HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2022/NQ-HĐTP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
_____________
HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và
thống
nhất quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14;
Sau khi có
ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT
NGHỊ:
Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng
các điều 304, 305, 306, 307 và 308
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự) về các tội liên quan
đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật.
1. “Vũ khí” là
thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có
khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá
hủy kết cấu vật chất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. “Vũ khí quân
dụng” là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp
những phương tiện quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 3
của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. “Phương tiện kỹ thuật
quân sự” là các loại xe, khí tài, phương tiện khác được thiết kế, chế
tạo và trang bị cho lực lượng vũ trang để huấn luyện, chiến đấu và phục vụ
chiến đấu.
4. “Vật liệu nổ” là
vật liệu quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
5. “Súng săn” là
súng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
6. “Vũ khí thô sơ” là
vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
7. “Vũ khí thể thao” là
vũ khí quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
8. “Công cụ hỗ trợ” là
phương tiện, động vật nghiệp vụ quy định tại khoản 11 Điều
3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
9. “Vũ khí có tính
năng tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thể
thao, công cụ hỗ trợ” là vũ khí được
chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật,
thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng
gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu
vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ.
Điều 3. Về một số
tình tiết là dấu hiệu định tội
1. “Chế tạo trái phép vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là làm mới hoàn toàn
hoặc lắp ráp từ những bộ phận chi tiết của vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự và có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng mà không
được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Cũng được coi là chế tạo trái
phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp cơ sở
sản xuất của lực lượng vũ trang và những cơ sở khác có giấy phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền được sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự (theo danh mục) nhưng lại sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự loại khác (ngoài danh mục) hoặc chế tạo nhiều hơn
số lượng cho phép, trừ trường hợp nghiên cứu cải tiến sản xuất vũ khí mới theo
đề tài khoa học đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. “Tàng trữ trái phép
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy
định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là
cất giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc,
mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác
mà người phạm tội đã chọn.
Cũng được coi là tàng trữ trái
phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có từ bất kỳ nguồn nào (ví dụ: cho,
tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, đào được, nhặt
được) mà không khai báo, giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. “Vận chuyển trái phép
vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định
tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là hành
vi chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ nơi này đến
nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc
gia này sang quốc gia khác hoặc hành vi khác chuyển dịch vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự khác mà không có mệnh lệnh của người có thẩm quyền
hoặc giấy phép vận chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng bất kỳ phương
tiện nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng không nhằm mục đích mua bán.
4. “Sử dụng trái
phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy
định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là
sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép
hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát
huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng
là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy.
5. “Mua bán trái phép vũ
khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định
tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là hành
vi mua bán không có giấy phép hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6. “Chiếm đoạt vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự bao gồm các hành vi
cướp, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, tham ô, trộm cắp, lừa đảo
chiếm đoạt, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt hoặc các hành vi chiếm đoạt khác.
Cũng được coi là chiếm đoạt vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khi quân nhân, nhân viên, công nhân
quốc phòng và những người khác được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự để thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công
tác đến khi xuất ngũ, phục viên, nghỉ việc về hưu hoặc chuyển sang công tác
khác không còn được phép sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
nhưng đã cố ý không giao nộp lại theo quy định của Nhà nước.
7. “Chế tạo trái phép
vật liệu nổ” quy
định tại khoản 1 Điều 305 của Bộ luật Hình sự là
hành vi làm ra, chế biến, pha chế tạo ra vật liệu nổ mà không được sự cho phép
của cơ quan, người có thẩm quyền.
Cũng được coi là chế tạo trái
phép vật liệu nổ đối với những cơ sở, doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng lại chế tạo vật liệu nổ khác nằm ngoài danh mục hoặc chế tạo
nhiều hơn số lượng cho phép. Trừ một số trường hợp đặc biệt được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt.
8. Các hành vi “tàng
trữ, vận chuyển,
sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt vật liệu nổ” quy
định tại khoản 1 Điều 305 và “tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng
săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể
thao hoặc công cụ hỗ trợ” quy định
tại khoản 1 Điều 306 của Bộ luật Hình sự được áp
dụng theo hướng
dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
9. “Vi phạm
quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ
khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ” quy
định tại khoản 1 Điều 307 của Bộ luật Hình sự là
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về quản lý việc sản xuất, sửa chữa,
trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí
quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Về một số
tình tiết định khung hình phạt
1. “Vật phạm pháp có
số lượng lớn hoặc có giá trị lớn” quy định tại điểm g khoản 2 Điều 304 của Bộ luật Hình sự:
a) Súng ngắn, súng trường, súng
tiểu liên: từ 03 đến 10 khẩu;
b) Đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở
xuống: từ 301 đến 1.000 viên;
c) Đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7
ly đến 25 ly: từ 201 đến 600 viên;
d) Bom, mìn, lựu đạn: từ 06 đến
20 quả;
đ) Súng trung liên, súng chống
tăng, súng phóng lựu: từ 01 đến 05 khẩu;
e) Súng đại liên, súng cối, súng
ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 01 đến 02 khẩu;
g) Đạn cối, đạn pháo: từ 01 đến
10 quả;
h) Thủy lôi: từ 01 đến 02 quả;
i) Vật phạm pháp có giá trị từ
10.000.000 đến dưới 200.000.000 đồng;
k) Vật phạm pháp khác có số
lượng lớn theo quy định của pháp luật.
2. “Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất
lớn” quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 304 của Bộ luật Hình sự:
a) Súng ngắn, súng trường, súng
tiểu liên: từ 11 đến 30 khẩu;
b) Đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở
xuống: từ 1.001 đến 3.000 viên;
c) Đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7
ly đến 25 ly: từ 601 đến 2.000 viên;
d) Bom, mìn, lựu đạn: từ 21 đến
50 quả;
đ) Súng trung liên, súng chống
tăng, súng phóng lựu: từ 06 đến 30 khẩu;
e) Súng đại liên, súng cối, súng
ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 03 đến 20 khẩu;
g) Đạn cối, đạn pháo: từ 11 đến
30 quả;
h) Thủy lôi: từ 03 đến 10 quả;
i) Ngư lôi: từ 01 đến 02 quả;
k) Pháo mặt đất, pháo phòng
không: từ 01 đến 02 khẩu;
l) Vật phạm pháp có giá trị từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
m) Vật phạm pháp khác có số
lượng rất lớn theo quy định của pháp luật.
3. “Vật phạm
pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn” quy định
tại điểm đ khoản 4 Điều 304 của Bộ luật
Hình sự:
a) Súng ngắn, súng trường, súng
tiểu liên: từ 31 khẩu trở lên;
b) Đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở
xuống: từ 3.001 viên trở lên;
c) Đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7
ly đến 25 ly: từ 2.001 viên trở lên;
d) Bom, mìn, lựu đạn: từ 51 quả
trở lên;
đ) Súng trung liên, súng chống
tăng, súng phóng lựu: từ 31 khẩu trở lên;
e) Súng đại liên, súng cối, súng
ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 21 khẩu trở lên;
g) Đạn cối, đạn pháo: từ 31 quả
trở lên;
h) Thủy lôi: từ 11 quả trở lên;
i) Ngư lôi: từ 03 quả trở lên;
k) Pháo mặt đất, pháo phòng
không: từ 03 khẩu trở lên;
l) Máy bay chiến đấu, trực thăng
vũ trang: từ 01 chiếc trở lên;
m) Xe tăng, xe thiết giáp: từ 01
chiếc trở lên;
n) Tàu chiến, tàu ngầm: từ 01
chiếc trở lên;
o) Tên lửa: từ 01 quả trở lên;
p) Vật phạm pháp có giá trị là
từ 1.000.000.000 đồng trở lên;
q) Vật phạm pháp khác có số
lượng đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật.
4. “Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn” quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 305 của Bộ luật Hình sự:
a) Dây cháy chậm, dây nổ: từ
3.000 mét đến dưới 15.000 mét;
b) Kíp mìn, nụ xùy: từ 1.001 cái
đến 10.000 cái;
c) Các loại phụ kiện nổ khác có
số lượng lớn theo quy định của pháp luật.
5. “Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn” quy định tại điểm b khoản 3
Điều 305 của Bộ luật Hình sự:
a) Dây cháy chậm, dây nổ: từ
15.000 mét đến dưới 50.000 mét;
b) Kíp mìn, nụ xùy: từ 10.001
cái đến 30.000 cái;
c) Các loại phụ kiện nổ khác có
số lượng rất lớn theo quy định của pháp luật.
6. “Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn” quy định tại điểm b khoản 4
Điều 305 của Bộ luật Hình sự:
a) Dây cháy chậm, dây nổ: từ
50.000 mét trở lên;
b) Kíp mìn, nụ xùy: từ 30.001
cái trở lên;
c) Các loại phụ kiện nổ khác có
số lượng đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật.
7. “Vật phạm
pháp có số lượng lớn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 306 của Bộ luật Hình sự:
a) Từ 11 đến 100 đơn vị súng
săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí
quân dụng;
b) Vật phạm pháp khác có số
lượng lớn theo quy định của pháp luật.
8. “Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn” quy định tại điểm a khoản 3
Điều 306 của Bộ luật Hình sự:
a) Từ 101 đơn vị súng săn, vũ
khí thô sơ,
vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí
quân dụng trở lên;
b) Vật phạm pháp khác có số
lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật.
9. “Vận chuyển, mua bán qua biên giới” quy định tại khoản 2 các
điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã
hoặc đang đưa vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng
săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ ra khỏi biên giới quốc gia trên đất liền,
trên biển, trên không và trong lòng đất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hoặc ngược lại.
Cũng được coi là “vận chuyển,
mua bán qua biên giới” nếu đã hoàn thành các thủ tục thông quan đối với vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ.
Điều 5. Truy cứu
trách nhiệm hình sự trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thiệt
hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác theo quy định tại khoản 4 Điều 307 của Bộ luật Hình sự
Người nào thực hiện một trong
các hành vi hướng dẫn tại khoản 9 Điều 3 Nghị quyết này có khả năng dẫn đến hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 307 của Bộ luật Hình sự tất
yếu xảy ra nếu không được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngăn chặn kịp thời thì
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4
Điều 307 của Bộ luật Hình sự.
Điều 6. Truy cứu
trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp người phạm tội có
hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ
khí thô sơ,
vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ gây hậu quả chết người, gây tổn hại sức
khoẻ cho người khác, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản thì chỉ truy cứu
trách nhiệm hình sự theo các điều 304, 305, 306 của Bộ
luật Hình sự với tình tiết định khung hình phạt tương ứng mà không
truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về các tội quy định tại các điều 128, 138, 180 của Bộ luật Hình sự.
2. Trường hợp người sử dụng vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có giấy phép hoặc được phép của
người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu là những người
được quy định tại Điều 392 của Bộ luật Hình sự mà
có hành vi vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí gây hậu quả nghiêm trọng thì
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 412 của Bộ luật
Hình sự; nếu không phải là những người được quy định tại Điều 392 của Bộ luật Hình sự thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo Điều 128 của Bộ luật Hình sự mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 304 của Bộ
luật Hình sự.
Trường hợp người được trang bị
vũ khí quân dụng đã sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được trang bị thực hiện
tội phạm hoặc người tuy không được trang bị nhưng đã dùng vũ khí quân dụng thực
hiện tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều
304 của Bộ luật Hình sự và tội phạm đã thực hiện theo điều luật tương
ứng của Bộ luật Hình sự. Nếu tội phạm đã thực hiện mà điều luật có quy định “sử
dụng vũ khí”, “dùng vũ khí” là tình tiết định khung hình phạt thì phải truy cứu
trách nhiệm hình sự về khoản tương ứng của điều luật.
3. Người nào thực hiện hành vi
quy định tại các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự với
mục đích là chuẩn bị công cụ, phương tiện để thực hiện một tội phạm tại một
trong các điều 108, 109, 110, 111,
112, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật Hình sự thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về cả 02 tội.
4. Trường hợp người phạm tội
thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau quy định các điều
304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự thì tùy từng trường hợp cụ thể mà
người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội hay về nhiều
tội độc lập đối với từng hành vi đã thực hiện. Khi quyết định hình phạt, Tòa án
áp dụng Điều 55 của Bộ luật Hình sự để tổng hợp
hình phạt chung, cụ thể như sau:
a) Nếu
người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội mà những hành vi phạm tội này
liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện, là
hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) đối với cùng nhiều đối tượng hay một
đối tượng thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội với tên tội danh
đầy đủ các hành vi đã được thực hiện.
Ví dụ: Một người chế tạo vũ khí
quân dụng rồi tàng trữ và đưa ra sử dụng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
tội “chế tạo, tàng trữ và sử dụng trái phép vũ khí quân dụng”.
b) Nếu
người phạm tội thực hiện nhiều hành vi độc lập đối với các đối tượng độc lập
khác nhau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về nhiều tội độc lập với từng
hành vi độc lập đã được thực hiện.
Ví dụ: Một người tàng trữ 02
khẩu súng quân dụng và mua 05 quả lựu đạn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội “tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng” và tội “mua bán trái phép vũ khí
quân dụng”.
5. Trường hợp một người biết là
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ,
súng săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ giả nhưng làm cho người khác tưởng là vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ,
súng săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ thật nên mua bán, trao đổi...
thì không truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều 304,
305, 306 của Bộ luật Hình sự mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố
cấu thành tội phạm.
6. Người nào đã tàng trữ, vận
chuyển vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ,
súng săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ một thời gian, sau đó giao nộp theo vận
động của chính quyền địa phương thì tùy trường hợp cụ thể xử lý như sau:
a) Trường hợp người đã tàng trữ,
vận chuyển vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ,
súng săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao
hoặc công cụ hỗ trợ theo quy định Điều 63 và Điều 67 của
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Trường hợp chế tạo, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật
hình sự khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
Hình sự tương ứng với hành vi phạm tội, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
7. Thiệt hại do hành vi chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự quy định tại Điều 304
của Bộ luật Hình sự gây ra không bao gồm giá trị của vật phạm pháp.
Trường hợp người phạm tội vừa chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có giá
trị vừa gây thiệt hại về tài sản mà giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài
sản đều trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý như sau:
a) Nếu giá trị của vật phạm
pháp, thiệt hại về tài sản đều thuộc khung hình phạt cơ bản thì người phạm tội
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cơ bản;
b) Nếu giá trị của vật phạm
pháp, thiệt hại về tài sản đều thuộc các khung hình phạt khác nhau thì người
phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cao hơn;
c) Nếu
giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài sản cùng một khung hình
phạt tăng nặng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo cả 02
tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.
8. Xử lý hành vi chế tạo, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt bom, mìn sót lại
sau chiến tranh như sau:
a) Nếu bom, mìn chưa bị tháo rời
các bộ phận (ngòi nổ, thuốc nổ), kết quả giám định kết luận còn nguyên tính
năng, tác dụng của vũ khí quân dụng thì xác định là tội chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự theo Điều 304 của Bộ luật Hình sự;
b) Nếu
bom, mìn đã bị tháo rời các bộ phận (ngòi nổ, thuốc nổ), kết quả giám định kết
luận thuốc nổ, ngòi nổ vẫn còn tính năng, tác dụng của vật liệu nổ thì xác định
là tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt vật liệu nổ theo Điều 305 của Bộ luật Hình sự.
9. Trường hợp người chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc nổ, phụ
kiện nổ, đạn bộ binh, dây cháy chậm, dây nổ với số lượng hoặc giá trị nhỏ, tính
chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì có thể được miễn trách nhiệm hình
sự, miễn hình phạt hoặc được xử lý bằng các biện pháp khác.
1. Nghị quyết này đã được Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 09 tháng 9 năm 2022 và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
2. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực theo đúng các quy định, hướng dẫn trước đây và bản án đã
có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Nơi nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét