CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định về hóa đơn, chứng từ
________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016; Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 26 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn,
chứng từ
1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 2 như sau:
“e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên
nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định tại Nghị định này.”
2. Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2; sửa đổi, bổ sung
khoản 5, khoản 11, khoản 12 và bổ sung khoản 14 vào Điều 3 như sau:
a) Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2 như
sau:
“c) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối
chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi
tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để
người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy
tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống
tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định
tại Điều 12 Nghị định này.
d) Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết
bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp
với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền,
lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Chứng từ điện tử được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử
do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do
tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo
quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11, khoản 12 như
sau:
“11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ
a) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện
pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ thống
thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn
điện tử, chứng từ điện tử.
b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in,
tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ
hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không
thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
Hóa đơn, chứng từ được phép tiêu hủy là hóa đơn, chứng từ
đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức
cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử
lý dữ liệu của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán
và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với
cơ quan thuế.”
d) Bổ sung khoản 14 như sau:
“14. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn
điện tử dành cho người nộp thuế (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế) là điểm truy cập tập trung trên internet do Tổng cục Thuế cung
cấp để người nộp thuế, cơ quan thuế, tổ chức truyền nhận và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác thực hiện các giao dịch về hóa đơn điện tử theo quy định,
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Gửi phản hồi tự động về việc xác nhận
người nộp thuế đã gửi thành công và thông báo về thời điểm tiếp nhận chính thức
hồ sơ, tài liệu, dữ liệu của người nộp thuế; gửi thông báo và kết quả giải
quyết các nội dung liên quan đến hóa đơn điện tử của người nộp thuế (nếu có)
thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (đối với trường hợp người
nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử) hoặc tài khoản sử dụng Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc
địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế (đối với trường hợp người nộp
thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế).”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 vào Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 6 và khoản 7 như sau:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải
lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu,
tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng
hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các
hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa
đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12
Nghị định này.
2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí,
lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập
chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu
nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các
nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ
điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá
nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp
đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu
trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần
khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký
hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp
cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.
3. Trước khi sử dụng hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện
đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy
định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Đối với hóa đơn,
biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành
theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.”
“6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế
và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý
thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử
để thực hiện các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua
hàng hóa, dịch vụ như: Chương trình khách hàng thường xuyên, chương trình tham
gia dự thưởng, chương trình hóa đơn may mắn. Đối với biện pháp khuyến khích
người tiêu dùng là cá nhân lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ công
tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người tiêu dùng do cơ quan thuế thực hiện, Bộ
Tài chính tổ chức thực hiện nội dung này từ nguồn ngân sách nhà nước được đảm
bảo hàng năm để hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế
theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho
bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy
nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên
nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy
nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải
thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa
đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm
phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp
dịch vụ. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.”
b) Bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Trường hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí và người
cung cấp dịch vụ cùng thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và tiền bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ của một khách hàng thì được tích hợp biên lai thu thuế, phí,
lệ phí và hóa đơn trên cùng một định dạng điện tử để giao cho người mua. Hóa
đơn điện tử tích hợp phải đảm bảo có đủ nội dung của hóa đơn điện tử, biên lai
điện tử và theo đúng định dạng do cơ quan thuế quy định. Người bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ và tổ chức thu thuế, phí, lệ phí có trách nhiệm thỏa thuận về
đơn vị chịu trách nhiệm lập hóa đơn điện tử tích hợp cho khách hàng và phải
thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục
IA ban hành kèm theo Nghị định này. Việc kê khai doanh thu của người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ và việc kê khai thuế, phí, lệ phí thực hiện theo quy định
của pháp luật quản lý thuế.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa
đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ
để thực hiện hành vi trái pháp luật;
b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ,
cụ thể: các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế
khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy
hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác
liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính;
đ) Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan
thuế theo quy định tại Nghị định này.”
5. Bổ sung điểm đ vào khoản 1, sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 2, bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 và sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 8 như sau:
a) Bổ sung điểm đ vào khoản 1 như sau:
“đ) Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa
các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung
cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan”.
Doanh nghiệp chế xuất có hoạt động kinh doanh khác (ngoài
hoạt động chế xuất theo quy định pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất)
khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn theo
điểm a khoản này. Doanh nghiệp chế xuất khai thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
c) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối
với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu
hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện
chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế.
Hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều
10 Nghị định này và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo
quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển
dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa
chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi
bán, chuyển nhượng các tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, điểm a,
điểm e, điểm l, điểm m, điểm n khoản 4 Điều 9 và bổ sung điểm p, điểm q, điểm r
vào khoản 4 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 như sau:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm
cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất
khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện
tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không
quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định
pháp luật về hải quan.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp
dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường
hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các
dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát,
thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm e, điểm l, điểm m, điểm n
khoản 4 như sau:
“a) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu
giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm:
Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng
nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối
tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương
mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch
vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị
gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ
hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán,
thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các
trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa
đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất
không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc
không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính
lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ với người mua.”
“e) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế
biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được
chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của
Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí
than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao của tháng nhưng chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế.
Trường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ
có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định tại thỏa
thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.”
“l) Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được
xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không thu được và tổ chức
tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về tín dụng thì thời điểm
lập hóa đơn là thời điểm thu được tiền lãi vay của khách hàng. Trường hợp trả
lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu
lãi trước hạn.
Đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng
dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng,
thời điểm lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch vụ
nhận và chi trả ngoại tệ.
m) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật: tại thời
điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện lập hóa đơn điện tử cho
khách hàng đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định.
n) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử
dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám,
chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền
(thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ
thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa
đơn thì cuối ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ thông tin khám, chữa bệnh
và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ
y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử
thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn cho cơ quan bảo
hiểm xã hội tại thời điểm được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh, quyết toán chi
phí khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế.”
c) Bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản 4
như sau:
“p) Thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm.
q) Đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ
số biết kết quả ngay (vé xổ số) theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho
khách hàng thì sau khi thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết và chậm nhất là
trước khi mở thưởng của kỳ tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh xổ số lập 01 hóa
đơn giá trị gia tăng điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý là tổ chức,
cá nhân cho vé xổ số được bán trong kỳ gửi cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn.
r) Đối với hoạt động kinh doanh casino và trò chơi điện
tử có thưởng, thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất là 01 ngày kể từ thời
điểm kết thúc ngày xác định doanh thu, đồng thời doanh nghiệp kinh doanh casino
và trò chơi điện tử có thưởng chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được (do đổi
đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại máy
trò chơi điện tử có thưởng) trừ đi số tiền đổi trả cho người chơi (do người
chơi trúng thưởng hoặc người chơi không sử dụng hết) theo Mẫu 01/TH-DT Phụ lục
IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế cùng thời điểm chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử. Ngày xác định doanh thu là khoảng thời gian từ 0 giờ 00
phút đến 23 giờ 59 phút cùng ngày.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6,
khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 10 và bổ sung điểm l vào khoản 14, bổ sung khoản
17 vào Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ
với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh
có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn
phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân
sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn
phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn
người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”;
“Quận” thành “Q”, “Thành phố’’ thành “TP” , “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần”
là “CP”, “Trách nhiệm hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”,
“sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số
nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác
tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của
doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế
thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định
tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người
mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến
Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về
số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn
phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:
“a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
a.1) Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện
tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng
loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ:
Điện thoại Samsung, điện thoại Nokia; mặt hàng ăn, uống;...). Trường hợp hàng
hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các
số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví
dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng,
số tầng của một ngôi nhà... Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thì trên hoá
đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi -
điểm đến). Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải
hàng hóa trên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử thì phải thể hiện tên
hàng hóa vận chuyển, thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh người
gửi hàng.
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài
được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có
cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có
quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng
hóa, dịch vụ.
a.2) Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc
điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa
đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: Tấn, tạ, yến, kg, g, mg
hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3,
m2, m...). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có
tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ
và nội dung dịch vụ cung cấp.
a.3) Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng
bằng chữ số Ả- rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp cung cấp các
loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công
nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm, được lập theo kỳ quy ước, dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính được lập
hóa đơn sau khi đối soát dữ liệu thì người bán được sử dụng bảng kê kèm theo
hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu
của các cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thương mại; cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định
pháp luật thì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm
theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng. Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan
về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin
giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao
dịch thì người bán phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày...
tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên
hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày
lập, tên và chữ ký người lập bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất thuế
giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán
đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo
hóa đơn số...ngày... tháng... năm”.
a.4) Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá
hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ
sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì
trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm
người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị
theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử
đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm
ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan
thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa
đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo
kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy
định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định này). Người bán khai thuế theo thời
điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn
đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị
định này.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm l
vào khoản 14 như sau:
“c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung
tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không
nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua.
Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá
nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: Tên, địa chỉ,
mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.”
“l) Đối với hóa đơn điện tử hoạt động kinh doanh casino,
trò chơi điện tử có thưởng không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế
của người mua, chữ ký số của người mua.”
đ) Bổ sung khoản 17 như sau:
“17. Hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế đảm
bảo nội dung quy định tại Điều này và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện khoản này.”
8. Sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy
định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản
2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có
hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ
(trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn;
dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch
vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá
nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn
điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế.
2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
b) Không bắt buộc có chữ ký số;
c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng
hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản
chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá
nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);
c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng,
giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá
trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị
gia tăng;
d) Thời điểm lập hóa đơn;
đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua
có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình
thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường
dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Tổng cục Thuế xây dựng thành phần chứa dữ liệu nghiệp
vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế. Riêng với hóa
đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, Tổng cục Hải quan xây dựng thành
phần chứa dữ liệu nghiệp vụ đối với các nội dung trên hoá đơn dành cho cơ quan
hải quan và ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế. Tổng cục Thuế công bố
thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận
với cơ quan quản lý thuế để áp dụng thống nhất; cung cấp công cụ hiển thị các
nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và điểm c, điểm
g khoản 3 Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi
cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh
như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng
lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
a.1.1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định
tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện
phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để
giao cho khách hàng;
a.1.2) Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao
dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
a.1.3) Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm
dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao
cho người mua;
a.1.4) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
thuộc các trường hợp sau:
a.1.4.1) Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản, hàng hóa
cần có hóa đơn để giao cho người mua;
a.1.4.2) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn
giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế
thông báo tạm ngừng kinh doanh;
a.1.4.3) Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng
sử dụng hóa đơn;
a.1.4.4) Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản nhưng vẫn
có hoạt động kinh doanh dưới sự giám sát của Tòa án;
a.1.4.5) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong thời gian giải trình hoặc bổ sung tài liệu
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng
lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp:
a.2.1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc
diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp
sau:
a.2.1.1) Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản, hàng hóa
cần có hóa đơn để giao cho người mua;
a.2.1.2) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn
giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông báo tạm ngừng kinh doanh;
a.2.1.3) Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng
sử dụng hóa đơn;
a.2.1.4) Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản nhưng vẫn
có hoạt động kinh doanh dưới sự giám sát của Tòa án;
a.2.1.5) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác
trong thời gian giải trình hoặc bổ sung tài liệu quy định tại điểm d khoản 2
Điều 16 Nghị định này.
a.2.2) Tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản (trừ
trường hợp bán tài sản công nêu tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này), trường hợp
giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong
hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá
trị gia tăng để giao cho người mua.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế để lập hóa đơn điện tử.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh khai hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật về quản
lý thuế.
Người nộp thuế thuộc trường hợp được cấp hóa đơn bán hàng
theo từng lần phát sinh tại điểm a.1 khoản 2 Điều này thì phải nộp đầy đủ số
thuế phát sinh trên hóa đơn đề nghị cấp theo quy định của pháp luật thuế giá
trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp hoặc số phát sinh phải
nộp theo pháp luật quản lý thuế và các loại thuế, phí khác (nếu có).
Người nộp thuế thuộc trường hợp được cấp hóa đơn giá trị
gia tăng theo từng lần phát sinh tại điểm a.2 khoản 2 Điều này thì phải nộp số
thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh
hoặc số phát sinh phải nộp theo pháp luật quản lý thuế.
Sau khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nộp đủ thuế hoặc số phát sinh phải nộp ngay
trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan thuế cấp
mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.
Trường hợp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh cần phải lập hóa đơn điều
chỉnh hoặc thay thế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ
quan thuế để được cấp hóa đơn điện tử điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã
lập. Việc lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế thực hiện theo quy định tại Điều
19 Nghị định này và việc nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
tính trên doanh thu chênh lệch tăng trên hóa đơn thực hiện theo quy định của
pháp luật quản lý thuế.
c) Xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh
c.1) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Cơ quan thuế quản lý
địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thuế, đăng ký kinh doanh hoặc nơi tổ
chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập hoặc nơi phát
sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
c.2) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
c.2.1) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có địa
điểm kinh doanh cố định: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị
cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục
Thuế quản lý nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh
doanh.
c.2.2) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có
địa điểm kinh doanh cố định: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề
nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi
cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký kinh
doanh.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm g khoản 3 như sau:
“c) Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể
cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng
hóa đơn điện tử: hóa đơn thương mại điện tử hoặc hóa đơn giá trị gia tăng điện
tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi
làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc
hóa đơn điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.”
“g) Trường hợp điều chuyển tài sản từ công ty mẹ đến các
đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại, giữa các thành viên hạch toán phụ
thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có
lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập
hóa đơn.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản
1a vào sau khoản 1, sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định
tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả
đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc
gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
không phải trả tiền dịch vụ, cơ quan thuế hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức, xử lý tài sản công theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng
cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không
phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện
tử theo quy định tại Nghị định này thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông
qua Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ
lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo
điện tử theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này về
việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo
điện tử theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này về
việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua địa chỉ thư điện tử đã đăng
ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên
nền tảng số và các dịch vụ khác tại Việt Nam đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.”
b) Bổ sung khoản 1a vào sau
khoản 1 như sau:
“1a. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử:
a) Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
đăng ký, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động đối chiếu thông tin
(bao gồm thông tin sinh trắc học theo quy định về định danh và xác thực điện tử
của Chính phủ và lộ trình của cơ quan thuế) của người đại diện theo pháp luật,
đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân đăng ký sử
dụng hóa đơn giữa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế với dữ liệu tại
Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc theo dữ liệu tại Hệ thống Định
danh và xác thực điện tử. Trường hợp thông tin không khớp đúng, Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký
hóa đơn điện tử và cung cấp các trường thông tin không khớp đúng cho người nộp
thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo để người
nộp thuế điều chỉnh thông tin đã kê khai hoặc liên hệ với cơ quan công an để
điều chỉnh thông tin trong Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Hệ
thống Định danh và xác thực điện tử. Trường hợp thông tin khớp đúng, Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi yêu cầu đề nghị người nộp thuế xác
nhận qua địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
người đại diện pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo thông
tin trong hồ sơ đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp. Người nộp thuế có trách
nhiệm trả lời xác nhận ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc
tiếp theo; trường hợp quá thời hạn mà người nộp thuế chưa xác nhận hoặc xác
nhận không thành công, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi
Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký hóa đơn điện tử cho người nộp thuế ngay
trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo. Cơ quan thuế áp
dụng công nghệ sinh trắc học trong việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử phù hợp
quy định pháp luật.
b) Trường hợp người nộp thuế đã xác nhận đúng
thời hạn trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và người nộp thuế không
thuộc trường hợp: người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân đã từng hoặc đang là người đại diện
theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh
nghiệp tư nhân khác mà người nộp thuế đó có trạng thái mã số thuế không hoạt
động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, người nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã
số thuế, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ
thuế; người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trong thời hạn chậm nhất ngày làm việc tiếp
theo, cơ quan thuế ban hành Thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp kết quả đối chiếu thông tin
khớp đúng, người nộp thuế xác nhận trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế đúng thời hạn nhưng người nộp thuế thuộc trường hợp người đại diện theo
pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư
nhân đã từng hoặc đang là người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân khác mà người nộp thuế
đó có trạng thái mã số thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh,
người nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế, người nộp thuế tạm ngừng
hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế; người nộp thuế có hành vi vi
phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ; người nộp thuế rủi ro về thuế cao theo hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế ban
hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo Mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp
thuế hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện xác minh hoạt động thực tế
tại địa chỉ đã đăng ký của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
Người nộp thuế thực hiện giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu
giải trình, bổ sung của cơ quan thuế.
d) Trường hợp cơ quan thuế
chấp nhận thông tin giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế
hoặc trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế có hoạt động tại địa chỉ đăng
ký thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Thông báo chấp nhận đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không giải
trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được thông tin hoặc kết
quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký thì chậm nhất
ngày làm việc tiếp theo cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không chấp nhận
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế và ghi rõ lý do theo quy
định tại khoản 2 Điều này.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Cơ quan thuế có trách
nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định
này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo trực tiếp
đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức
gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 của
Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định
này nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm
thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo
Nghị định này, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông
báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức.
Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh
nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực
tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số
01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức
không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết
nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua tổ chức kết nối, nhận,
truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trường hợp có thay đổi
thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực
hiện thay đổi thông tin như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa
đơn điện tử do thay đổi thông tin về người đại diện theo pháp luật; đại diện hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thành viên góp vốn, chủ sở hữu thì trình tự thủ
tục thực hiện theo quy định tại khoản 1a Điều này.
b) Trường hợp người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa
đơn điện tử không thuộc quy định tại điểm a khoản này, Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế gửi yêu cầu đề nghị người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư
điện tử hoặc điện thoại của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật
theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sau khi thay đổi thông tin
thì gửi lại cơ quan thuế thông tin đã thay đổi theo Mẫu số
01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ
trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị
định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi
thông tin và cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp công ty mẹ cần khai thác dữ liệu của các chi
nhánh, đơn vị phụ thuộc thì thông báo tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp công
ty mẹ theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định
này.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 16 như sau:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp
sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn
điện tử không có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ
máy tính tiền:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh; tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện
tử theo văn bản gửi cơ quan thuế (Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm Nghị
định này); hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp từ kê khai
sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của
cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng
hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp có hành vi
sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ
quan thuế;
e) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục
đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá
nhân bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, khởi tố và thông báo cho cơ quan thuế;
cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử
dụng hóa đơn điện tử của tổ chức, cá nhân nêu trên;
g) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp cơ quan có thẩm quyền
phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế và hóa đơn;
h) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính
tiền có thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử
dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định này thì cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa
đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền;
i) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác
định người nộp thuế có hành vi trốn thuế, người nộp thuế được thành lập để thực
hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp
pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành thông
báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; người nộp thuế bị xử lý theo quy định của
pháp luật theo trình tự quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
k) Trường hợp người nộp
thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế thì cơ quan
thuế thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều này.
2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng tiếp nhận
hóa đơn điện tử và không gửi thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với
người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp tính thuế tại điểm c khoản 1
Điều này kể từ ngày tổ chức, cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc kể từ ngày cơ
quan thuế ban hành thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký hoặc quyết định cưỡng chế nợ thuế.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện
tử về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi
tạo từ máy tính tiền (theo Mẫu số 01/TB-NSD Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này)
và ngừng tiếp nhận hóa đơn điện tử, ngừng tiếp nhận hóa đơn điện tử khởi
tạo từ máy tính tiền đối với người nộp thuế này thuộc trường hợp quy định tại
điểm c, điểm h khoản 1 Điều này khi nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc văn bản của người nộp thuế về việc
tạm ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng sử dụng hóa đơn.
c) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông
báo điện tử về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đến người nộp thuế thuộc
trường hợp quy định tại điểm e, điểm i khoản 1 Điều này (theo Mẫu số 01/TB-NSD
Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này) kể từ ngày cơ quan thuế nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
d) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo
điện tử đến người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm đ, điểm g khoản 1
Điều này trong thời gian 01 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo của cơ
quan có thẩm quyền gửi cơ quan thuế hoặc ngay sau khi xác định người nộp thuế
thuộc diện rủi ro rất cao theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều này để yêu cầu
người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc
sử dụng hóa đơn điện tử.
d.1) Người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo điện tử. Người nộp thuế có thể đến cơ quan
thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
d.2) Người nộp thuế tiếp
tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
d.2.1) Trường hợp người
nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng
minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người
nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
d.2.2) Trường hợp người
nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh
được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì ngay trong
ngày làm việc, cơ quan thuế tiếp tục gửi thông báo lần 2 yêu cầu người nộp thuế
bổ sung thông tin, tài liệu. Người nộp thuế thực hiện giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi
thông báo điện tử lần 2.
d.3) Hết thời hạn theo
thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì
cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TB-NSD
Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này và xử lý theo quy định.”
13. Sửa đổi tên Điều 19 và sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Thay thế, điều
chỉnh hóa đơn điện tử
1. Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập sai (bao gồm
hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) thì người bán thực hiện xử lý
như sau:
a) Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng
không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho
người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán
thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số
04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên
hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng
quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện
tử như sau:
b.1) Người bán lập hóa đơn
điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập sai.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh
hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký
hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b.2) Người bán lập hóa đơn
điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử lập sai.
Hóa đơn điện tử mới thay
thế hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số...
ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa
đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập sai sau đó
người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không
có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa
đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế).
Trường hợp trong tháng
người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất
trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được
lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai
trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số
01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trước khi điều chỉnh, thay
thế hóa đơn điện tử đã lập sai theo quy định tại điểm b khoản này, đối với
trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận
ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông
báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có). Người bán
thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có
yêu cầu.
c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận
chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin
“Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”.
Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các
trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.
2. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập sai thì cơ quan
thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm
theo Nghị định này để người bán kiểm tra nội dung sai.
Người bán có trách nhiệm
rà soát theo thông báo của cơ quan thuế và thực hiện điều chỉnh, thay thế hóa
đơn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế
theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thì Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động
thông báo về việc tiếp nhận theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo
Nghị định này.
4. Hóa đơn để điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập trong một số
trường hợp như sau:
a) Đối với các hóa đơn điện tử đã lập khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ không bị sai nhưng khi thanh toán thực tế hoặc khi quyết toán có sự
thay đổi về giá trị, khối lượng trên cơ sở kết luận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan thì người bán thực hiện lập
hóa đơn điện tử mới đối với số chênh lệch qua quyết toán phản ánh theo đúng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phát sinh giảm ghi âm (-) hoặc phát sinh tăng ghi
dương (+) phù hợp với thực tế).
b) Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số
lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa, dịch vụ
đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của lần
mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau đảm bảo số tiền chiết khấu không vượt quá giá
trị hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau
hoặc được lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều
chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Bảng kê được lưu tại đơn vị và xuất trình
khi cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên
bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào tại
kỳ lập hóa đơn điều chỉnh.
c) Xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp trả lại hàng hoá,
dịch vụ:
c.1) Trường hợp
trả lại hàng hóa: Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa
(bao gồm cả trường hợp đổi hàng làm thay đổi giá trị của hàng hóa đã mua) thì
người bán lập hóa đơn điều chỉnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua lập
hóa đơn khi trả lại hàng hóa thì người mua lập hóa đơn điện tử giao cho người
bán; người bán, người mua thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định khi bán hàng
hóa.
c.2) Trường hợp hàng hoá là tài sản thuộc diện phải đăng
ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản đã được
đăng ký theo tên người mua thì khi trả lại hàng hoá đảm bảo phù hợp với pháp
luật liên quan, nếu người mua là đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử thì người
mua thực hiện lập hoá đơn trả lại hàng cho người bán.
c.3) Đối với trường hợp hoàn phí, giảm phí, giảm hoa hồng môi
giới bảo hiểm và các khoản chi để giảm thu khác theo quy định của pháp luật
kinh doanh bảo hiểm: Căn cứ vào hóa đơn đã lập và biên bản hoặc thỏa thuận bằng
văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn, giảm (không bao gồm thuế giá trị
gia tăng), số tiền thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn thu phí bảo hiểm mà
doanh nghiệp bảo hiểm đã thu (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do hoàn,
giảm phí bảo hiểm thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh giao cho khách hàng tham
gia bảo hiểm, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền. Trên hóa đơn ghi
rõ số tiền phí bảo hiểm hoàn, giảm, lý do hoàn, giảm. Biên bản này được lưu giữ
cùng với hóa đơn thu phí bảo hiểm tại doanh nghiệp và xuất trình khi có yêu
cầu.
Đối với các trường hợp quy
định tại điểm c.1, điểm c.2, điểm c.3, người bán, người mua phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ
liên quan đến việc trả lại hàng hoá, dịch vụ và phải xuất trình khi được yêu
cầu.
c.4) Trường hợp người bán đã lập hóa đơn khi thu tiền
trước khi cung cấp dịch vụ hoặc lập hóa đơn thu tiền đối với hoạt động kinh
doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, nhà chuyển
nhượng sau đó phát sinh việc huỷ hoặc chấm dứt giao dịch và hủy một phần việc
cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập theo
quy định tại điểm b. 1 khoản 1 Điều này.
d) Trường hợp tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán) đã lập hóa đơn thu phí dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng sau đó phát sinh
giao dịch hoàn phí dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng cho đơn vị chấp nhận thẻ
thì tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện lập hóa đơn
điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, trên hóa đơn điều chỉnh không
cần có thông tin “Điều chỉnh cho hóa đơn số.... Mẫu số... ký hiệu... ngày..
.tháng.. .năm.”
đ) Đối với trường hợp cung
cấp dịch vụ viễn thông mà khách hàng sử dụng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông
di động để thanh toán cho cước dịch vụ trả sau, nhắn tin ủng hộ từ thiện, các
dịch vụ viễn thông khác được chấp nhận thanh toán bằng thẻ trả trước dịch vụ
viễn thông di động theo quy định của pháp luật và khi bán thẻ cào, hoàn thành
cung cấp dịch vụ doanh nghiệp viễn thông đã thực hiện lập hóa đơn giá trị gia
tăng theo quy định, doanh nghiệp viễn thông căn cứ vào dữ liệu trên bảng kê
hoặc biên bản làm việc với đối tác, khách hàng để thực hiện lập hóa đơn điều
chỉnh.
5. Áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế
a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập sai và người bán đã xử
lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, sau đó lại phát hiện hóa đơn sai thì các lần xử lý tiếp theo người
bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý lần đầu;
b) Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không
có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn đã lập sai thì người bán
chỉ thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh;
c) Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điều chỉnh thì:
điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế
điều chỉnh;
d) Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người bán, người mua khai bổ sung vào
kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế;
đ) Hóa đơn điều chỉnh đối
với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì người bán kê khai vào kỳ phát
sinh hóa đơn điều chỉnh, người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều
chỉnh.”
14. Sửa đổi tên Điều 22, sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung
khoản 6 vào Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 22 như sau:
“Điều 22. Trách nhiệm của
người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chuyển dữ liệu hóa đơn
điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương thức
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu
số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đối với các trường hợp
sau:
a.1.1) Cung cấp dịch vụ
thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải
hàng không, chứng khoán.
a.1.2) Bán hàng hóa là
điện, nước nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
a.1.3) Bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch
vụ khác tại Việt Nam.
Người bán lập bảng tổng
hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng
hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc
quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi
cơ quan thuế chậm nhất là thời hạn gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy
định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số
lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu
của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi, nhận dữ liệu trên đường truyền.
Đối với hóa đơn gửi theo
bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng
tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử đã lập sai
theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan
thuế.
Các hóa đơn được lập cho
tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày
hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử
(không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.
a.2) Xử lý bảng tổng hợp
dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế:
Trường hợp dữ liệu hóa đơn
điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thiếu
hoặc sai thì người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;
Việc điều chỉnh dữ liệu
hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn phải điền đủ các thông tin: ký hiệu
mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào cột 14 “thông tin hóa đơn liên
quan” tại Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này (trừ
trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký
hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo quy định tại khoản 14
Điều 10 Nghị định này).
a.3) Phương thức chuyển
đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.
Người bán sau khi lập đầy
đủ các nội dung trên hóa đơn theo quy định gửi hóa đơn cho người mua và đồng
thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ
thời điểm lập hóa đơn.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều
12 Nghị định này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức gửi trực tiếp
(đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu về chuẩn kết nối dữ liệu) hoặc gửi thông
qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
b.1) Hình thức
gửi trực tiếp
Trường hợp người bán là
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đáp ứng điều kiện dưới đây thì người bán thực
hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình
thức gửi trực tiếp:
b.1.1) Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế sử dụng hóa đơn bình quân từ 1.000.000 hóa đơn một tháng trở lên
(tính theo số lượng hóa đơn bình quân năm trước liền kề), có hệ thống công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4
Điều 12 Nghị định này, có nhu cầu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức
gửi trực tiếp đến cơ quan thuế gửi văn bản kèm theo tài liệu chứng minh điều
kiện đáp ứng đến Tổng cục Thuế.
b.1.2) Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế có tổ chức mô hình Công ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý
dữ liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn
bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan
thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách
công ty con đến Tổng cục Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.
b.2) Hình thức gửi thông
qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng
với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ
quan thuế.”
c) Bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Truy cập hệ thống hóa
đơn điện tử do cơ quan thuế xây dựng theo định dạng chuẩn dữ liệu theo quy định
tại Điều 12 Nghị định này để lập hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá hoàn thuế giá trị gia tăng.”
15. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:
“Điều 22a. Nghĩa vụ và
trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện
tử
1. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử cho người bán và người mua:
a) Nghĩa vụ:
a.1) Cung cấp
giải pháp trong việc khởi tạo, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu hóa đơn điện tử, hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền, chứng từ điện tử;
truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử chưa phải là tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ
liệu hoá đơn điện tử với cơ quan thuế thì thực hiện truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến
cơ quan thuế thông qua việc sử dụng dịch vụ của tổ chức kết nối nhận, truyền,
lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử với cơ quan thuế.
a.2) Thực hiện truyền, nhận đúng hạn, toàn vẹn hóa đơn điện tử và
lưu trữ kết quả truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch.
b.1) Công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng
dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
b.2) Bảo mật thông tin hóa
đơn điện tử.
b.3) Thông báo cho người
mua dịch vụ kế hoạch ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ và biện pháp xử lý
trước 30 ngày để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
b.4) Thực hiện trách nhiệm
khác theo thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ.
2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức kết nối nhận, truyền,
lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế:
a) Nghĩa vụ:
a.1) Cung cấp
dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế sau khi nhận
được từ người sử dụng dịch vụ (bao gồm cả tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử chưa thực hiện kết nối với Tổng cục Thuế).
a.2) Thực hiện cấp mã của cơ
quan thuế trong trường hợp cơ quan thuế thông báo ủy
quyền; thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả
tiền dịch vụ cho các đối tượng được cơ quan thuế ủy thác.
b) Trách nhiệm:
b.1) Thiết lập
kênh kết nối chuyển dữ liệu đến Tổng cục Thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an
toàn.
b.2) Công khai, thông báo
phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của
tổ chức.
b.3) Bảo mật thông tin hóa
đơn điện tử.
b.4) Thông báo kịp thời
cho Tổng cục Thuế về các vấn đề ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ truyền,
nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế; phối hợp với Tổng cục Thuế xử lý
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b.5) Thông báo cho Tổng
cục Thuế và người sử dụng dịch vụ kế hoạch ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch
vụ và biện pháp xử lý trước 30 ngày để phối hợp thực hiện và đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng dịch vụ.
b.6) Thực hiện trách nhiệm
khác theo thỏa thuận với Tổng cục Thuế và người sử dụng dịch vụ.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Chứng từ trong lĩnh
vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan quản lý thuế bao gồm:
a) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, chứng từ khấu
trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền
tảng số.
b) Biên lai gồm:
b.1) Biên lai thu thuế,
phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;
b.2) Biên lai thu thuế,
phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;
b.3) Biên lai thu thuế,
phí, lệ phí.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Thời điểm lập chứng từ
1. Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân,
thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ
chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu
nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
2. Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng
chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo
định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.”
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm k khoản 2 và
khoản 3 Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 như sau:
“1. Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ
thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu
nhập;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận
thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt
Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời
điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản
từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của
người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng
từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là
chữ ký số.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm k
khoản 2 như sau:
“k) Biên lai được thể hiện
là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng
tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “()” hoặc đặt ngay dưới dòng
nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai
là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên
lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà
nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại
tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phí và lệ phí.
Trường hợp khi thu phí, lệ
phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập
bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù
hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên
lai số... ngày... tháng.... năm”.
Đối với tổ chức thu phí,
lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu
thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí,
lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan)
xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
Ngoài các thông tin bắt
buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các
thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với
quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể
hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ
của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Ký hiệu mẫu, ký hiệu
chứng từ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mẫu hiển thị
chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
19. Bổ sung Điều 32a vào sau Điều 32 như sau:
“Điều 32a. Quy định về lập
và ủy nhiệm lập biên lai
1. Lập biên lai
Nội dung trên biên lai
phải đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biên lai phải được lập theo
thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Nội dung lập trên biên lai
phải được thống nhất trên các liên có cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hỏng
thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ
biên lai đã ghi sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên lai phải đóng
dấu của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai
(liên giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước).
2. Biên lai được lập theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này là chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính.
Trường hợp không đáp ứng
các hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị thanh toán và không được hạch
toán, quyết toán tài chính.
a) Tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên
lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức
văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy
nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định
này, chậm nhất là 03 ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai; trường hợp
sử dụng biên lai điện tử thì bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo
cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng biên lai điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin
về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến
số...)); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc
phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in hoặc điện tử);
phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;
c) Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ
các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa
trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên
ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế theo
mẫu 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này; đồng thời phải được
niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí, lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm;
d) Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức
thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của
mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận ủy
nhiệm hoặc biên lai điện tử thì không phải đóng dấu, không phải có chữ ký số
của bên ủy nhiệm);
đ) Trường hợp tổ chức thu
phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận
ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương
thức phân chia cho tùng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức thu phí, lệ phí
phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở
nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai
theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;
e) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo
định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo
sử dụng biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Nghị
định này (bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy
nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử
dụng biên lai với cơ quan thuế;
g) Trường hợp chấm dứt
trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho
cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 33 như sau:
“1. Các loại chứng từ quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị
định này phải thực hiện theo định dạng sau:
a) Định dạng chứng từ điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn
bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup
Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ
thống công nghệ thông tin);
b) Định dạng chứng từ điện tử gồm hai thành phần: thành phần
chứa dữ liệu nghiệp vụ chứng từ điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số;
c) Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan xây dựng và công bố thành
phần chứa dữ liệu nghiệp vụ chứng từ điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số
và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của chứng từ điện tử theo quy định
tại Nghị định này.”
“3. Chứng từ điện tử phải
được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới
cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.”
21. Sửa đổi tên Điều 34 và sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Đăng ký
sử dụng chứng từ điện tử
1. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ
thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng
số, tổ chức thu các khoản thuế, phí, lệ phí trước khi sử dụng chứng từ điện tử
theo khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân trả thu nhập không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử; tổ chức, cá
nhân trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả
tiền dịch vụ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định này thì được lựa chọn
đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thông qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy
thác cung cấp dịch vụ chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử không
phải trả tiền dịch vụ.
Nội dung thông tin đăng ký
theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan gửi thông báo theo Mẫu số
01/TB-TNĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký
sử dụng chứng từ điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với
trường hợp đăng ký sử dụng chứng từ điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-TNĐT
Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng
chứng từ điện tử cho tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu các khoản phí,
lệ phí, qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp
đăng ký sử dụng chứng từ điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đăng ký sử dụng chứng từ điện tử, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi Thông
báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này
qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và gửi thông báo điện tử trực tiếp
đến tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức thu các khoản phí, lệ phí về việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng chứng từ điện tử.
3. Kể từ thời điểm cơ quan quản lý thuế chấp nhận đăng ký sử
dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định này, tổ chức nêu tại khoản 1
Điều này phải ngừng sử dụng chứng từ điện tử đã thực hiện theo các quy định
trước đây, tiêu hủy những chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy
định.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng chứng
từ điện tử tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện thay đổi thông tin và gửi
lại cơ quan quản lý thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo
Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan
hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi
thông tin và cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.”
22. Bổ sung Điều 34a và Điều 34b vào sau Điều 34 như sau:
“Điều 34a. Xử lý chứng từ
điện tử đã lập
Trường hợp chứng từ điện
tử đã lập sai thì tổ chức khấu trừ thuế thực hiện xử lý chứng từ điện tử đã lập
theo nguyên tắc tương tự xử lý hóa đơn điện tử đã lập quy định tại Điều 19 Nghị
định này. Thông báo chứng từ đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-CTĐT Phụ lục IA ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 34b. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí
khi sử dụng chứng từ điện tử
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan
quản lý thuế cấp.
2. Tạo lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử,
biên lai thu thuế, phí, lệ phí điện tử để gửi đến người bị khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của chứng từ điện tử đã lập.
3. Chuyển dữ liệu chứng từ điện tử đến cơ quan quản lý thuế
a) Chuyển dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
điện tử
Tổ chức, cá nhân khấu trừ
thuế sau khi lập đầy đủ các nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân điện tử gửi cho người bị khấu trừ thuế và đồng thời gửi cho cơ quan thuế
ngay trong ngày lập chứng từ.
Tổ chức, cá nhân khấu trừ
thuế thực hiện chuyển dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử
đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 33 Nghị định này
qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử; tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực
tiếp đến cơ quan thuế thì chuyển dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; tổ chức, cá nhân
trả thu nhập không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử và tổ chức, cá nhân
trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền
dịch vụ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này thì được lựa chọn
chuyển dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thông qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân điện tử.
b) Tổ chức thu thuế, phí, lệ phí gửi báo cáo tình hình sử dụng
biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để
gửi cơ quan quản lý thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai phí, lệ phí (trừ phí
hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh) theo quy định
của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ chứng từ
điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống
dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của cơ quan
quản lý thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”
23. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 35 như sau:
“1. Cơ quan quản lý thuế
tạo biên lai theo hình thức đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán cho
các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.”
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 36 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1, khoản 2 như sau:
“1. Tổ chức thu phí, lệ
phí trước khi sử dụng biên lai đặt in, tự in phải lập Thông báo phát hành biên
lai và gửi đến cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan quản lý thuế
nơi người nộp thuế đóng trụ sở. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan quản
lý thuế theo phương thức điện tử.
2. Phát hành biên lai của
cơ quan quản lý thuế
Biên lai do cơ quan quản
lý thuế đặt in trước khi bán hoặc cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên
lai. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế hoặc
Cục Hải quan trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập
thông báo phát hành và trước khi bán. Khi phát hành biên lai phải đảm bảo không
được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.
Trường hợp Cục Thuế hoặc
Cục Hải quan đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan thì không phải gửi thông báo
phát hành biên lai đến Cục Thuế, Cục Hải quan khác.
Trường hợp có sự thay đổi
về nội dung đã thông báo phát hành, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện thủ tục
thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Trình tự, thủ tục phát
hành biên lai:
a) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được
gửi đến cơ quan quản lý thuế chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tổ chức kinh
doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai
mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy
quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai;
b) Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do
tổ chức thu thuế, phí, lệ phí gửi đến, cơ quan quản lý thuế phát hiện Thông báo
phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan quản lý thuế phải có văn
bản thông báo cho tổ chức thu thuế, phí, lệ phí biết. Tổ chức thu thuế, phí, lệ
phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định;
c) Trường hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí khi phát hành
biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình
thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải gửi kèm
biên lai mẫu;
d) Đối với các số biên lai đã thực hiện thông báo phát hành
nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ
nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức
thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt in thì thực hiện đóng
dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục
sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại Thông báo phát hành biên lai
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG Phụ lục IA ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp có sự thay đổi
địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp, nếu
tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành
chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan
quản lý thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê
biên lai chưa sử dụng theo Mẫu số 02/BK-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị
định này và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến
cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành chưa sử
dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã
phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng
và thông báo kết quả hủy biên lai với cơ quan quản lý thuế nơi chuyển đi và
thực hiện thông báo phát hành biên lai mới với cơ quan quản lý thuế nơi chuyển
đến.”
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:
“2. Báo cáo tình hình sử
dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ;
tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua
phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho
cơ quan quản lý thuế. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại báo cáo
tình hình sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0).
Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình
sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo
phát hành biên lai thu tiền thuế, phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ
chức thu thuế, phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu thuế,
phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng
biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này.”
26. Bổ sung điểm g vào khoản 3 Điều 39 như sau:
“g) Trình tự tiêu huỷ biên
lai đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e
khoản này với Cục Hải quan.”
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Tổ chức thu các khoản
thuế, phí lệ phí nếu phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã lập hoặc chưa lập
phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan quản lý thuế
quản lý trực tiếp với nội dung như sau: tên tổ chức, cá nhân làm mất, cháy,
hỏng biên lai; mã số thuế, địa chỉ; căn cứ biên bản mất, cháy, hỏng; tên loại
biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến số; số lượng; liên
biên lai chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy
ra việc mất, cháy, hỏng biên lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng
với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được
tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Báo cáo về việc mất, cháy,
hỏng biên lai thực hiện theo Mẫu số BC21/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị
định này.”
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 như sau:
“2. Các bên sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức,
cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông
tin hóa đơn điện tử để: thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường; phục vụ hoạt
động tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
c) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
d) Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử;
đ) Các tổ chức sử dụng thông tin chứng từ điện
tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; chứng từ điện tử khấu trừ thuế đối với hoạt
động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số;
e) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với
điều ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Hình thức khai thác, sử dụng thông
tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử
1. Bên sử dụng thông tin là các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ khai thác
thông tin từ hóa đơn điện tử theo các nội dung thông tin từ Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
2. Bên sử dụng thông tin là các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:
tra cứu, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo phạm vi, thời
gian, trách nhiệm và quyền truy cập Cổng thông tin điện tử về hóa đơn điện tử
được quy định cụ thể tại văn bản thống nhất giữa hai bên.
Bên sử dụng thông tin nêu tại khoản 2 Điều
này có trách nhiệm phân công đầu mối đăng ký sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
(sau đây gọi tắt là đầu mối đăng ký) và thông báo cho Tổng cục Thuế bằng văn bản.
3. Tổng cục Thuế, Cục Thuế thực hiện cấp tối
đa 02 tài khoản khai thác sử dụng thông tin hóa đơn điện tử cho người sử dụng của
cơ quan, tổ chức quản lý đồng cấp theo văn bản giữa các bên.”
30. Sửa đổi tên Điều 48 và sửa đổi, bổ sung
Điều 48 như sau:
“Điều 48. Cung cấp, tra cứu thông tin hóa đơn
điện tử
1. Nội dung thông tin hóa đơn điện tử được
cung cấp là các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này và tình trạng hóa đơn điện tử.
2. Thông tin hóa đơn điện tử được cơ quan thuế
cung cấp dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.”
31. Sửa đổi tên Điều 49 và sửa đổi, bổ sung
Điều 49 như sau:
“Điều 49. Đăng ký mới, bổ sung thông tin đăng
ký, thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử để khai thác sử dụng
thông tin hóa đơn điện tử
1. Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin
gửi 01 văn bản đến Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ
sung thông tin hoặc thu hồi tài khoản theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế thực hiện việc
cấp tài khoản mới hoặc bổ sung thông tin của tài khoản hoặc thu hồi tài khoản
và thông báo cho bên sử dụng thông tin bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận
đăng ký tài khoản hoặc không bổ sung thời hạn sử dụng của tài khoản phải nêu rõ
lý do.
Các tài khoản đăng ký mới cấp cho từng cá
nhân được thông báo bằng hình thức gửi thư điện tử.
3. Thời hạn sử dụng tài khoản truy cập Cổng
thông tin điện tử đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung thông tin là 12
tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không quá 12 tháng tính từ
ngày Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả đăng ký mới hoặc
bổ sung thời hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin.”
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 50
như sau:
“1. Tổng cục Thuế, Cục Thuế thực hiện việc
thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của bên
sử dụng thông tin;
b) Thời hạn sử dụng đã hết;
c) Tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử
không thực hiện việc tra cứu thông tin trong thời gian 06 tháng liên tục;
d) Phát hiện trường hợp sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức
năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.”
“3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước thời
điểm chính thức chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử của bên sử dụng thông tin (trừ trường hợp đầu mối đăng ký của bên sử
dụng thông tin có đề nghị bằng văn bản), Tổng cục Thuế, Cục Thuế thông báo bằng
hình thức điện tử cho bên sử dụng thông tin về việc chấm dứt sử dụng các hình
thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.”
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 52 như sau:
“5. Trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin
hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế thực hiện thông báo trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử với các bên sử dụng thông tin. Nội dung
thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp
thông tin.”
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều
53 như sau:
“1. Sử dụng thông tin hóa đơn điện tử đúng mục
đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng
thông tin, đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Các thông tin
thu thập từ cơ quan thuế, bên sử dụng thông tin không cung cấp thông tin cho
bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của cơ quan thuế cung cấp thông tin hoặc tài
khoản.”
“4. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản truy
cập Cổng thông tin điện tử.”
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện việc tra cứu, cung cấp, sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại
Nghị định này được cấp từ ngân sách nhà nước trên cơ sở dự toán kinh phí hàng
năm được phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.”
36. Sửa đổi tên Điều 56 và sửa đổi, bổ sung
Điều 56 như sau:
“Điều 56. Quyền và trách nhiệm của người mua
hàng hóa, dịch vụ
1. Người mua hàng hóa, dịch vụ có quyền:
a) Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi
mua hàng hóa, dịch vụ.
b) Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để
người bán lập hóa đơn.
c) Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung
trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn.
d) Tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của
người bán.
đ) Sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định
pháp luật cho các hoạt động kinh doanh; để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu
hàng hóa, dịch vụ; xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở
hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp
luật. Hóa đơn dùng cho mục đích này phải là hóa đơn có thông tin xác định được
người mua.
2. Người mua hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm:
a) Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.
b) Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ
quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế
đặt in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
thì thực hiện quy định về việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện
tử.”
37. Bổ sung Điều 57a vào sau Điều 57 như sau:
“Điều 57a. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
trong quản lý chứng từ điện tử
1. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chứng từ điện tử
để phục vụ công tác quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ
quan khác của nhà nước;
b) Thông báo các loại chứng từ đã được phát
hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.
2. Cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Quản lý hoạt động tạo, phát hành chứng từ
của các tổ chức đã đăng ký tạo, phát hành chứng từ với cơ quan hải quan trên địa
bàn quản lý;
b) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát
hành và sử dụng chứng từ trên địa bàn;
c) Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy chứng từ
theo quy định của Bộ Tài chính trên địa bàn.”
38. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 58 như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu những
sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định
của pháp luật thực hiện quét mã QR cho sản phẩm sản xuất tại Việt Nam trước khi
tiêu thụ trong nước hoặc sản phẩm sản xuất ở nước ngoài khi nhập khẩu để đảm bảo
kết nối thông tin về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa tổ chức sản xuất, nhập
khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông tin về in, sử dụng tem điện tử là cơ sở để
lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử. Các đối tượng sử dụng
tem có trách nhiệm chi trả chi phí in và sử dụng tem theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.”
39. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 60
như sau:
“2a. Trường hợp tổ chức, hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh thuộc diện áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
theo quy định tại Nghị định này nhưng chưa có máy tính tiền do chưa đáp ứng điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, giải pháp xuất hóa đơn điện tử từ máy tính
tiền thì cơ quan thuế có kế hoạch, giải pháp hỗ trợ và thông báo đến người nộp
thuế về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Trường
hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế hỗ trợ và thông báo về việc chuyển đổi
áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng không chuyển đổi thì được
xác định là hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn, cơ quan thuế phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.”
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, hóa đơn điện
tử đối với hoạt động thương mại điện tử.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm triển khai
các giải pháp để quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và phối
hợp với Bộ Tài chính triển khai các giải pháp hóa đơn điện tử đối với hoạt động
thương mại điện tử theo quy định tại Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp
để triển khai thực hiện Nghị định này. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan thuế để rà soát, phân loại và có giải pháp thúc đẩy người
nộp thuế chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Trường hợp
người nộp thuế thuộc diện triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
nhưng chưa thực hiện chuyển đổi do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân để có giải pháp hỗ trợ kịp
thời về hạ tầng công nghệ thông tin; trường hợp người nộp thuế thuộc diện triển
khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng không thực hiện chuyển đổi
thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân để chỉ đạo các cơ quan ban ngành địa
phương phối hợp để xử lý vi phạm về hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ theo quy định, xử lý về đăng ký kinh doanh do vi phạm pháp luật
thuế và hóa đơn. Cơ quan thuế tham mưu Ủy ban nhân dân phối hợp với Hội bảo vệ
người tiêu dùng Việt Nam để phát động và triển khai các phong trào người tiêu
dùng văn minh thực hiện lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ nhằm lan tỏa chủ
trương chính sách của Nhà nước.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số mẫu tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, bãi bỏ một số quy định của Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP
1. Bổ sung Mẫu số 01/BK-ĐCTT, Mẫu số
01/TH-DT, Mẫu số 04/SS-CTĐT vào Phụ lục IA; bổ sung Mẫu số 01/TB-NSD vào Phụ lục
IB ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT, Mẫu
số 04/SS-HĐĐT, Mẫu số 06/ĐN-PSĐT, Mẫu số 01/TH-HĐĐT, Mẫu số BC26/BLĐT, Mẫu số
01/ĐKTĐ-CTĐT tại Phụ lục IA, Mẫu số 01/TB-TNĐT, Mẫu số 01/TB-ĐKĐT, Mẫu số
01/TB-SSĐT, Mẫu số 01/TB-KTDL, Mẫu số 01/TB-KTT tại Phụ lục IB, Mẫu số 03/TNCN
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thay thế cụm từ “hộ, cá nhân kinh doanh” bằng
cụm từ “hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” tại Điều 2, khoản 4 Điều 4, Điều 14,
Điều 17, Điều 23, Điều 25, Điều 27, Điều 29 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
4. Bãi bỏ khoản 10 Điều 3; điểm g khoản 4 Điều
9; khoản 2 Điều 33; Điều 37; khoản 2 Điều 50; Điều 51; khoản 3, khoản 4 Điều
52; khoản 5 Điều 53.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 6 năm 2025.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
các khoản 3, khoản 6, khoản 7, khoản 11, khoản 18, khoản 37 và khoản 38 Điều 1
Nghị định này và các trường hợp khác theo yêu cầu quản lý.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Phụ lục IA
DANH SÁCH CÁC BIỂU, MẪU SỬA ĐỔI - NGƯỜI NỘP THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
_____________
Mẫu số |
Tên hồ sơ, mẫu biểu |
Tình trạng |
1. Hóa đơn điện tử |
|
|
01/ĐKTĐ-HĐĐT |
Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng
hóa đơn điện tử |
Sửa đổi, bổ sung |
04/SS-HĐĐT |
Thông báo hóa đơn điện tử đã lập sai |
Sửa đổi, bổ sung |
06/ĐN-PSĐT |
Đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế theo từng lần phát sinh |
Sửa đổi, bổ sung |
01/TH-HĐĐT |
Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử |
Sửa đổi, bổ sung |
01/BK-ĐCTT |
Bảng kê hóa đơn điện tử đã lập sai |
Bổ sung |
01/TH-DT |
Bảng tổng hợp doanh thu (đối với hoạt động
kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng) |
Bổ sung |
2. Chứng từ điện tử |
||
01/ĐKTĐ-CTĐT |
Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng
chứng từ điện tử |
Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/ĐKTĐ-BL |
04/SS-CTĐT |
Thông báo chứng từ điện tử đã lập sai |
Bổ sung |
BC26/BLĐT |
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai điện tử
thu thuế, phí, lệ phí |
Sửa đổi, bổ sung |
Mẫu số: 01/ĐKTĐ-HĐĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________
TỜ KHAI
Đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử
__________
|
□ Đăng ký mới □ Thay đổi thông tin |
|
Tên người nộp thuế: |
……………………………………………………………………………………. |
||||||||||||||||||||||
Mã số thuế: |
……………………………………………………………………………………. |
||||||||||||||||||||||
Cơ quan thuế quản lý: |
……………………………………………………………………………………. |
||||||||||||||||||||||
Người liên hệ: (Đại diện theo pháp luật/ Hộ, cá nhân kinh
doanh) |
………………………………… |
Điện thoại liên hệ:…………………………. (Đại diện theo pháp luật/ Hộ, cá nhân kinh
doanh) |
|||||||||||||||||||||
Số CC/CCCD/số định danh/Hộ chiếu (*)... |
|
Ngày tháng năm sinh: |
|||||||||||||||||||||
Giới tính |
|
|
|||||||||||||||||||||
Địa chỉ liên hệ: của NNT |
……………………………….. |
Thư điện tử:………………………………. của
NNT |
|||||||||||||||||||||
Theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20
tháng 3 năm 2025 của Chính phủ, chúng tôi/tôi thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn
điện tử. Chúng tôi/tôi đăng ký/thay đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế
về việc sử dụng hóa đơn điện tử như sau: |
|||||||||||||||||||||||
1. Hình thức hóa đơn: |
|||||||||||||||||||||||
□ Có mã của cơ quan thuế □ Hóa đơn khởi tạo từ Máy tính tiền □ Không có mã của cơ quan thuế |
|||||||||||||||||||||||
2. Hình thức gửi dữ liệu hóa đơn điện tử: |
|||||||||||||||||||||||
a. □ Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có
mã trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác |
|||||||||||||||||||||||
□ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ,
cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (điểm a khoản 1 Điều 14 của Nghị
định) □ Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ
doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao (điểm b khoản 1 Điều 14 của Nghị định) □ Cơ quan thuế hoặc cơ quan được giao nhiệm
vụ tổ chức, xử lý tài sản công theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công (khoản 1 Điều 15 Nghị định) |
|||||||||||||||||||||||
b. □ Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế: |
|||||||||||||||||||||||
□ Gửi trực tiếp đến cơ quan thuế (điểm b1, khoản
3, Điều 22 của Nghị định). □ Gửi đến cơ quan thuế thông qua tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (điểm b2, khoản 3, Điều 22 của Nghị định). □ Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng
số và các dịch vụ khác tại Việt Nam (điểm a.1 khoản 3 Nghị định) |
|||||||||||||||||||||||
3. Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử: |
|||||||||||||||||||||||
□ Chuyển đầy đủ nội dung từng hóa đơn. □ Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT(điểm a1, khoản 3 Điều
22 của Nghị định). |
|||||||||||||||||||||||
4. Loại hóa đơn sử dụng: |
|||||||||||||||||||||||
□ Hóa đơn GTGT □ Hóa đơn GTGT tích hợp biên lai thu thuế,
phí, lệ phí □ Hóa đơn bán hàng □ Hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu
thuế, phí, lệ phí □ Hóa đơn thương mại □ Hóa đơn nhà cung cấp ở nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam □ Hóa đơn bán tài sản công □ Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia □ Các loại hóa đơn khác □ Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng
và quản lý như hóa đơn. |
|||||||||||||||||||||||
5. Danh sách chứng thư số sử dụng: |
|||||||||||||||||||||||
STT |
Tên tổ chức
cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số, chữ ký điện tử |
Số sê-ri chứng
thư |
Thời hạn sử
dụng chứng thư số |
Hình thức
đăng ký (Thêm mới, gia hạn, ngừng sử dụng) |
|||||||||||||||||||
Từ ngày |
Đến ngày |
||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||
6. Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn |
|||||||||||||||||||||||
STT |
Tên loại hóa
đơn ủy nhiệm |
Ký hiệu mẫu
hóa đơn |
Ký hiệu hóa
đơn ủy nhiệm |
Tên tổ chức
được/nhận ủy nhiệm |
Mục đích ủy
nhiệm |
Thời hạn ủy
nhiệm |
Phương thức
thanh toán hóa đơn ủy nhiệm |
||||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||
7. Tổ chức cung cấp dịch vụ |
|||||||||||||||||||||||
STT |
Tên tổ chức
cung cấp dịch vụ |
Mã số thuế |
Thời gian |
Ghi chú |
|||||||||||||||||||
Từ ngày |
Đến ngày |
|
|||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||
8. Thông tin đơn vị truyền nhận |
|||||||||||||||||||||||
STT |
Tên đơn vị
truyền nhận |
Mã số thuế |
Thời gian |
Ghi chú |
|||||||||||||||||||
Từ ngày |
Đến ngày |
|
|||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||
9. Thông tin đơn vị hạch toán phụ thuộc cần
cấp quyền tra cứu hóa đơn |
|||||||||||||||||||||||
STT |
Tên đơn vị |
Mã số thuế |
Thời gian |
Ghi chú |
|||||||||||||||||||
Từ ngày |
Đến ngày |
|
|||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||
10. Đề nghị tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện
tử Trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử,
chúng tôi xin phép tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử cụ thể như sau: |
|||||||||||||||||||||||
STT |
Thời gian tạm
ngừng sử dụng hóa đơn điện tử |
Tổ chức cung
cấp dịch vụ |
Số sê-ri chứng
thư |
Ghi chú |
|||||||||||||||||||
Từ ngày |
Đến ngày |
||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||
11. Đăng ký tích hợp hóa đơn điện tử với chứng
từ điện tử |
|||||||||||||||||||||||
STT |
Tên loại hóa
đơn tích hợp |
Ký hiệu mẫu
hóa đơn tích hợp |
Ký hiệu hóa
đơn tích hợp |
Tên tổ chức
được hoặc nhận tích hợp hóa đơn |
Mục đích
tích hợp |
Thời hạn
tích hợp |
Ghi chú |
||||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||
Chúng tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
|
…….., ngày……..tháng…….năm…….. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế) |
Ghi
chú:
(*) Đối với người đại diện là người Việt Nam điền thông tin
số CC/CCCD/số định danh. Việc sử dụng CC/CCCD/số định danh theo quy định pháp
luật về căn cước.
Mẫu số: 04/SS-HĐĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
THÔNG BÁO HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ĐÃ LẬP SAI
Kính gửi: (Cơ quan thuế)
Tên người nộp thuế:
………………………………………………………………………………
Mã số thuế:
……………………………………………………………………………………………
Người nộp thuế thông báo về việc hóa đơn điện
tử đã lập sai như sau:
STT |
Mã CQT cấp |
Ký hiệu mẫu hóa đơn |
Ký hiệu hóa đơn |
Số hóa đơn điện tử |
Ngày lập hóa đơn |
Loại hóa đơn điện tử |
Thông báo/ Giải trình |
Lý do/Thông báo của CQT |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(2): Mã CQT cấp đối với hóa đơn có mã của
CQT, hóa đơn không có mã của CQT để trống.
(8) Trường hợp HĐĐT đã lập sai và người bán thực hiện Thông báo Trường hợp
CQT thông báo NNT giải trình
NGƯỜI MUA (Chữ ký số của người mua nếu có) |
…….., ngày……..tháng…….năm…….. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế) |
Mẫu số: 06/ĐN-PSĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
(Theo từng lần phát sinh)
[01] Cấp mới [ ] [02] Điều chỉnh [
] Thay thế [ ]
Kính gửi:…………………………………
I. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN THEO
TỪNG LẦN PHÁT SINH
1. Tên tổ chức, cá nhân:
……………………………………………………………………………..
2. Địa chỉ liên hệ:
Địa chỉ thư điện tử:………………………………………… Điện thoại
liên hệ:……………………….
3. Số Quyết định thành lập tổ chức (nếu có):
Cấp ngày:…………………………….Cơ quan cấp:………………………………………………….
4. Mã số thuế/Mã số QHVNS (nếu
có):………………………………………………………………
5. Tên người đại diện theo pháp luật hoặc Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh:………………….
6. Số CC/CCCD/Mã định danh/Hộ chiếu của người
đại diện theo pháp luật………………………
Ngày cấp:……………………………………. Nơi cấp:………………………………………………..
7. Mã hồ sơ (nếu có):
II. DOANH THU PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
STT |
Tên người mua |
Địa chỉ người mua |
MST/ Mã số QHVNS |
Số, ngày hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
III. THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỀU CHỈNH/THAY THẾ
1. Thông tin hóa đơn bị điều chỉnh/thay thế:
STT |
Mã hồ sơ |
Ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn |
Số hóa
đơn/Ngày hóa đơn |
Tên người
mua |
MST/Mã số QHVNS |
Số, ngày hợp
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ |
Số
lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Thuế suất
thuế GTGT |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Nội dung cần điều chỉnh/thay thế
Chỉ tiêu cần
điều chỉnh/thay thế |
Thông tin điều
chỉnh/thay thế |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
|
Đơn vị tính |
|
Số lượng |
|
Đơn giá |
|
Thuế suất thuế GTGT |
|
Thành tiền chưa có thuế GTGT |
|
Tiền thuế GTGT |
|
Tổng tiền có thuế GTGT |
|
Chỉ tiêu khác |
|
….. |
|
3. Thông tin số thuế:
STT |
Mã hồ sơ |
Ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn |
Số hóa
đơn/ngày hóa đơn |
Số thuế đã nộp
(*) |
Số thuế điều
chỉnh |
||||||
Thuế GTGT |
Thuế TNDN |
Thuế TNCN |
Thuế khác (nếu
có) |
Thuế GTGT |
Thuế TNDN |
Thuế TNCN |
Thuế khác (nếu
có) |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin cam kết:
- Các kê khai trên là hoàn toàn đúng sự thật,
nếu khai sai hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế có quyền từ chối cấp hóa đơn.
- Quản lý hóa đơn đúng quy định của Nhà nước. Nếu vi phạm chúng tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
…….., ngày……..tháng…….năm…….. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế) |
Mẫu số: 01/TH-HĐĐT
BẢNG TỔNG HỢP DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ GỬI CƠ QUAN THUẾ
[01] Kỳ dữ liệu: Tháng…….năm……hoặc quý…….năm………..
[02]Lần đầu [ ] [03] Sửa đổi, Bổ
sung lần thứ [ ]
[04] Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………………………………………….
[05] Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số:……………. Đồng tiền: Loại ngoại tệ
STT |
Ký hiệu mẫu
số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn |
số hóa đơn |
Ngày tháng
năm lập hóa đơn |
Tên người
mua |
Mã số thuế
người mua/mã khách hàng |
Mặt hàng |
Số lượng |
Tổng giá trị
hàng hoá, dịch vụ bán ra chưa có thuế GTGT |
Thuế suất
thuế GTGT |
Tổng tiền
phí, lệ phí (nếu có) |
Tổng tiền giảm
trừ (nếu có) |
Tổng số thuế GTGT |
Tổng tiền
thanh toán |
Tỷ giá |
Trạng thái |
Kỳ điều chỉnh
dữ liệu |
Thông tin
hóa đơn liên quan |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
|
X |
1 |
1/1/2020 |
Nguyễn A |
|
|
|
|
|
|
|
|
100 |
|
Mới |
|
|
|
|
W |
1 |
1/1/2020 |
Nguyễn D |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
Mới |
|
|
|
|
Z |
1 |
1/1/2020 |
Nguyễn C |
|
|
|
|
|
|
|
|
30 |
|
Sửa thông tin trên bảng kê (do tổng hợp dữ liệu từ hóa
đơn lên bảng tổng hợp bị sai) |
|
Z1 |
|
|
A |
1 |
1/1/2020 |
Nguyễn B |
|
|
|
|
|
|
|
|
20 |
|
Hóa đơn thay thế, điều chỉnh |
|
Thông tin ký hiệu, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số
hóa đơn thay thế, điều chỉnh |
|
Tôi cam đoan tài liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những tài liệu đã khai.
|
…….., ngày……..tháng…….năm…….. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế) |
Ghi
chú:
- Trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy
đủ các nội dung quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định thì bỏ trống các chỉ
tiêu không có trên hóa đơn.
- [03] Sửa đổi Bổ sung.
- Chỉ tiêu (6): người bán điền mã số thuế, mã
số QHVNS đối với người mua là tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mã số
thuế/số định danh, trường hợp là cá nhân tiêu dùng cuối cùng không cung cấp
thông tin thì để trống; mã khách hàng đối với trường hợp bán điện, nước cho
khách hàng không có mã số thuế.
Mẫu 01/BK-ĐCTT
BẢNG KÊ CÁC HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ĐÃ LẬP SAI
Điều chỉnh □ Thay thế □
Ngày……tháng……năm…...
_____________
Chúng tôi gồm:
Công ty:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………………………...
Và Công ty: ……………………………………………………………………………………………………………………
Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
Địa chỉ:
Hai bên cùng nhau xác nhận điều chỉnh/thay thế
các hóa đơn sau:
STT |
Thông tin trước điều chỉnh/thay thế |
|
Thông tin sau điều chỉnh/thay thế(*) |
Chênh lệch (**) |
|||||||||||||||||||||||
Ký hiệu mẫu số hóa đơn |
Ký hiệu hóa đơn |
Số hóa đơn |
Tên hàng hóa dịch vụ |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Thuế suất |
Thuế GTGT |
Tổng tiền |
Khác |
Ghi chú |
Ký hiệu mẫu số hóa đơn |
Ký hiệu hóa đơn |
Số hóa đơn |
Tên hàng hóa dịch vụ |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Thuế suất |
Thuế GTGT |
Tổng tiền |
Khác |
Tổng tiền trước thuế |
Thuế GTGT |
Tổng tiền thanh toán |
Khác |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(13) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
(23) |
(24) |
(25) |
(26) |
(27) |
(28) |
|
1 |
C22TA |
1 |
A |
2 |
100 |
|
8% |
|
|
|
Thay dòng hàng hóa A bằng
dòng hàng hóa X |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
500 |
1500 |
8% |
120 |
1620 |
|
|
|
|
|
|
1 |
C22TA |
1 |
B |
1 |
200 |
|
8% |
|
|
|
Tăng số lượng hàng hóa từ 1
lên 3 |
3 |
|
|
|
|
200 |
600 |
8% |
48 |
648 |
|
|
|
|
|
|
1 |
C22TA |
1 |
C |
4 |
150 |
600 |
10% |
60 |
660 |
|
Tăng số lượng hàng hóa từ
4->5, tăng đơn giá từ 150 lên 250, giảm
thuế suất từ 10%->8% |
5 |
|
|
|
|
250 |
1250 |
8% |
100 |
1350 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
C22TA |
1 |
D |
5 |
450 |
|
5% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
C22TA |
10 |
A |
2 |
100 |
|
8% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
C22TA |
10 |
B |
1 |
200 |
|
8% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
C22TA |
10 |
F |
4 |
150 |
|
10% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lý do điều chỉnh/thay thế:
(*) Đối với hóa đơn thay thế cho nhiều hóa
đơn thì thông tin ở mục “Thông tin sau điều chỉnh/thay thế” là căn cứ để
lập hóa đơn thay thế.
(**) Đối với hóa đơn điều chỉnh cho nhiều hóa
đơn thì thông tin ở mục “Chênh lệch” là căn cứ để lập hóa đơn điều chỉnh.
Chú ý: Hình thức 01 hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho nhiều hóa đơn chỉ áp
dụng đối với cùng 01 người mua trong cùng 1 tháng và cùng sai thông tin (VD:
cùng sai thông tin về thuế suất hoặc cùng sai thông tin về tiền thuế hoặc sai
thông tin về tên hàng hóa).
…….., ngày……..tháng…….năm…….. NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT BÊN MUA (Chữ ký số, chữ ký điện tử) |
…….., ngày……..tháng…….năm…….. NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT BÊN BÁN (Chữ ký số, chữ ký điện tử) |
Mẫu số 01/TH-DT
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU
Ngày ... tháng ... năm
...
Số: Ký hiệu: |
Tên
doanh nghiệp: .......................................................................................
Mã
số thuế:
.................................................................................................
Điểm
kinh doanh casino/trò chơi điện tử có thưởng: ................................
Đơn vị tính:
..................
STT |
Quầy/số bàn/số máy |
Số tiền thu được |
Số tiền đã đổi trả
cho khách không sử dụng hết (nếu có) |
Số tiền trả thưởng
cho khách (nếu có) |
Doanh thu |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) = (3)-(4)-(5) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(8)
Tổng doanh thu |
|
|
|
Ghi
chú:
(7) Ghi
cụ thể vào cột Ghi chú số tiền thu đã bao gồm hoặc chưa bao gồm thuế GTGT.
(8)
Tổng
doanh thu thu được là căn cứ để doanh nghiệp casino, trò chơi điện tử có thưởng
lập hóa đơn.
........,
ngày........tháng........năm...... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký số, chữ
ký điện tử của người nộp thuế) |
Mẫu số: 01/ĐKTĐ-CTĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
TỜ KHAI
Đăng ký/thay đổi thông
tin sử dụng chứng từ điện tử
_____________
¨ Đăng
ký mới ¨ Thay
đổi thông tin |
Tên
người nộp thuế: ............................................................................................. |
||||||||
Mã
số thuế: ............................................................................................................ |
||||||||
Cơ
quan thuế quản lý: ............................................................................................ |
||||||||
Người
liên hệ: ………………………...….. Điện thoại liên hệ: ………………………. |
||||||||
Địa
chỉ liên hệ: ……………………………. Thư điện tử: ........................................... |
||||||||
Theo
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ, chúng
tôi/tôi thuộc đối tượng sử dụng chứng từ điện tử. Chúng tôi/tôi đăng ký/thay
đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế về việc sử dụng chứng từ điện tử
như sau: |
||||||||
1.
Đối tượng phát hành |
||||||||
¨ Tổ
chức, cá nhân phát hành ¨ Cơ
quan thuế phát hành |
||||||||
2.
Loại hình sử dụng |
||||||||
¨ Chứng
từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ¨ Chứng
từ điện tử khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại
điện tử, nền tảng số ¨ Biên
lai điện tử o
Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá o
Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá o
Biên lai thu thuế, phí, lệ phí |
||||||||
3.
Hình thức gửi dữ liệu: |
||||||||
a. □ Trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế b. □ Thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử c. □ Thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác |
||||||||
4. Danh sách chứng thư số sử dụng: |
||||||||
STT |
Tên tổ chức cơ quan
chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số, chữ ký điện tử |
Số sê-ri chứng thư |
Thời hạn sử dụng chứng
thư số |
Hình thức đăng ký
(Thêm mới, gia hạn, ngừng sử dụng) |
||||
Từ ngày |
Đến ngày |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|||
5.
Đăng ký ủy nhiệm lập biên lai |
||||||||
STT |
Tên loại biên lai ủy
nhiệm |
Ký hiệu mẫu biên lai
ủy nhiệm |
Ký hiệu biên lai ủy
nhiệm |
Tên tổ chức được ủy
nhiệm/tổ chức ủy nhiệm |
Mục đích ủy nhiệm |
Thời hạn ủy nhiệm |
Phương thức thanh
toán biên lai ủy nhiệm |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội
dung nêu trên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
........,
ngày........tháng........năm...... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký số, chữ ký điện
tử của người nộp thuế) |
Mẫu số: 04/SS-CTĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
THÔNG BÁO CHỨNG TỪ ĐIỆN
TỬ ĐÃ LẬP SAI
Kính
gửi: (Cơ quan thuế).
Tên
tổ chức, cá nhân lập chứng từ:
.................................................
Mã
số thuế:
......................................................................................
Tổ
chức, cá nhân lập chứng từ thông báo về việc chứng từ điện tử đã lập sai như
sau:
STT |
Ký hiệu mẫu chứng từ |
Ký hiệu chứng từ |
Số chứng từ
điện tử |
Ngày lập chứng từ |
Loại chứng từ điện tử |
Thông báo/ Giải trình |
Lý do |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
........,
ngày........tháng........năm...... TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LẬP
CHỨNG TỪ (Chữ ký số tổ chức, cá nhân
lập chứng từ) |
Mẫu số: BC26/BLĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_______________________
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
BIÊN LAI
THU THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ
Kỳ tính thuế: Quý ….
năm
…..
1. Tên
đơn vị: .........................................................................
2. Mã
số thuế (nếu có): ...........................................................
3. Địa
chỉ: ................................................................................
Đơn vị tính:
..........
STT |
Tên loại biên lai |
Ký hiệu mẫu biên lai |
Ký hiệu biên lai |
Số biên lai sử dụng
trong kỳ |
Tổng tiền thuế, phí,
lệ phí trong kỳ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cam kết báo cáo tình
hình sử dụng biên lai trên đây là đúng sự thật, nếu sai, đơn vị chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật.
Ngày........tháng........năm...... TỔ CHỨC THU THUẾ,
PHÍ, LỆ PHÍ (Chữ ký số của người
nộp thuế) |
Phụ lục IB
DANH SÁCH CÁC BIỂU, MẪU SỬA ĐỔI - THÔNG BÁO
CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
(Kèm
theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm
2025 của Chính phủ)
______________
Mẫu số |
Tên hồ sơ, mẫu
biểu |
Tình trạng |
Hóa đơn, chứng từ điện
tử |
|
|
01/TB-TNĐT |
Thông
báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận <tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin
sử dụng hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử> |
Sửa đổi, bổ sung |
01/TB-ĐKĐT |
Thông
báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa
đơn điện tử/chứng từ điện tử |
Sửa đổi, bổ sung |
01/TB-SSĐT |
Thông
báo về việc tiếp nhận/kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử
đã lập sai |
Sửa đổi, bổ sung |
01/TB-KTDL |
Thông
báo về việc kết quả kiểm tra dữ liệu điện tử |
Sửa đổi, bổ
sung |
01/TB-KTT |
Thông
báo về việc hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
không thu tiền và chuyển sang thông qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế/qua
ủy thác tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử; không thuộc trường hợp sử
dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế |
Sửa đổi,
bổ sung |
01/TB-NSD |
Thông
báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử/hóa đơn điện tử khởi tạo từ
máy tính tiền |
Bổ sung |
Mẫu số: 01/TB-TNĐT
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN Số: … …/TB-HĐCTĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
THÔNG BÁO
Về việc tiếp nhận/không tiếp nhận <tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin
sử dụng hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử>
______________
Kính gửi: |
<Tên
người nộp thuế: ...> <Mã
số thuế của NNT:....> |
<Trường
hợp 1: Trường hợp tiếp nhận Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện
tử/chứng từ điện tử >
Căn
cứ <Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử
khấu trừ thuế ............... - Mẫu số 01- Ban hành
kèm theo Nghị định số... NĐ-CP> của người nộp thuế
(NNT) gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm...., cơ quan
thuế tiếp nhận <Tờ khai Mẫu số 01 đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai
điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ...............> của NNT, cụ thể như
sau:
- Tên
tờ khai:
........................................................................................
- Mã
giao dịch điện tử: …………………………………………………….
Tờ
khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ
thuế ............. của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc... giờ...
phút ngày... tháng... năm... Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai
điện tử/chứng từ điện tử của người nộp thuế sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm
tra.
Trong
thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận Tờ khai ghi trên
thông báo này, cơ quan thuế sẽ trả Thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận đăng ký của NNT, trường hợp không chấp nhận, cơ quan thuế nêu rõ lý do
không chấp nhận.
<Trường
hợp 2: Trường hợp không tiếp nhận Tờ khai đăng ký sử dụng hóa
đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử >
Căn
cứ <Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử
khấu trừ thuế - Mẫu số .........- Ban hành kèm theo Nghị định số .../NĐ-CP> của
người nộp thuế (NNT) gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm....,
cơ quan thuế không tiếp nhận <Tờ khai Mẫu số ............ đăng ký sử dụng hóa
đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ……………..
>
của NNT, cụ thể như sau:
- Tên
tờ khai: .....................................................................................
- Mã
giao dịch điện tử: ......................................................................
- Lý
do không tiếp nhận: ...................................................................
- Đầu
mối xử lý: ................................................................................
<Trường hợp 3: Trường hợp tiếp nhận Tờ khai đăng
ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên
lai điện tử/chứng từ điện tử >
Căn
cứ <Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện
tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ......... - Mẫu số ......... - Ban hành kèm theo
Nghị định số .../NĐ-CP> của người nộp thuế (NNT) gửi tới
cơ quan thuế lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm...., cơ quan thuế tiếp nhận
<Tờ khai Mẫu số ............ đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện
tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ..............> của NNT,
cụ thể như sau:
- Tên
tờ khai: ................................................................................
- Mã
giao dịch điện tử: .................................................................
Tờ
khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng
từ điện tử khấu trừ thuế ........... của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp
nhận vào lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm... Tờ khai đăng ký thay đổi
thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ
thuế ........ của người nộp thuế sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra.
Cơ
quan thuế sẽ trả Thông báo Mẫu số ... ban hành kèm theo
Nghị định số .... về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký của NNT, trường
hợp không chấp nhận, cơ quan thuế nêu rõ lý do không chấp nhận.
<Trường hợp 4: Trường hợp không tiếp nhận Tờ
khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng
từ điện tử >
Căn
cứ < Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện
tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ............ - Mẫu số.... - Ban hành kèm theo Nghị
định số.../NĐ-CP> của người nộp thuế (NNT) gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ...
phút ngày... tháng... năm...., cơ quan thuế không tiếp nhận <Tờ khai Mẫu số
............... đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện
tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế .........> của
NNT, cụ thể như sau:
- Tên
tờ khai: .....................................................................................
- Mã
giao dịch điện tử: ......................................................................
- Lý
do không chấp nhận: ...................................................................
- Đầu
mối xử lý: ................................................................................
Trường
hợp NNT/Quý đơn vị cần biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng truy cập theo
đường dẫn <http://www.xxx.gdt.gov.vn> hoặc liên hệ với <tên cơ quan
thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ.
Cơ quan thuế thông báo
để người nộp thuế biết và thực hiện.
<Chữ ký số
của cơ quan thuế> |
Ghi
chú:
Chữ
in nghiêng trong dấu <> nhằm mục đích giải thích rõ.
NNT,
CQT chọn trường hợp thông báo tương ứng.
Mẫu số: 01/TB-ĐKĐT
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN Số: … …/TB-… … … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
THÔNG BÁO
Về việc chấp nhận/không
chấp nhận đăng ký/
thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử
_______________
Kính gửi: |
(Họ
tên người nộp thuế: .........) (Mã
số thuế của NNT: ……..) |
Sau
khi xem xét tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai
điện tử/chứng từ điện tử ngày..../..../...
Cơ
quan thuế thông báo (chấp nhận/không chấp nhận) đề nghị đăng ký/thay đổi thông
tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử của đơn vị.
(Trong
trường hợp chấp nhận người nộp thuế đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn
điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử thì ghi: Tài khoản đã được gửi đến hộp
thư điện tử của người nộp thuế/điện thoại liên hệ, đề nghị người nộp thuế thực
hiện khai báo các thông tin liên quan theo nội dung hướng dẫn của cơ quan thuế
tại thư điện tử này).
(Trong
trường hợp không chấp nhận doanh nghiệp đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa
đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử thì ghi: Cơ quan thuế không chấp
nhận người nộp thuế đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa
đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử). Lý do: (Lý do không chấp nhận).
(Trong
trường hợp ủy thác qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì cơ quan thuế
thông báo người nộp thuế đăng ký giao dịch sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí qua
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử). (Tên, địa chỉ đăng ký).
Cơ quan thuế thông báo
để người nộp thuế biết, thực hiện.
CƠ QUAN THUẾ/ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ (Chữ ký số) |
Ghi
chú:
- Trường
hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động ra Thông báo thì “Chữ ký số”
là chữ ký số của cơ quan thuế.
- Trường
hợp CQT ra Thông báo thì “Chữ ký số” là chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế.
Mẫu số: 01/TB-SSĐT
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN Số: … …/TB-… … … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
THÔNG BÁO
Về việc tiếp nhận và kết
quả xử lý về việc hóa đơn điện tử/
chứng từ điện tử đã lập
sai
________________
Kính gửi: |
(Họ
tên người nộp thuế: .........................) (Mã
số thuế của NNT: …………………..) |
Sau
khi xem xét Thông báo hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai ngày
.../..../.... của:
Người
nộp thuế .......................................................................................
Mã
số thuế: .............................................................................................
Cơ
quan thuế thông báo (tiếp nhận/không tiếp nhận) hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử
đã lập sai.
(Trong
trường hợp tiếp nhận việc thông báo/giải trình hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử
đã lập sai thì ghi: Cơ quan Thuế đã tiếp nhận Thông báo hóa đơn điện tử/chứng từ
điện tử đã lập sai ngày ...../.../…. của quý công
ty).
(Trong
trường hợp không tiếp nhận việc thông báo/giải trình hóa đơn điện tử/chứng từ
điện tử đã lập sai thì ghi: Đề nghị quý công ty kiểm
tra, đối chiếu hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai do thông tin chưa
chính xác).
Cơ quan thuế thông báo
để người nộp thuế biết, thực hiện.
CƠ QUAN THUẾ/ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ (Chữ ký số) |
Ghi
chú:
- Trường
hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định này do NNT gửi
đến theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19, Điều 34a Nghị định này thì Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động thông báo về việc tiếp nhận
và “Chữ ký số” là chữ ký số của cơ quan thuế.
- Trường
hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định này do NNT gửi
đến theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này thì “Chữ ký số” là chữ ký số
của Thủ trưởng cơ quan thuế.
Mẫu số: 01/TB-KTDL
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN Số: … …/TB-HĐĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
THÔNG
BÁO
Về việc kết quả kiểm tra dữ liệu
hóa đơn điện tử
_______________
Kính gửi: |
<Tên
người nộp thuế:...> <Mã
số thuế của NNT:....> |
<Trường
hợp 1: Thông báo hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã>
Căn
cứ <Thông điệp gửi hóa đơn tới cơ quan thuế để cấp mã> của người nộp thuế
(NNT)/Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ...
phút ngày ... tháng... năm...., cơ quan thuế thông báo hóa đơn không đủ điều kiện
cấp mã của NNT, cụ thể như sau:
Ký
hiệu hóa đơn:
Ký
hiệu mẫu hóa đơn:
Số
hóa đơn:
Thời
điểm lập hóa đơn:
Mã
giao dịch điện tử:
Lý
do không cấp mã:
STT |
Mô tả lỗi |
Hướng dẫn xử lý |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
<nhóm lỗi>(<tên lỗi>) |
|
|
<Trường
hợp 2: Thông báo kết quả kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ của gói dữ liệu
HĐĐT>
Căn
cứ <Thông điệp chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không mã đến CQT/Thông điệp
thông báo hủy/giải trình HĐĐT có
mã/không mã đã lập sai /Thông điệp chuyển bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT không mã đến
CQT...> của người nộp thuế
(NNT)/Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ...
phút ngày ... tháng ... năm...., cơ quan thuế đã tiếp nhận gói dữ liệu hóa đơn
điện tử:
Mã
giao dịch điện tử: .......................................................................................
Mã
số thuế: .......................................................................................................
Số
lượng dữ liệu trong gói: ................................................................................
Cơ
quan thuế thông báo kết quả kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ của gói dữ
liệu HĐĐT như sau:
<
Trường hợp kết quả kiểm tra gói dữ liệu hợp
lệ>
Kết quả kiểm tra
sơ bộ gói dữ liệu của người nộp thuế (NNT)/Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử gửi tới cơ quan thuế là hợp lệ.
Trong
trường hợp cơ quan thuế kiểm tra và phát hiện dữ liệu chi tiết đã gửi/đã lập
sai, cơ quan thuế sẽ có thông báo đến người nộp thuế.
<Trường
hợp kết quả kiểm tra gói dữ liệu không hợp lệ>
Kết quả kiểm tra
sơ bộ gói dữ liệu của người nộp thuế (NNT)/Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử gửi tới cơ quan thuế là không hợp lệ.
Lý
do: ................................................................................................
STT |
Mô tả lỗi |
Hướng dẫn xử
lý |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
<nhóm lỗi>(<tên lỗi>) |
|
|
Trường
hợp NNT/Quý đơn vị cần biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng
truy cập theo đường dẫn <http://www.xxx.gdt.gov.vn> hoặc liên hệ với
<tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ.
Cơ quan thuế thông báo
để người nộp thuế biết và thực hiện.
<Chữ ký số
của cơ quan thuế> |
Ghi
chú:
Chữ
in nghiêng trong dấu <> nhằm mục đích giải thích
rõ hoặc đưa ra ví dụ.
NNT
chọn trường hợp thông báo theo tương ứng.
Mẫu số: 01/TB-KTT
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN Số: ……/TB-…… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
THÔNG BÁO
Về việc hết thời gian sử dụng
hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thông qua
Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế/hoặc tổ chức cung cấp
dịch vụ về hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác; không thuộc
trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế/
không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
khởi tạo từ máy tính tiền
____________
Kính gửi: |
(Người
nộp thuế:....) (Mã
số thuế:....) |
Sau
khi rà soát điều kiện thực hiện, cơ quan thuế thông báo người nộp thuế
...................... (Mã số thuế: ....................) kể từ ngày....
tháng.... năm.... (hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế/hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy
thác/không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế/không
đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ
máy tính tiền), đề nghị người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
Cơ quan thuế thông báo
để người nộp thuế biết, thực hiện.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ |
Mẫu số 01/TB-NSD
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN Số: … …/TB-… … … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
THÔNG BÁO
Về việc ngừng sử dụng
hóa đơn
___________
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ Điều .....
Nghị
định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ
sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn,
chứng từ;
Căn
cứ Thông báo số .... ngày ..... của (Cơ quan chức năng gửi thông báo tới cơ quan
Thuế/hoặc thông báo của cơ quan thuế) thuộc trường hợp tại điểm ..... khoản 1 Điều
16 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025) thông báo doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh (lý do: ghi rõ lý do theo từng
trường hợp cụ thể), Cơ quan Thuế thông báo:
(Tên
cơ quan ban hành văn bản)... thông báo về việc .................. với ....(Tên
người nộp thuế)...
Mã
số thuế: ......................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở kinh doanh: ................................................................................
Lý
do thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử/hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính
tiền: ... (ghi rõ lý do các trường hợp tại điểm ... khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ)
Thông
báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử/hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có
hiệu lực kể từ ... giờ ... phút... giây ngày .../.../....
Người nộp thuế sử dụng
hóa đơn điện tử/hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kể từ thời điểm thông
báo ngừng sử dụng hóa đơn có hiệu lực thi hành thì được coi là sử dụng hóa đơn
không hợp pháp theo quy định tại điểm ... khoản .... Điều
4 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
CƠ QUAN THUẾ/ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ (Chữ ký số) |
Ghi
chú:
- Trường
hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm a, b, c, d, h khoản 1
Điều 16 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự
động ra Thông báo thì “Chữ ký số” là chữ ký số của cơ quan thuế.
- Trường
hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm đ, e, g, i CQT ra
Thông báo thì “Chữ ký số” là chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế.
Phụ
lục III
DANH
SÁCH CÁC BIỂU, MẪU SỬA ĐỔI - CÁC MẪU THAM KHẢO
VỀ HÓA ĐƠN BIÊN LAI ĐIỆN TỬ HIỂN THỊ
(Kèm
theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm
2025 của Chính phủ)
______________
Mẫu số |
Tên hồ sơ, mẫu biểu |
Tình trạng |
03/TNCN |
Chứng
từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân |
Sửa đổi, bổ sung |
Mẫu số 03/TNCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
______________________
CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
Mẫu
số: Ký
hiệu: Số: |
I. THÔNG TIN TỔ CHỨC TRẢ THU
NHẬP
[01]
Tên tổ chức trả thu nhập: ……………………………………………………………….
[02]
Mã số thuế: ........................................................................................
[03]
Địa chỉ: ................................................................................................
[04]
Điện thoại: ..........................................................................................
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN, HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH
DOANH
[05]
Họ và tên: ............................................................................................
[06]
Mã số thuế: ..........................................................................................
[07]
Quốc tịch: .............................................................................................
[08]
Cá nhân cư trú [09] Cá nhân không cư
trú
[10] Địa
chỉ: .................................................................................................
[11] Điện
thoại liên hệ: ................................................................................
[12] Số
định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân hoặc số hộ chiếu (Trường hợp chưa đăng
ký thuế):
...........................................................................................................
III. THÔNG TIN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHẤU TRỪ
[13] Khoản
thu nhập:
[14] Khoản
đóng bảo hiểm bắt buộc
[15] Khoản
đóng từ thiện, nhân đạo, khuyến học:
[16] Thời
điểm trả thu nhập: Từ tháng: ...........đến tháng: .............năm.
[17] Tổng
thu nhập chịu thuế phải khấu trừ:
[18] Tổng
thu nhập tính thuế:
[19]
Số
thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ:
........,
ngày........tháng........năm...... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KHẤU
TRỪ (Chữ ký
điện tử, chữ ký số) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét