc lực lượng quốc phòng, an ninh, cơ quan quản lý hàng hải để thực
hiện.
Riêng đối với tài sản
chìm đắm ở nội thủy, lãnh hải thì trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận
được thông báo có tài sản chìm đắm, cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin có
trách nhiệm báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông
báo 03 (ba) lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng Trung ương hoặc
địa phương để tìm chủ tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan
chức năng của địa phương hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức khoanh
vùng, bảo vệ nguyên trạng khu vực có tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm;
b) Báo cáo cơ quan quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Nghị định này quyết định việc lập phương án
thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm;
c) Trường hợp tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm không thuộc địa bàn quản lý thì thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm.
Điều 6. Thẩm quyền
giao và phê duyệt phương án thăm dò; phương án khai quật, trục vớt tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm
Việc giao cho tổ chức, cá
nhân lập phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt và phê duyệt phương
án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm do
các cơ quan nhà nước sau đây quyết định:
1. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm là di tích lịch sử - văn
hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật.
2. Bộ Quốc phòng, đối với
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia
và tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm trong khu vực quân sự.
3. Bộ Giao thông vận tải,
đối với tài sản chìm đắm làm cản trở hoạt động hàng hải, gây nguy hiểm cho tài
nguyên biển; đe dọa tính mạng và sức khỏe con người hoặc gây ô nhiễm môi
trường. Riêng đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải,
Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm xây dựng phương án trục vớt trình Cục Hàng hải
Việt Nam phê duyệt; trường hợp tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động
hàng hải là di sản văn hóa dưới nước hoặc liên quan đến quốc phòng, an ninh thì
trước khi Cục Hảng hải Việt Nam phê duyệt, phương án trục vớt phải có ý kiến
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Quốc phòng.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, đối với các tài sản không thuộc
phạm vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 7. Nội dung
phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm
1. Phương án thăm dò tài
sản bị chôn giấu, bị chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm;
b) Thời gian dự kiến bắt
đầu và kết thúc;
c) Phương tiện và biện
pháp thăm dò;
d) Biện pháp bảo đảm an
toàn trong quá trình thăm dò;
đ) Bàn giao kết quả thăm
dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Biện pháp phòng ngừa ô
nhiễm môi trường; phòng, chống cháy, nổ;
g) Dự toán chi phí thăm
dò;
h) Điều kiện để lựa chọn
tổ chức, cá nhân tổ chức khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).
2. Phương án khai quật,
trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ tổ chức việc
khai quật, trục vớt;
b) Kết quả thực hiện
phương án thăm dò tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm (nếu có);
c) Địa điểm tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm;
d) Thời gian dự kiến bắt
đầu và kết thúc;
đ) Phương tiện và biện
pháp khai quật, trục vớt;
e) Biện pháp bảo đảm an
toàn trong quá trình khai quật, trục vớt;
g) Biện pháp bảo quản tài
sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy sau khi khai quật, trục vớt;
h) Bàn giao tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Biện pháp phòng ngừa ô
nhiễm môi trường; phòng, chống cháy, nổ;
k) Biện pháp bảo hiểm tổ
chức, cá nhân tham gia khai quật, trục vớt;
l) Dự kiến kết quả sau
khi khai quật, trục vớt;
m) Dự toán chi phí khai
quật, trục vớt;
n) Điều kiện để lựa chọn
tổ chức, cá nhân tổ chức khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).
3. Tùy trường hợp cụ thể,
việc lập và quyết định phương án thăm dò; lập và quyết định phương án khai
quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm thực hiện độc lập hoặc thực
hiện gắn liền với nhau.
Điều 8. Tổ chức thăm
dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
1. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức thăm dò, khai quật, trục vớt tài
sản bị chôn giấu, bị chìm đắm phải bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thăm dò,
khai quật, trục vớt tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Có kinh nghiệm trong
hoạt động thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản;
c) Có đội ngũ nhân viên,
trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của hoạt động thăm dò, khai quật, trục vớt tài
sản phù hợp với quy mô của phương án thăm dò, khai quật, trục vớt đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp thăm dò,
khai quật, trục vớt tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di
vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản
trong khu vực quân sự thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác tham gia nhưng
phải có sự chủ trì của cơ quan, tổ chức của Việt Nam đối với từng dự án thăm
dò, khai quật, trục vớt.
3. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này quyết định việc giao cho tổ chức,
cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thăm dò,
khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm thông qua các hình thức
lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; ưu tiên các tổ chức,
cá nhân Việt Nam thực hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm tại nội thủy, lãnh
hải Việt Nam theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hàng hải năm 2005. Trường hợp
phương án trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng
hải được Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt thì Cảng vụ hàng hải tổ chức trục vớt
tài sản theo phương án được phê duyệt.
4. Việc thăm dò, khai
quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được thực hiện theo đúng
phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp trong quá
trình thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm cần thiết
phải điều chỉnh phương án đã được phê duyệt thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã phê duyệt phương án đó quyết định điều chỉnh phương án.
Chương III
XỬ LÝ TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU, BỊ CHÌM ĐẮM ĐƯỢC TÌM THẤY
Điều 9. Tiếp nhận,
quản lý và bảo quản tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Tổ chức, cá nhân ngẫu
nhiên tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức
khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm có trách nhiệm quản lý
tài sản được tìm thấy và bàn giao cho cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này để bảo quản trong thời gian chờ xử lý theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp có đầy đủ
cơ sở để xác định được loại tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thì
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc giao tài sản cho
các cơ quan, đơn vị sau đây tiếp nhận, bảo quản:
a) Bảo tàng cấp tỉnh, đối
với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy là di tích lịch sử - văn
hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật;
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp
tỉnh, đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản trong khu vực quân sự;
c) Cảng vụ hàng hải nơi
gần nhất, đối với tài sản bị chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm cho hoạt
động hàng hải, tài nguyên biển; đe dọa tính mạng và sức khỏe con người hoặc gây
ô nhiễm môi trường được tìm thấy;
d) Sở Tài chính, đối với
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy không thuộc phạm vi quy định
tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Trường hợp không có đủ
cơ sở để xác định được loại tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thì
Sở Tài chính trực tiếp tiếp nhận, bảo quản. Nếu tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm được tìm thấy nhỏ lẻ, có giá trị thấp (ước tính dưới 01 tỷ đồng) thì Sở Tài
chính có thể ủy quyền việc tiếp nhận, bảo quản tài sản cho cơ quan tài chính
cấp huyện.
4. Các cơ quan, đơn vị có
nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
có thể thuê tổ chức có chức năng thực hiện nhiệm vụ bảo quản tài sản.
Điều 10. Xác định chủ
sở hữu của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Sở Tài chính có trách
nhiệm lập danh mục tài sản, số lượng theo từng loại tài sản bị chôn giấu, bị
chìm đắm được tìm thấy; chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện
giám định tài sản; xác định chủ sở hữu của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
được tìm thấy theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định chủ sở
hữu của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thực hiện theo quy định
tại Điều 187, Điều 239 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp đặc biệt theo yêu cầu về
bảo đảm an ninh quốc gia và bí mật quốc gia thì việc thông báo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Trường hợp tài sản không
có hoặc không xác định được chủ sở hữu thì tài sản đó được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước theo quy định tại Điều 240 Bộ luật Dân sự và được xử lý theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 11. Phương án xử
lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Cơ quan, đơn vị tiếp
nhận, bảo quản tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này lập phương án xử lý tài sản bị chôn
giấu, bị chìm đắm được tìm thấy theo nguyên tắc sau:
a) Trả lại cho chủ sở hữu
nếu xác định được chủ sở hữu hợp pháp;
b) Chuyển giao cho cơ
quan nhà nước có chức năng thực hiện lưu giữ, quản lý đối với các loại tài sản
sau đây:
- Di tích lịch sử - văn
hóa;
- Bảo vật quốc gia;
- Di vật, cổ vật là hiện
vật độc bản hoặc có giá trị đặc biệt về văn hóa, khoa học, lịch sử theo quy
định của pháp luật về di sản văn hóa;
- Tài sản thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh quốc gia.
c) Tiêu hủy đối với các
tài sản phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
d) Bán đấu giá theo quy
định của pháp luật đối với các tài sản không thuộc quy định tại các điểm a, b
và c khoản này;
đ) Trả cho tổ chức, cá
nhân tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước phê
duyệt phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị
chìm đắm quy định tại Điều 6 Nghị định này đồng thời là cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm
thấy.
Điều 12. Trả lại tài
sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy cho chủ sở hữu hợp pháp
1. Trường hợp xác định
được chủ sở hữu hợp pháp của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 9 Nghị định này tổ chức trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp theo quyết
định phê duyệt phương án xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc trả lại tài sản
được lập thành biên bản; chủ sở hữu tài sản phải thanh toán các khoản chi phí
hợp lý có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai quật, trục vớt, bảo quản,
tìm chủ sở hữu tài sản.
3. Trường hợp tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ
sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản hoặc chủ sở hữu không thanh toán các
khoản chi phí có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này thì tài sản được
tìm thấy được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật và
xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Chuyển giao
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Chuyển giao cho cơ
quan nhà nước có chức năng quản lý di sản văn hóa đối với các loại tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy sau đây:
a) Di tích lịch sử - văn
hóa;
b) Bảo vật quốc gia;
c) Di vật, cổ vật là hiện
vật độc bản hoặc có giá trị đặc biệt về văn hóa, khoa học, lịch sử theo quy
định của pháp luật về di sản văn hóa.
2. Chuyển giao cho cơ
quan quân đội đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia.
3. Việc chuyển giao tài
sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy do cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo
quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 14. Tiêu hủy tài
sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Cơ quan, đơn vị tiếp
nhận, bảo quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện tiêu hủy các tài sản nêu tại điểm
c khoản 1 Điều 11 Nghị định này theo quy định của pháp luật.
2. Việc tiêu hủy tài sản
phải được lập thành biên bản gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ thực hiện tiêu
hủy tài sản;
b) Thời gian, địa điểm
tiêu hủy tài sản;
c) Thành phần tham gia
tiêu hủy tài sản;
d) Chủng loại, số lượng
tài sản tiêu hủy;
đ) Hình thức tiêu hủy tài
sản;
e) Các nội dung khác có
liên quan.
Điều 15. Bán tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Việc bán tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy nêu tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định
này thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2. Tổ chức, cá nhân mua
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy là di vật, cổ vật khi mang ra
nước ngoài phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy là di vật, cổ vật được bán đấu giá tại
nước ngoài thì thực hiện như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc bán đấu giá di vật, cổ vật tại nước ngoài;
b) Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch cấp giấy phép xuất khẩu di vật, cổ vật bán đấu giá tại nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
c) Thủ tục xuất khẩu di
vật, cổ vật thực hiện theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan, đơn vị tiếp
nhận, bảo quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này lực
chọn tổ chức có chức năng bán đấu giá Việt Nam hoặc nước ngoài để ủy thác bán
đấu giá tài sản, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
11 Nghị định này phê duyệt; đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm; ưu tiên lựa
chọn tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có kinh nghiệm quốc tế
trong lĩnh vực bán đấu giá các tài sản tương tự.
- Có phương án tổ chức
bán đấu giá có hiệu quả;
- Có tỷ lệ (%) chi phí
bán đấu giá thấp;
- Có phương án xử lý khả
thi trong trường hợp di vật, cổ vật đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng không bán
được (cam kết mua lại, chịu chi phí vận chuyển số cổ vật, di vật không bán được
về Việt Nam v.v…)
Trường hợp có nhiều tổ
chức có chức năng bán đấu giá đăng ký tham gia thì việc lựa chọn tổ chức có
chức năng bán đấu giá được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu theo quy định
của pháp luật.
đ) Hợp đồng ủy thác bán
đấu giá:
Hợp đồng ủy thác bán đấu
giá tài sản phải được lập theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và pháp
luật quốc tế, trường hợp pháp luật Việt Nam không quy định hoặc quy định khác
với pháp luật quốc tế thì thực hiện theo pháp luật quốc tế; có cam kết cụ thể,
chặt chẽ để ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan; có quy định về giải
quyết tranh chấp. Các công việc được ủy thác bao gồm: đóng gói, vận chuyển từ
Việt Nam ra nước ngoài, vận chuyển từ nơi bảo quản đến nơi bán đấu giá, mua bảo
hiểm cho hiện vật mang đi bán đấu giá, bảo quản tài sản tại nước ngoài, quảng
bá, tổ chức bán đấu giá, xử lý tài sản trong trường hợp không bán được.
Cơ quan được giao nhiệm
vụ ký Hợp đồng ủy thác bán đấu giá chịu trách nhiệm về nội dung của Hợp đồng;
trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp trước khi ký Hợp đồng.
e) Chi phí bán đấu giá:
Chi phí bán đấu giá (hoa
hồng bán đấu giá) được khoán gọn theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền thu
được từ bán đấu giá tài sản, bao gồm:
- Chi phí đóng gói, chi
phí vận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài, chi phí vận chuyển từ nơi bảo quản
đến nơi bán đấu giá;
- Chi phí bảo hiểm cho
hiện vật mang đi bán đấu giá;
- Chi phí thuê kho bãi để
bảo quản hiện vật ở nước ngoài;
- Các khoản thuế, phí, lệ
phí ở Việt Nam và ở nước ngoài (nếu có);
- Chi phí tuyên truyền,
quảng bá; chi phí tổ chức bán đấu giá;
- Chi phí giải quyết
tranh chấp (nếu có); các chi phí khác có liên quan tới việc vận chuyển, bán đấu
giá tại nước ngoài.
Tỷ lệ phần trăm (%) chi
phí bán đấu giá do các bên ký hợp đồng ủy thác bán đấu giá thỏa thuận, trên cơ
sở tham khảo chi phí bán đấu giá (hoa hồng bán đấu giá) của các cuộc bán đấu
giá đã thực hiện.
Chương IV
XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU, BỊ CHÌM
ĐẮM
Điều 16. Chi thưởng
1. Tổ chức, cá nhân được
thưởng trong các trường hợp sau đây:
a) Ngẫu nhiên tìm thấy và
giao nộp tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm là di tích lịch sử - văn hóa, bảo
vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc
gia;
b) Phát hiện và cung cấp
thông tin chính xác về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy.
2. Mức tiền thưởng đối
với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá
nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm là di
tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh
vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng được tính theo phương pháp
lũy thoái từng phần, cụ thể như sau:
- Phần giá trị của tài
sản đến 10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%;
- Phần giá trị của tài
sản trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%;
- Phần giá trị của tài
sản trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%;
- Phần giá trị của tài
sản trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%;
- Phần giá trị của tài
sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%;
Giá trị của tài sản để
trích thưởng được xác định sau khi trừ các khoản chi phí theo quy định tại Điều
18 Nghị định này.
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm được tìm thấy là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ
vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng
bằng 50% của các mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp tổ chức, cá
nhân phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm được tìm thấy không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di
vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền
thưởng bằng 30% của các mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.
3. Mức tiền thưởng cụ thể
do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với tài sản được tìm thấy là
di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật), Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng (đối với tài sản được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc
gia), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản được tìm thấy khác)
quyết định, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng.
4. Trường hợp có nhiều tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng được chi thưởng và giá trị tài sản tìm thấy có
giá trị đặc biệt thì các cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thưởng.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn
việc thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản bị chôn giấu, bị
chìm đắm được tìm thấy để làm căn cứ chi thưởng theo quy định tại Điều này.
Trường hợp không xác định
được giá trị của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định mức tiền thưởng
cụ thể, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 17. Thanh toán
phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy
1. Tổ chức, cá nhân trong
quá trình sinh hoạt, sản xuất mà ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị
chìm đắm không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ
vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì được hưởng toàn bộ
hoặc một phần giá trị của tài sản được tìm thấy như sau:
a) Nếu tài sản có giá trị
đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và
giao nộp tài sản) sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan thì xử lý
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
b) Nếu tài sản có giá trị
lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy
và giao nộp tài sản) sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan thì tổ
chức, cá nhân tìm thấy tài sản được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối
thiểu và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước
quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này quyết định mức được hưởng
của tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm.
3. Trường hợp tổ chức, cá
nhân phát hiện hoặc tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm mà không thông
báo, không giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 5,
Điều 9 Nghị định này thì không được thưởng, không được thưởng theo giá trị tài
sản tìm thấy và bị xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân được
thưởng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì không được hưởng toàn bộ
hoặc một phần giá trị của tài sản theo quy định tại Điều này; tổ chức, cá nhân
được hưởng toàn bộ hoặc một phần giá trị của tài sản theo quy định tại Điều này
thì không được hưởng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 18. Các khoản chi
phí
Các khoản chi phí liên
quan đến việc thăm dò, khai quật, trục vớt xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm bao gồm:
1. Chi phí thăm dò, khai
quật, trục vớt, giám định tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm. Trường hợp chi phí
thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm theo phương án
được duyệt được tính bằng hiện vật khai quật, trục vớt được thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn
giấu, bị chìm đắm quyết định việc thanh toán bằng hiện vật.
2. Chi phí vận chuyển,
bảo quản tài sản được tìm thấy trong thời gian chưa có quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chi phí xử lý tài sản
(chi phí thông báo tìm chủ sở hữu, chi phí chuyển giao tài sản, chi phí tiêu
hủy tài sản, chi phí định giá, bán đấu giá tài sản).
4. Thuế, phí, lệ phí (nếu
có).
5. Chi phí hợp lý khác có
liên quan.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm thì được
thanh toán chi phí vận chuyển, bảo quản tài sản theo quy định.
Điều 19. Nguồn kinh
phí
Nguồn kinh phí để thanh
toán các khoản chi quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này được quy
định như sau:
1. Đối với tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy được trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp thì
chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm chi trả các khoản chi có liên quan theo quy
định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
2. Đối với tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy được chuyển giao cho các cơ quan nhà nước
có chức năng lưu giữ, quản lý thì cơ quan được giao lưu giữ, quản lý tài sản có
trách nhiệm chi trả các khoản chi có liên quan từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc
các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy được tiêu hủy thì ngân sách nhà nước chi
trả; tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy do cấp nào tổ chức xử lý
thì ngân sách cấp đó chi trả.
4. Đối với tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy được bán thì các khoản chi được sử dụng từ
nguồn thu được do bán tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy. Trường
hợp số tịền thu được do bán tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
không đủ bù đắp các khoản chi thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch
theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Đối với tài sản chìm
đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải thì sau khi trục vớt và bán đấu giá
tài sản, nếu số tiền thu được không đủ bù đắp chi phí và chủ sở hữu không có
khả năng chi trả hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì số
tiền còn thiếu được sử dụng từ phí bảo đảm hàng hải để bù đắp chi phí thiếu hụt
đó; nếu chi phí trục vớt tài sản chìm đắm vượt quá khả năng chi trả của nguồn
thu phí bảo đảm hàng hải thì sẽ được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
6. Đối với tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm nhưng chưa đủ điều kiện để khai quật, trục vớt thì ngân
sách địa phương nơi có tài sản chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí để bảo vệ tài
sản.
Điều 20. Quản lý nguồn
thu
Toàn bộ số tiền thu được
từ việc bán tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy, sau khi thanh toán
các khoản chi quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này được nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 21. Hướng dẫn
việc thanh toán chi phí, thưởng và phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá
nhân ngẫu nhiên tìm thấy
Bộ Tài chính hướng dẫn
việc thanh toán các khoản chi phí, thưởng và phần giá trị của tài sản cho tổ
chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy quy định tại khoản 2 Điều 12, các Điều 16, 17
và 18 Nghị định này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xử lý đối với
di vật, cổ vật được tìm thấy trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
Đối với di vật, cổ vật bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định phương án xử lý hoặc đã ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, không áp dụng theo quy định của Nghị định
này.
Điều 23. Trách nhiệm
thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, xử lý tài sản bị chôn giấu, bị
chìm đắm có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan được giao quản
lý, bảo quản, lưu giữ tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy có trách
nhiệm:
a) Quản lý, lưu giữ tài
sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy theo đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo quản đầy đủ hồ sơ
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy theo chế độ quy định;
c) Lập sổ theo dõi tài
sản.
3. Cơ quan được giao
nhiệm vụ xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản kết quả xử lý cho cơ quan nhà nước đã phê duyệt phương án
xử lý và cơ quan tài chính cùng cấp sau khi hoàn thành việc xử lý tài sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện Nghị định này;
b) Phối hợp với các Bộ:
Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quốc phòng thực hiện Nghị định này;
kịp thời xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các khó khăn vướng mắc trong
tổ chức thực hiện;
c) Quyết định hoặc báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền phương án xử lý
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy.
5. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan khác ở Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối
hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về xử lý tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn việc đấu thầu quy định tại khoản 3 Điều 8, điểm c khoản 3 Điều 15
Nghị định này.
7. Bộ Tài chính có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 24. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2009.
2. Bãi bỏ các quy định về
xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm tại các văn bản sau:
a) Điều 53, Điều 54 Nghị
định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa;
b) Các Điều 12, 13, 14,
16 và 23 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về
quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước.
3. Các nội dung về xử lý
tài sản bị chìm đắm ở nội thủy, lãnh hải không quy định tại Nghị định này thì
thực hiện theo quy định Nghị định số 18/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2006
của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm ở biển.
4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét