HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ----------------- Số: 03/2016/NQ-HĐTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội,
ngày 26 tháng 8 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật phá sản
-------------------
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa
án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và
thống nhất một số quy định của Luật phá sản số 51/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2014;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn thi hành một số quy định tại
Điều 8, khoản 14 Điều 9, Điều 70 và Điều 104 của Luật phá sản.
Điều 2. Về tài sản ở nước ngoài,
người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8
của Luật phá sản
1. Tài
sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự ở
ngoài lãnh
thổ của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài gồm:
a) Cá nhân không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản;
b) Pháp nhân không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc không
có người đại diện theo quy định của pháp luật tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Điều 3. Về vụ việc phá sản có
tính chất phức tạp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản và thẩm quyền giải quyết
1. Vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là vụ việc không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 8 của Luật phá
sản và doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có từ trên 300 (ba trăm) lao động trở lên hoặc
có vốn điều lệ từ trên 100.000.000.000 (một trăm tỷ đồng) trở lên;
b) Là tổ chức tín dụng; doanh nghiệp, hợp tác xã cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ công ích; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
c) Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài;
d) Có khoản nợ được Nhà nước bảo đảm hoặc có liên quan đến việc thực
hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
văn bản thỏa thuận về đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài;
đ) Có giao dịch bị yêu cầu tuyên bố là vô hiệu theo quy định tại Điều 59
của Luật phá sản.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân
dân cấp
huyện lấy lên để giải quyết phá sản đối với vụ việc thuộc một trong các trường
hợp được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Tòa án
nhân dân cấp huyện sau khi nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong
các trường hợp được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật phá sản làm văn bản đề nghị gửi kèm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét thụ lý,
giải quyết; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
4. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản đúng thẩm quyền nhưng trong quá trình giải quyết phá sản có sự thay đổi
nơi cư trú, địa chỉ của người tham gia thủ tục phá sản hoặc xuất hiện tình tiết
mới làm cho vụ việc phá sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 8 của Luật phá sản và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì Tòa án nhân dân
cấp huyện vẫn tiếp tục giải quyết.
Điều
4. Về tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản
tương tự quy định tại khoản 14 Điều 9 của Luật phá sản
1. Khi giải
quyết vụ việc phá sản, Thẩm phán phải nghiên cứu, áp dụng án lệ đã được Hội
đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao công nhận theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28-10-2015 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng
án lệ đối với vụ việc phá sản tương tự.
2. Thẩm
phán có thể tham khảo quyết định giải quyết vụ việc phá sản của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật, có tính chất tương tự với vụ việc phá sản đang giải quyết
để bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong giải quyết phá sản.
Điều 5.
Về biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 70 của Luật
phá sản
1. Trong
quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, người
có quyền, nghĩa vụ nộp đơn theo quy định tại Điều 5 của Luật phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có
quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá
sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại khoản 1 Điều 70
của Luật phá sản để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động;
bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc phá sản.
Trường hợp
do tình thế khẩn cấp, để ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể tiến hành đồng thời với việc nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng như sau:
a) Quyết định cho bán
hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng hóa sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hóa không bán
đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ khi hàng hóa là thực phẩm tươi sống,
dễ bị phân hủy, khó bảo quản; hàng hóa dễ cháy, nổ (xăng, dầu, khí hóa lỏng và
các chất dễ cháy, nổ khác); thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật
mà hạn sử dụng còn dưới 60 ngày; thực phẩm đã qua chế biến và các loại hàng hóa
khác mà hạn sử dụng còn dưới 30 ngày; hàng hóa có tính chất thời vụ (hàng tiêu
dùng theo mùa, phục vụ lễ, tết), hàng điện tử cao cấp (các loại máy tính, điện
thoại thông minh) và các loại hàng hóa, vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sẽ
bị hư hỏng, không bán được hoặc hết thời hạn sử dụng;
b) Quyết định cho thu
hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác khi hoa màu ở thời kỳ thu
hoạch; sản phẩm, hàng hóa khác không thể bảo quản được lâu dài;
c) Kê biên tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã khi có căn cứ cho thấy có hành vi tẩu tán, hủy hoại
tài sản hoặc tài sản có khả năng bị mất mát hoặc mất giá trị. Trường hợp tài
sản bị kê biên cần được giữ nguyên trạng, đầy đủ, bí mật thì biện pháp kê biên
phải được tiến hành đồng thời với niêm phong.
Việc kê biên, niêm phong
tài sản phải được lập biên bản và giao trách nhiệm quản lý tài sản cho doanh
nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản; Quản tài viên; doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản; người đang chiếm hữu, sử dụng tài sản hợp pháp hoặc được
thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền (đối với trường
hợp tài sản đang được bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự) cho đến khi có
quyết định của Tòa án;
d) Quyết định phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại
ngân hàng khi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà
nước, tổ chức tín dụng khác;
đ) Quyết định phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ khi doanh nghiệp, hợp tác
xã có tài sản được gửi giữ bởi cá nhân, tổ chức khác;
e)
Quyết định niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài
liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã khi
cần thiết phải giữ nguyên trạng kho, quỹ, sổ kế toán, tài liệu đó;
g) Quyết định cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán khi
có căn cứ cho thấy có hành vi chuyển dịch quyền
về tài sản đối với tài sản đó;
h) Quyết định cấm
thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán khi
có căn cứ cho thấy có hành vi tháo gỡ, lắp ghép hoặc có
hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó dẫn đến việc làm giảm sút hoặc mất giá
trị của tài sản;
i) Quyết định cấm
hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực
hiện một số hành vi nhất định khi có căn cứ cho thấy việc thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất
định của
họ sẽ làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ việc phá sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan;
k) Quyết định buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền
công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người
lao động khi cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động
về tiền lương, tiền công, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
l) Quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của
pháp luật khi biện pháp đó được quy định tại luật khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và
h khoản 1 Điều 70 của Luật phá sản.
3. Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ, thi hành biện pháp
khẩn cấp tạm thời; hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời; khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định của Luật phá sản, pháp luật
về tố tụng dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự.
4. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không còn;
b) Tòa án ra quyết định không mở thủ tục phá sản;
c) Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
d) Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi kinh
doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật phá sản;
đ) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề
nghị hủy bỏ;
e) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng theo quy định của pháp luật.
5.
Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng:
a) Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự;
b) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho
người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án
phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 113
của Bộ luật tố tụng dân sự;
c) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm
pháp luật trong quá trình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bị xử lý
trách nhiệm theo quy định tại Điều 129 của Luật phá sản.
Điều 6. Về quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản quy định
tại Điều 104 của Luật phá sản
1. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ
chức tín dụng, Thẩm phán (Tổ Thẩm phán) phải tiến hành các hoạt động sau đây
trước khi ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản:
a) Kiểm tra
lại việc lập danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ
chức tín dụng bảo đảm được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 64, Điều 65,
Điều 67 và Điều 68 của Luật phá sản;
b) Kiểm tra
việc hoàn trả khoản vay đặc biệt mà tổ chức tín dụng đã được vay của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật tổ chức tín
dụng.
2. Quyết
định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản phải ghi rõ các nội dung quy định tại
Điều 108 của Luật phá sản và quyết định việc hoàn trả khoản vay đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác (nếu có).
3. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng
phá sản, quyết định này phải được gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính;
đồng thời, việc gửi và thông báo quyết định tuyên bố phá sản được thực hiện
theo quy định tại Điều 109 của Luật phá sản.
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 01 tháng 8 năm 2016 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2016.
2. Đối với
yêu cầu mở thủ tục phá sản mà Tòa án đã thụ lý trước ngày Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết thì áp dụng Nghị quyết này để giải
quyết.
Đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành thì không áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để làm căn cứ kháng
nghị.
Nơi nhận: - Uỷ ban thường vụ Quốc hội; - Uỷ ban pháp luật của Quốc hội; - Uỷ ban tư pháp của Quốc hội; - Ủy ban kinh tế của Quốc hội; - Ban chỉ đạo CCTPTW; - Ban Nội chính Trung ương; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ (02 bản); - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Bộ Tư pháp; - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Bộ Tài chính; - Các TAND và TAQS; - Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị thuộc TANDTC; - Lưu: VT, Vụ
PC&QLKH. |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét