HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN Số: 03/2019/NQ-HĐTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG ĐIỀU 324 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI RỬA TIỀN
------------
HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định tại Điều 324 của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết
này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự về tội
rửa tiền.
Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng
Điều 324 của Bộ luật Hình sự
1. Tiền bao gồm Việt Nam đồng, ngoại tệ; có thể là tiền mặt hoặc
tiền trong tài khoản.
2. Tài
sản bao gồm vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật
Dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc
phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ
hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.
3. Tiền,
tài sản do phạm tội mà có là tiền, tài sản có được từ hành vi phạm tội.
Việc xác định hành vi phạm tội được căn cứ vào một trong các tài liệu sau đây:
a) Bản án,
quyết định của Tòa án;
b) Tài
liệu, chứng cứ do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp (ví dụ:
Quyết định khởi tố vụ án, Kết luận điều tra, Cáo trạng...);
c) Tài
liệu, chúng cứ khác để xác định hành vi phạm tội (ví dụ: tài liệu, chứng cứ của
Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol), Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc
tế (FATF), tài liệu tương trợ tư pháp về hình sự... ).
4. Biết
hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có là một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người
phạm tội trực tiếp biết được tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ:
người phạm tội được người thực hiện hành vi phạm tội nguồn cho biết là tiền,
tài sản do họ phạm tội mà có);
b) Qua các
phương tiện thông tin đại chúng, người phạm tội biết được người khác thực hiện
hành vi phạm tội nguồn (ví dụ: hành vi phạm tội của người thực hiện tội phạm
nguồn đã được báo, đài phát thanh, truyền hình đưa tin);
c) Bằng
nhận thức thông thường, người phạm tội có thể biết được tiền, tài sản do người
khác phạm tội mà có (ví dụ: biết chồng là nhân viên của cơ quan nhà nước có mức
lương là 08 triệu đồng/tháng và không có nguồn thu nhập khác nhưng A vẫn nhận
của chồng số tiền 10 tỷ đồng để góp vốn vào doanh nghiệp mà không hỏi rõ về
nguồn tiền);
d) Theo quy
định của pháp luật, người phạm tội buộc phải biết nguồn gốc tiền, tài sản do
người khác phạm tội mà có (ví dụ: A mua xe ô tô của B không có giấy tờ với giá
bằng một phần mười trị giá của chiếc xe đó).
Điều 3.
Tội phạm nguồn
1. Tội phạm
nguồn là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự và tài sản có được từ tội
phạm đó trở thành đối tượng của tội rửa tiền (ví dụ: Tội giết
người; Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
Tội mua bán người; Tội mua bán người dưới 16 tuổi; Tội cướp tài sản; Tội bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội trộm cắp tài sản; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản; Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Tội buôn lậu; Tội vận chuyển
trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm; Tội
tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội trốn thuế;
Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; Tội thao túng thị trường chứng
khoán; Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; Tội vi phạm quy định về bảo
vệ động vật hoang dã; Tội gây ô nhiễm môi trường; Tội vi phạm quy định về bảo
vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm; Tội tàng trữ trái phép chất ma túy; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái
phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy; Tội khủng bố; Tội tài trợ khủng
bố; Tội bắt cóc con tin; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; Tội
đánh bạc; Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc; Tội tham ô tài sản; Tội nhận hối
lộ; Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản...). Hành vi phạm tội
nguồn có thể do công dân Việt Nam, pháp nhân thương mại Việt Nam, người không
quốc tịch thường trú tại Việt Nam thực hiện trong hoặc ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cũng được
coi là tội phạm nguồn đối với hành vi phạm tội thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do công dân nước
ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài thực hiện mà theo quy định của Bộ luật
Hình sự Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ sở tại quy định là tội
phạm.
2. Việc
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền có thể được tiến hành đồng thời
với việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm nguồn và không loại trừ việc
truy cứu trách nhiệm hình sự tội phạm nguồn.
Điều 4. Về một số tình tiết định tội
1. Hành
vi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào các giao dịch tài chính, ngân hàng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
324 của Bộ luật Hình sự là thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người
khác để thực hiện, hỗ trợ thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm che giấu
nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản
do mình phạm tội mà có hoặc có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có:
a) Mở tài
khoản và gửi tiền, rút tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Góp vốn,
huy động vốn vào doanh nghiệp bằng tiền, tài sản dưới mọi hình thức;
c) Rút tiền
với bất kỳ hình thức nào và bằng các công cụ khác nhau như: séc, hối phiếu, các
phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật.
d) Cầm cố,
thế chấp tài sản;
đ) Cho vay,
cho thuê tài chính;
e) Chuyển
tiền hoặc chuyển giá trị;
g) Giao
dịch cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác;
h) Tham gia
phát hành chứng khoán;
i) Bảo lãnh
và cam kết về tài chính, kinh doanh ngoại tệ, công cụ thị trường tiền tệ và chứng khoán có thể chuyển nhượng;
k) Quản lý
danh mục đầu tư cá nhân và tập thể;
l) Quản lý tiền mặt hoặc chứng khoán
cho tổ chức, cá nhân khác;
m) Quản lý
hoặc cung cấp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm liên quan đến đầu tư khác;
n) Các hành
vi khác trong giao dịch tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Hành
vi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào các giao dịch khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự
là thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người khác để thực hiện, hỗ trợ
thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc có
cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có:
a) Hoạt
động (chơi, kinh doanh) casino;
b) Tham gia
(chơi, kinh doanh) trò chơi có thưởng;
c) Mua bán
cổ vật;
d) Các hành
vi khác không liên quan đến tài chính, ngân hàng.
3. Hành
vi sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là hành vi dùng tiền, tài sản thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
4. Hành
vi sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có
cơ sở
để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào
việc tiến hành các hoạt động khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 324 của Bộ luật
Hình sự là hành vi dùng tiền, tài sản để làm dịch vụ, xây dựng trường học, bệnh
viện hoặc sử dụng dưới danh nghĩa tài trợ, từ thiện, viện trợ nhân đạo hoặc các
hoạt động khác.
5. Hành
vi cản trở việc xác minh thông tin
về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị
trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối
với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết do
người khác phạm tội mà có quy định tại điểm c khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự
là hành vi cố ý gây khó khăn, trở ngại cho việc làm rõ nguồn gốc, bản chất thực
sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản (ví dụ:
cung cấp tài liệu, thông tin giả; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ; hủy
bỏ, tiêu hủy, sửa chữa, tẩy xóa tài liệu, chứng cứ...).
Điều 5. Về một số tình tiết định khung hình phạt
1. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình
sự là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạn để thực
hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự và
hướng dẫn tại Điều 4 của Nghị quyết này.
2. Phạm
tội 02 lần trở lên quy định tại điểm c khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự
là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội rửa tiền từ 02 lần
trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ví dụ: Ngày
15-5-2018, Nguyễn Văn A có hành vi rửa tiền. Ngày 15-2-2019, A lại có hành vi
rửa tiền và bị bắt giữ. Cả hai lần phạm tội trên, Nguyễn Văn A đều chưa bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền. Trong trường hợp này, Nguyễn Văn A bị
truy cứu trách nhiệm về tội rửa tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 324
của Bộ luật Hình sự.
3. Có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội thực hiện
hành vi rửa tiền từ 05 lần trở lên (không phân
biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án
tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc rửa tiền làm nguồn thu nhập.
4. Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội sử dụng công
nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc
thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội,
gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.
5. Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ
quốc gia quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp hành vi phạm tội làm ảnh
hưởng đến tính ổn định hoặc gây ra nguy cơ mất ổn định hệ thống tài chính, tiền
tệ quốc gia (ví dụ: làm mất lòng tin của công chúng, làm mất khả năng thanh
khoản, mất cân bằng hệ thống tài chính, tiền tệ...).
Điều 6.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 5 năm 2019 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2019.
Nơi nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét