|
|
Số: 04/2004/NQ-HĐTP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
Hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba
“xét xử sơ thẩm” của bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật
tổ chức Toà án nhân dân;
Để thi hành
đúng và thống nhất Phần thứ ba “Xét xử sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 (sau đây viết tắt là BLTTHS);
Sau khi có ý
kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ
Tư pháp;
QUYẾT NGHỊ:
I. VỀ CHƯƠNG XVII “CHUẨN BỊ XÉT XỬ” CỦA BLTTHS
1.1. Nhận hồ sơ
vụ án và thụ lý hồ sơ vụ án
Khi nhận hồ sơ vụ
án do Viện kiểm sát chuyển đến, người nhận hồ sơ phải đối chiếu bản kê tài liệu
và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án xem đã đầy đủ hay chưa; kiểm tra bản cáo
trạng đã được giao cho bị can theo đúng quy định tại đoạn 3 khoản 1 Điều 166
của BLTTHS hay chưa và xử lý như sau:
a. Nếu các tài
liệu có trong hồ sơ vụ án chưa đầy đủ so với bản kê tài liệu hoặc bản cáo trạng
chưa được giao cho bị can, thì không nhận hồ sơ vụ án vì chưa đúng quy định của
BLTTHS.
b. Nếu các tài
liệu có trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ so với bản kê tài liệu và bản cáo trạng đã
được giao cho bị can, thì nhận và vào ngay sổ thụ lý hồ sơ vụ án.
Sau khi hồ sơ vụ
án đã được thụ lý, Chánh án Toà án phân công ngay Thẩm phán làm chủ toạ phiên
toà.
1.2. Thời hạn
chuẩn bị xét xử
Điều 176 của
BLTTHS quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử; do đó, các thời hạn quy định trong
Điều này đều được tính trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Tuỳ từng trường hợp cụ
thể thời hạn chuẩn bị xét xử được tính như sau:
1.2.1. Trường hợp
Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
a. Nếu không phải
gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, thì thời hạn chuẩn bị xét xử kể từ ngày Thẩm
phán được phân công chủ toạ phiên toà nhận hồ sơ vụ án tối đa là:
a.1. Bốn mươi lăm
ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
a.2. Hai tháng đối
với tội phạm nghiêm trọng;
a.3. Hai tháng
mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
a.4. Ba tháng mười
lăm ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
b. Nếu phải gia
hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, thì thời hạn chuẩn bị xét xử kể từ ngày Thẩm phán
được phân công chủ toạ phiên toà nhận hồ sơ vụ án tối đa là:
b.1. Hai tháng đối
với tội phạm ít nghiêm trọng;
b.2. Hai tháng
mười lăm ngày đối với tội phạm nghiêm trọng;
b.3. Ba tháng mười
lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
b.4. Bốn tháng
mười lăm ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
c. Trong các
trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và b trên đây mà phiên toà không mở
được trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử
vì có lý do chính đáng, thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với từng trường hợp
được cộng thêm tối đa là mười lăm ngày nữa.
1.2.2. Trường hợp
Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà ra quyết định trả hồ sơ để điều tra
bổ sung, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án
Trong trường hợp
Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà ra quyết định trả hồ sơ để điều tra
bổ sung, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét
xử kết thúc vào ngày ra quyết định. Đối với trường hợp ra quyết định tạm đình
chỉ vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được bắt đầu tính lại, kể từ ngày Toà án
tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.
1.3. Về việc
gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử
Khi thời hạn quy
định tại đoạn 1 khoản 2 Điều 176 của BLTTHS gần hết (thời hạn chuẩn bị xét xử
còn lại không quá năm ngày) mà Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà thấy
rằng vụ án phức tạp nên chưa ra được một trong những quyết định quy định tại
đoạn này, thì cần phải báo cáo ngay với Chánh án Toà án để ra quyết định gia
hạn thời hạn chuẩn bị xét xử. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thực
hiện theo đúng quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều 176 của BLTTHS và không quá
thời hạn được hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.2.1 mục 1 Phần I của Nghị quyết
này. Hết thời hạn được gia hạn, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà phải
ra một trong những quyết định quy định tại đoạn 1 khoản 2 Điều 176 của BLTTHS.
Được coi là vụ án phức tạp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Vụ án có nhiều
bị can, phạm tội có tổ chức hoặc phạm nhiều tội;
b. Vụ án liên quan
đến nhiều lĩnh vực hoặc nhiều địa phương;
c. Vụ án có nhiều
tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thêm thời gian để nghiên
cứu, tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc để tham khảo ý kiến của cơ
quan chuyên môn.
2.1. Áp dụng,
thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam
a. Áp dụng biện
pháp tạm giam là việc Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án theo đề nghị của Thẩm
phán được phân công chủ toạ phiên toà ra lệnh tạm giam bị can, bị cáo trong
trường hợp bị can, bị cáo chưa bị tạm giam hoặc đang bị tạm giam mà thời hạn
tạm giam đã hết và căn cứ vào quy định tại Điều 88 của BLTTHS, xét thấy cần
thiết tạm giam hoặc tiếp tục tạm giam bị can, bị cáo.
b. Thay đổi biện
pháp tạm giam là việc Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án theo đề nghị của Thẩm
phán được phân công chủ toạ phiên toà ra quyết định thay đổi biện pháp tạm giam
bằng biện pháp ngăn chặn khác trong trường hợp bị can, bị cáo đang bị tạm giam,
nhưng xét thấy không cần thiết tiếp tục tạm giam bị can, bị cáo mà có thể áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác (cấm đi khỏi nơi cư trú; bảo lĩnh; đặt tiền hoặc
tài sản có giá trị để bảo đảm).
c. Huỷ bỏ biện
pháp tạm giam là việc Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án theo đề nghị của Thẩm
phán được phân công chủ toạ phiên toà ra quyết định huỷ bỏ biện pháp tạm giam
đối với bị can, bị cáo trong trường hợp bị can, bị cáo đang bị tạm giam, nhưng
xét thấy không cần thiết tiếp tục tạm giam bị can, bị cáo và cũng không cần
thiết áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
d. Sau khi quyết
định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam, nếu xét thấy cần thiết
thì Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án vẫn có quyền huỷ bỏ hoặc áp dụng lại biện
pháp tạm giam.
2.2. Thời hạn
tạm giam
Theo quy định tại
đoạn 2 Điều 177 của BLTTHS, thì thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được
quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 176 của Bộ luật này. Do đó, sau
khi nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà cần kiểm tra
ngay các tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc áp dụng hoặc không áp
dụng biện pháp ngăn chặn, để quyết định như sau:
a. Đối với bị can
đang bị tạm giam mà khi thời hạn tạm giam gần hết (thời hạn tạm giam còn lại
không quá năm ngày) và xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam bị can thì đề nghị
Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án ra lệnh tạm giam. Thời hạn tạm giam trong
trường hợp này được tính kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và không được quá bốn mươi
lăm ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, hai tháng đối với tội phạm nghiêm
trọng, hai tháng mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và ba tháng
mười lăm ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
b. Đối với bị can
đang bị tạm giam mà thời hạn tạm giam đang còn, thì khi thời hạn tạm giam gần
hết (thời hạn tạm giam còn lại không quá năm ngày) cần phải xem xét có cần
thiết tiếp tục tạm giam nữa hay không. Nếu xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam
bị can (hoặc bị cáo, nếu đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử) thì đề nghị
Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án ra lệnh tạm giam. Thời hạn tạm giam trong
trường hợp này được tính kể từ ngày tiếp theo ngày tạm giam cuối cùng của lệnh
tạm giam trước đó và không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều
176 của BLTTHS và được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 1.2.1 mục 1 Phần I của
Nghị quyết này trừ đi thời hạn bị can (hoặc bị cáo) bị tạm giam, kể từ ngày Toà
án nhận hồ sơ vụ án.
Ví dụ: Ngày
01-02-2004, Toà án nhận được hồ sơ vụ án đối với bị can A. Bị can A bị Viện
kiểm sát truy tố về tội phạm nghiêm trọng và đang bị tạm giam theo lệnh tạm
giam của Viện kiểm sát đến hết ngày 15-02-2004. Khi thời hạn tạm giam theo lệnh
tạm giam trước đó gần hết và xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam bị can (hoặc
bị cáo, nếu đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử) thì đề nghị Chánh án hoặc Phó
Chánh án Toà án ra lệnh tạm giam kể từ ngày 16-02-2004 và thời hạn tạm giam
không được quá bốn mươi lăm ngày (hai tháng là thời hạn chuẩn bị xét xử đối với
tội phạm nghiêm trọng trừ đi mười lăm ngày bị can đã bị tạm giam theo lệnh tạm
giam trước đó, kể từ ngày 01-02-2004 là ngày nhận hồ sơ vụ án).
c. Đối với bị can
đang được tại ngoại, nếu sau khi nhận hồ sơ vụ án hoặc trong thời hạn nghiên
cứu hồ sơ vụ án xét thấy cần thiết áp dụng biện pháp tạm giam đối với họ, thì
đề nghị Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án ra lệnh bắt và tạm giam ngay. Theo
quy định tại đoạn 2 Điều 177 của BLTTHS thì thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét
xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 176 của BLTTHS và
được tính kể từ ngày bắt bị can để tạm giam; do đó, trong trường hợp này phải
tính thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 176 của BLTTHS và hướng
dẫn tại điểm a tiểu mục 1.2.1 mục 1 Phần I của Nghị quyết này để xác định cụ
thể ngày kết thúc thời hạn chuẩn bị xét xử và ghi thời hạn tạm giam trong “Lệnh
bắt và tạm giam” như sau:
“Thời hạn tạm giam
tính từ ngày bắt để tạm giam cho đến ngày... tháng... năm...” (ghi ngày, tháng,
năm kết thúc thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm).
d. Trong trường
hợp phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu khi gần hết thời hạn tạm giam
(thời hạn tạm giam còn lại không quá năm ngày) được hướng dẫn tại các điểm a, b
và c tiểu mục 2.2 mục 2 Phần I của Nghị quyết này và xét thấy cần thiết tiếp
tục tạm giam, thì Chánh án Toà án có quyền ra lệnh tạm giam tiếp. Thời hạn tạm
giam trong trường hợp này không quá thời hạn được gia hạn để chuẩn bị xét xử
quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều 176 của BLTTHS.
đ. Trường hợp
trong vụ án có nhiều bị can bị truy tố về nhiều tội phạm khác nhau (tội phạm ít
nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng), thì thời hạn tạm giam đối với từng bị can không được quá
thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tội phạm nặng nhất mà bị can đó bị truy tố.
Nếu khi hết thời hạn tạm giam theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c và d tiểu mục
2.2 mục 2 Phần I của Nghị quyết này và xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam để
hoàn thành việc xét xử, thì thực hiện việc tạm giam trong trường hợp để hoàn
thành việc xét xử theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 Phần I của Nghị quyết
này.
e. Trường hợp Thẩm
phán được phân công chủ toạ phiên toà ra quyết định đình chỉ vụ án theo quy
định tại khoản 2 Điều 105 và các điểm 3, 4, 5 và 6 Điều 107 của BLTTHS hoặc khi
Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên toà nếu bị can
đang bị tạm giam, thì đề nghị Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án ra quyết định
huỷ bỏ biện pháp tạm giam và trả tự do ngay cho bị can, nếu họ không bị giam,
giữ về hành vi vi phạm pháp luật khác.
2.3. Tạm giam
trong trường hợp để hoàn thành việc xét xử
Đối với bị cáo
đang bị tạm giam, nếu đến ngày mở phiên toà hoặc trong quá trình xét xử thời
hạn tạm giam đã hết, thì trước khi thời hạn tạm giam gần hết (thời hạn tạm giam
còn lại không quá năm ngày), Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà phải đề
nghị Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án ra lệnh tạm giam. Thời hạn tạm giam được
tính kể từ ngày tiếp theo ngày tạm giam cuối cùng của lệnh tạm giam trước đó và
cho đến khi kết thúc phiên toà; cụ thể cần ghi: “Thời hạn tạm giam kể từ
ngày... tháng... năm... cho đến khi kết thúc phiên toà sơ thẩm”.
3.1. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phải ghi rõ và đầy đủ nội dung quy định tại Điều 178 của
BLTTHS.
3.2. Để không phải
hoãn phiên toà và bảo đảm đúng quy định của BLTTHS trong trường hợp Hội thẩm
được phân công tham gia xét xử vụ án không tiếp tục tham gia xét xử được sau
khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, thì đồng thời với việc phân công Hội
thẩm chính thức cần phân công Hội thẩm dự khuyết và cùng ghi họ tên Hội thẩm dự
khuyết vào quyết định đưa vụ án ra xét xử.
4.1. Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà ra quyết định
trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong những
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 179 của BLTTHS.
4.2. Trong quyết
định trả hồ sơ để điều tra bổ sung cần nêu rõ thuộc trường hợp cụ thể nào quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 179 của BLTTHS và những vấn đề cụ thể cần điều tra bổ sung.
Không được nêu kết quả điều tra bổ sung có ý nghĩa như thế nào đối với việc
giải quyết vụ án.
4.3. Theo quy định
tại khoản 2 Điều 121 của BLTTHS thì chỉ được ra quyết định trả hồ sơ để điều
tra bổ sung không quá hai lần. Do đó, trong quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án
nếu phát hiện thấy vấn đề cần điều tra bổ sung, thì vẫn phải tiếp tục nghiên
cứu toàn bộ hồ sơ vụ án để xem xét có vấn đề nào khác cần điều tra bổ sung hay
không. Chỉ ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung lần thứ hai trong trường
hợp những vấn đề yêu cầu điều tra bổ sung trong quyết định trả hồ sơ để điều
tra bổ sung lần thứ nhất chưa được điều tra bổ sung hoặc tuy đã điều tra bổ
sung nhưng chưa đạt yêu cầu hoặc từ kết quả điều tra bổ sung xét thấy cần điều
tra bổ sung vấn đề mới.
4.4. Vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng là trường hợp BLTTHS quy định bắt buộc phải tiến
hành hoặc tiến hành theo thủ tục tố tụng đó, nhưng cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng bỏ qua hoặc thực hiện không đúng xâm phạm nghiêm trọng
đến quyền lợi của bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc làm cho việc giải
quyết vụ án thiếu khách quan toàn diện.
Ví dụ: Trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 57 của BLTTHS mà Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát hoặc Toà án không yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư
cử người bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ
chức mình là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng (trừ trường hợp bị can, bị
cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã mời người bào chữa hoặc đều từ chối
người bào chữa).
II. VỀ CHƯƠNG XVIII “QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ”
CỦA BLTTHS
1.1. Để bảo đảm
việc giám sát bị cáo tại phiên toà theo đúng quy định tại Điều 188 của BLTTHS,
thì khi giải thích quyền và nghĩa vụ của bị cáo, chủ toạ phiên toà cần công bố
quy định tại Điều 188 của BLTTHS cho họ biết.
1.2. Tại phiên
toà, bị cáo đang bị tạm giam được tiếp xúc với người bào chữa nhưng phải thực
hiện đúng nội quy phiên toà và tuân theo sự điều khiển của chủ toạ phiên toà;
trong trường hợp muốn được tiếp xúc với người khác cần nêu rõ xin được tiếp xúc
với ai và lý do. Chủ toạ phiên toà chỉ cho phép tiếp xúc khi xét thấy có lý do
chính đáng.
1.3. Trước khi Hội
đồng xét xử tạm nghỉ hoặc vào phòng nghị án thảo luận thông qua các quyết định,
bản án, chủ toạ phiên toà phải thực hiện như sau:
a. Đối với bị cáo
đang bị tạm giam, thì phải tuyên bố: “Giao bị cáo đang bị tạm giam cho những
người có nhiệm vụ dẫn giải giám sát trong thời gian Hội đồng xét xử tạm nghỉ
(hoặc trong thời gian Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận)”.
b. Đối với bị cáo
không bị tạm giam thì phải tuyên bố: “Bị cáo không bị tạm giam phải có mặt khi
Hội đồng xét xử trở lại phòng xử án. Nếu vắng mặt không có lý do chính đáng và
không được phép của chủ toạ phiên toà thì Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử
vụ án theo thủ tục chung hoặc tuyên án vắng mặt bị cáo”.
2.1. Toà án có thể
xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng
một điều luật, có nghĩa là với những hành vi mà Viện kiểm sát truy tố, Toà án
có thể xét xử bị cáo theo khoản nặng hơn hoặc theo khoản nhẹ hơn so với khoản
mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật.
Ví dụ: Viện kiểm
sát truy tố bị cáo A về năm hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 2
Điều 139 của Bộ luật hình sự. Theo quy định tại đoạn 2 Điều 196 của BLTTHS thì
Toà án có thể xét xử bị cáo A về năm hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản này
theo khoản 1 hoặc theo khoản 3 hoặc cũng có thể theo khoản 4 Điều 139 của Bộ
luật hình sự.
2.2. Toà án có thể
xét xử bị cáo về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy
tố, có nghĩa là với những hành vi mà Viện kiểm sát truy tố, Toà án có thể xét
xử bị cáo về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố.
a. Tội phạm khác
bằng tội phạm mà Viện kiểm sát đã truy tố là trường hợp điều luật quy định về
trách nhiệm hình sự (hình phạt chính, hình phạt bổ sung) đối với hai tội phạm
như nhau.
Ví dụ: Bị cáo B bị
Viện kiểm sát truy tố về tội “Vận chuyển trái phép chất ma tuý”, thì Toà án có
thể xét xử bị cáo B về tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý”.
b. Tội phạm khác
nhẹ hơn tội phạm mà Viện kiểm sát đã truy tố là trường hợp điều luật quy định
về trách nhiệm hình sự (hình phạt chính, hình phạt bổ sung) đối với tội phạm
khác nhẹ hơn so với tội phạm mà Viện kiểm sát đã truy tố. Để xác định tội nào
nhẹ hơn, tội nào nặng hơn thì cần thực hiện theo thứ tự như sau:
b.1. Trước hết xem
xét hình phạt chính đối với hai tội phạm, nếu tội nào điều luật có quy định
loại hình phạt nặng nhất nặng hơn thì tội đó nặng hơn.
Ví dụ: Đối với tội
cố ý gây thương tích (Điều 104 của Bộ luật hình sự), điều luật quy định loại
hình phạt nặng nhất là tù chung thân, còn đối với tội giết người (Điều 93 của
Bộ luật hình sự), điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất là tử hình; do
đó, tội giết người nặng hơn tội cố ý gây thương tích.
b.2. Trong trường
hợp điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất đối với cả hai tội là tù có
thời hạn (không quy định hình phạt tử hình, hình phạt tù chung thân) thì tội
nào, điều luật quy định mức hình phạt tù cao nhất đối với tội ấy cao hơn là tội
đó nặng hơn.
Ví dụ: Đối với tội
làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 97 của Bộ luật hình sự), điều
luật quy định mức hình phạt tù cao nhất là mười lăm năm, còn đối với tội vô ý
làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 99
của Bộ luật hình sự), điều luật quy định mức hình phạt tù cao nhất là mười hai
năm; do đó, tội làm chết người trong khi thi hành công vụ nặng hơn tội vô ý làm
chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính.
b.3. Trong trường
hợp điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất đối với cả hai tội đều tử hình
hoặc đều tù chung thân hoặc đều tù có thời hạn và mức hình phạt tù cao nhất đối
với cả hai tội như nhau, thì tội nào điều luật quy định mức hình phạt tù khởi
điểm cao hơn là tội đó nặng hơn.
Ví dụ: Đối với tội
hiếp dâm (Điều 111 của Bộ luật hình sự) và đối với tội hiếp dâm trẻ em (Điều
112 của Bộ luật hình sự), điều luật đều quy định hình phạt tử hình, hình phạt
tù chung thân và hình phạt tù có thời hạn có mức cao nhất là hai mươi năm,
nhưng mức hình phạt tù khởi điểm đối với tội hiếp dâm là hai năm, còn đối với
tội hiếp dâm trẻ em là bảy năm; do đó, tội hiếp dâm trẻ em nặng hơn tội hiếp
dâm.
b.4. Trong trường
hợp điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất đối với cả hai tội đều là tù có
thời hạn và mức hình phạt tù khởi điểm, mức hình phạt tù cao nhất như nhau, thì
tội nào điều luật còn quy định loại hình phạt chính khác nhẹ hơn (cải tạo không
giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo) thì tội đó nhẹ hơn. Nếu điều luật cùng quy định
các loại hình phạt như nhau, nhưng có mức cao nhất, mức khởi điểm khác nhau thì
việc xác định tội nặng hơn, tội nhẹ hơn được thực hiện tương tự như hướng dẫn
tại các điểm b.2 và b.3 tiểu mục 2.2 mục 2 Phần II của Nghị quyết này.
b.5. Trong trường
hợp điều luật quy định các loại hình phạt chính đối với cả hai tội như nhau,
thì tội nào điều luật còn quy định hình phạt bổ sung là tội đó nặng hơn. Nếu
điều luật cùng quy định hình phạt bổ sung như nhau, nhưng đối với tội này thì
hình phạt bổ sung là bắt buộc, còn đối với tội khác hình phạt bổ sung có thể áp
dụng, thì tội nào điều luật quy định hình phạt bổ sung bắt buộc là tội đó nặng
hơn.
2.3. Khi Viện kiểm
sát truy tố bị cáo về nhiều tội với nhiều hành vi phạm tội, thì giới hạn của
việc xét xử đối với từng tội được thực hiện theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1
và 2.2 mục 2 Phần II của Nghị quyết này. Toà án cũng có thể xét xử bị cáo về
tội nhẹ nhất trong các tội mà Viện kiểm sát truy tố hoặc về tội nhẹ hơn tất cả
các tội mà Viện kiểm sát truy tố đối với tất cả các hành vi phạm tội đó.
Ví dụ: Viện kiểm
sát truy tố bị cáo M về năm hành vi phạm tội, trong đó hai hành vi phạm tội bị
truy tố về tội cướp tài sản, còn ba hành vi phạm tội bị truy tố về tội cướp
giật tài sản, thì Toà án có thể xét xử bị cáo M về tội cướp giật tài sản đối
với cả năm hành vi phạm tội mà Viện kiểm sát truy tố (tội cướp giật tài sản nhẹ
hơn tội cướp tài sản). Toà án cũng có thể xét xử bị cáo M về tội cưỡng đoạt tài
sản đối với cả năm hành vi phạm tội mà Viện kiểm sát truy tố (tội cưỡng đoạt
tài sản nhẹ hơn tội cướp giật tài sản và tội cướp tài sản).
2.4. Khi thực hiện
các trường hợp được hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.3 mục 2 Phần II của
Nghị quyết này cần thi hành đúng các quy định của BLTTHS về thẩm quyền xét xử
của Toà án các cấp, về thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm và về việc bảo đảm
quyền bào chữa của bị cáo.
Việc ra bản án và
các quyết định của Toà án cần phải thi hành đúng các quy định tại Điều 199 của
BLTTHS; cụ thể là bản án, quyết định về việc thay đổi thành viên của Hội đồng
xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch, chuyển
vụ án, yêu cầu điều tra bổ sung, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, việc bắt
giam hoặc trả tự do cho bị cáo phải được thảo luận và thông qua tại phòng nghị
án và phải được lập thành văn bản. Đối với các trường hợp khác Hội đồng xét xử
thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải lập thành văn bản, nhưng
phải được ghi vào biên bản phiên toà.
4.1. Biên bản
phiên toà phải ghi đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 200 của
BLTTHS. Cùng với việc ghi biên bản phiên toà, Toà án có thể tổ chức việc ghi
âm, ghi hình về diễn biến phiên toà. Theo quy định tại khoản 1 Điều 200 của
BLTTHS, thì biên bản phiên toà phải ghi mọi diễn biến ở phiên toà từ khi bắt
đầu cho đến khi tuyên án.
4.2. Sau khi kết
thúc phiên toà, chủ toạ phiên toà phải kiểm tra lại biên bản và cùng với Thư ký
Toà án ký vào biên bản đó. Khi có một trong những người quy định tại khoản 4
Điều 200 của BLTTHS có yêu cầu được xem biên bản phiên toà, thì chủ toạ phiên
toà phải cho phép họ xem biên bản phiên toà. Nếu họ có yêu cầu ghi những sửa
đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà, thì Thư ký Toà án phải ghi những sửa đổi,
bổ sung theo yêu cầu của họ. Không được tẩy xoá, sửa chữa trực tiếp vào những
vấn đề đã ghi mà ghi những sửa đổi, bổ sung tiếp vào biên bản phiên toà. Người
nào được quy định tại khoản 4 Điều 200 của BLTTHS có yêu cầu ghi những sửa đổi,
bổ sung vào biên bản phiên toà thì ghi tư cách tiến hành tố tụng hoặc tham gia
tố tụng và họ tên của người đó. Tiếp theo ghi những vấn đề được ghi trong biên
bản phiên toà có yêu cầu sửa đổi, bổ sung và những sửa đổi, bổ sung cụ thể. Nếu
có nhiều người yêu cầu thì ghi thứ tự từng người một. Sau đó người có yêu cầu
phải ký xác nhận.
Ví dụ 1: (trường
hợp có một người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung)
Những sửa đổi, bổ
sung theo yêu cầu của bị cáo Nguyễn Văn A:
1. Về vấn đề được
ghi tại dòng (các dòng) từ trên xuống (hoặc từ dưới lên) trang... của biên bản
phiên toà yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. ...
Ví dụ 2: (trường hợp có từ hai người trở lên
có yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung)
Những sửa đổi, bổ
sung:
1. Theo yêu cầu
của Kiểm sát viên Trần B:
a. ...
b. ...
2. Theo yêu cầu
của người bị hại Lê Thị M:
a. ...
b. ...
III. VỀ CHƯƠNG XIX “THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ” CỦA BLTTHS
1.1. Việc kiểm tra
căn cước của những người được triệu tập và có mặt tại phiên toà được thực hiện
như sau:
a. Đối với bị cáo
phải hỏi họ để họ khai về: họ tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; nơi cư trú
(nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; nơi tạm trú); nghề nghiệp; trình độ văn hoá;
hoàn cảnh gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con); tiền án, tiền sự; ngày bị tạm
giữ, tạm giam.
b. Đối với người
đại diện hợp pháp của bị cáo phải hỏi họ để họ khai về: họ tên; tuổi; nghề
nghiệp; nơi sinh; nơi cư trú; quan hệ thế nào với bị cáo.
c. Đối với người
bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ phải hỏi họ để họ khai về: họ
tên; tuổi; nghề nghiệp; nơi cư trú. Trong trường hợp người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cơ
quan, tổ chức thì khai về: tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức; họ
tên; tuổi; nghề nghiệp; nơi cư trú của người đại diện hợp pháp cho cơ quan, tổ
chức.
1.2. Trong trường
hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như lời khai của người được triệu
tập (đặc biệt là bị cáo) về căn cước của họ có sự khác nhau thì cần phải xác
định chính xác về căn cước của họ. Đối với bị cáo thì ngoài việc ghi họ tên
chính thức, còn phải ghi đầy đủ họ tên mà họ đã khai trong quá trình điều tra.
Ví dụ: Họ tên bị
cáo: Nguyễn Văn A (còn có các tên gọi khác: Nguyễn Trần A, Nguyễn Văn á...).
Nếu các tài liệu
có trong hồ sơ vụ án chưa có đủ căn cứ để xác định chính xác về căn cước của bị
cáo thì ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
1.3. Việc giải
thích quyền và nghĩa vụ của người được triệu tập đến phiên toà, chủ toạ phiên
toà phải giải thích đầy đủ quyền và nghĩa vụ của họ quy định tại điều luật
tương ứng của BLTTHS.
Ví dụ: Đối với bị
cáo phải giải thích đầy đủ quyền và nghĩa vụ của họ quy định tại Điều 50 của
BLTTHS, đồng thời cần công bố thêm quy định tại Điều 188 của BLTTHS cho họ
biết.
Đối với người bị
hại phải giải thích đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 51 của BLTTHS.
Trong trường hợp những
người được triệu tập đến phiên toà có những quyền và nghĩa vụ giống nhau thì
giải thích chung cho họ. Đối với người nào còn có quyền và nghĩa vụ khác thì
giải thích thêm cho họ biết.
1.4. Đối với người
phiên dịch, người giám định, chủ toạ phiên toà yêu cầu họ phải cam đoan làm
tròn nhiệm vụ; đối với người làm chứng là người thành niên yêu cầu họ phải cam
đoan không khai gian dối.
1.5. Đối với bị
cáo, chủ toạ phiên toà phải hỏi đã được giao nhận bản cáo trạng và quyết định
đưa vụ án ra xét xử hay chưa. Nếu đã được giao nhận thì ngày được giao nhận
quyết định đưa vụ án ra xét xử là ngày nào.
Trong trường hợp
bị cáo chưa được giao nhận bản cáo trạng và quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc
đã nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử từ chín ngày trở xuống trước khi mở
phiên toà, thì phải hỏi bị cáo có đồng ý để Toà án tiến hành xét xử vụ án hay
không. Nếu bị cáo đồng ý thì ghi vào biên bản phiên toà và tiến hành xét xử vụ
án theo thủ tục chung. Nếu bị cáo không đồng ý thì Hội đồng xét xử phải hoãn
phiên toà.
Ngay sau khi hoãn
phiên toà, nếu bị cáo chưa được giao nhận bản cáo trạng, thì Toà án yêu cầu
Viện kiểm sát tiến hành việc giao bản cáo trạng cho bị cáo; nếu bị cáo chưa
được giao nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Toà án tiến hành việc giao
quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị cáo.
IV. VỀ CHƯƠNG XXII “NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN” CỦA BLTTHS
1.1. Chỉ Thẩm phán
và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải
quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn
đề một; cụ thể là các vấn đề chính sau: căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã
được kiểm tra tại phiên toà, qua việc xét hỏi và tranh luận tại phiên toà đã đủ
căn cứ kết tội bị cáo hay chưa? Nếu đã đủ căn cứ kết tội thì bị cáo phạm tội
gì, theo điểm, khoản, điều luật nào của Bộ luật hình sự? Hình phạt chính, hình
phạt bổ sung, các biện pháp tư pháp đối với bị cáo. án phí hình sự, án phí dân
sự sơ thẩm. Kiến nghị sửa chữa những khuyết điểm trong công tác quản lý.
1.2. Trong trường
hợp Hội đồng xét xử sơ thẩm chỉ có một Thẩm phán và hai Hội thẩm, thì khi phát
biểu (hoặc khi biểu quyết) các Hội thẩm phát biểu (hoặc biểu quyết) trước, Thẩm
phán chủ toạ phiên toà phát biểu (hoặc biểu quyết) sau. Trong trường hợp Hội
đồng xét xử sơ thẩm có hai Thẩm phán và ba Hội thẩm, thì các Hội thẩm phát biểu
(hoặc biểu quyết) trước, đến Thẩm phán không phải là chủ toạ phiên toà và sau
cùng là Thẩm phán chủ toạ phiên toà phát biểu (hoặc biểu quyết).
1.3. Thành viên
của Hội đồng xét xử có ý kiến thiểu số thì có quyền (không phải là nghĩa vụ)
trình bày ý kiến của mình bằng văn bản riêng và được đưa vào hồ sơ vụ án.
1.4. Trong biên
bản nghị án phải ghi lại đầy đủ các ý kiến đã thảo luận về từng vấn đề một và
quyết định theo đa số của Hội đồng xét xử về từng vấn đề đó. Các thành viên Hội
đồng xét xử phải ký vào biên bản nghị án tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
2.1. Toà án ra bản
án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản án phải có ba phần
như sau:
a. Phần mở đầu.
Trong phần này phải ghi đầy đủ các vấn đề theo quy định tại khoản 2 Điều 224
của BLTTHS.
b. Phần nội dung.
Trong phần này có hai phần nhỏ như sau:
- Phần thứ nhất là
phần “nhận thấy”, trong đó phải trình bày các hành vi phạm tội của bị cáo mà
Viện kiểm sát truy tố; số của cáo trạng; ngày, tháng, năm ra cáo trạng; tên
Viện kiểm sát truy tố bị cáo; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự
và mức hình phạt mà Viện kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo. Cuối cùng của
phần này ghi: “Sau khi xem xét, kiểm tra những tài liệu, chứng cứ tại phiên
toà, qua việc xét hỏi và tranh luận tại phiên toà” và chuyển sang phần thứ hai.
- Phần thứ hai là
phần “xét thấy”, trong đó phân tích những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ
xác định không có tội đối với các hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố đối với
bị cáo; nếu xác định bị cáo phạm tội thì phạm tội gì, theo điểm, khoản, điều
luật nào của Bộ luật hình sự; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự đối với bị cáo và hướng xử lý. Nếu bị cáo không phạm tội thì phải
ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không phạm tội và giải quyết việc khôi phục
danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp cho họ.
c. Phần quyết
định. Trong phần này ghi những quyết định của Toà án. Nếu bị cáo phạm tội thì
ghi tuyên bố bị cáo phạm tội gì; áp dụng điểm, khoản, điều luật của Bộ luật
hình sự để xử phạt bị cáo và hình phạt cụ thể; các biện pháp tư pháp; án phí
hình sự và án phí dân sự sơ thẩm. Cuối cùng là ghi quyền kháng cáo đối với bản
án.
2.2. Cùng với biên
bản nghị án, bản án gốc phải được các thành viên Hội đồng xét xử thông qua và
ký tại phòng nghị án và được lưu vào hồ sơ vụ án. Trên cơ sở bản án gốc, Thẩm
phán chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký các bản án chính và Toà án
thực hiện việc giao bản án theo quy định tại Điều 229 của BLTTHS.
3.1. Theo quy định
tại Điều 226 của BLTTHS thì khi tuyên án mọi người trong phòng xử án phải đứng
dậy; do đó, trước khi tuyên án, Thư ký Toà án phải yêu cầu mọi người đứng dậy,
trừ những người vì lý do sức khoẻ được chủ toạ phiên toà cho phép ngồi tại chỗ.
Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án; nếu
bản án dài thì có thể thay nhau đọc bản án.
3.2. Trong trường
hợp bản án quá dài, thì chủ toạ phiên toà có thể chỉ yêu cầu mọi người trong
phòng xử án phải đứng dậy khi đọc phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
3.3. Sau khi đọc
xong bản án, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, chủ toạ phiên toà hoặc một thành
viên khác của Hội đồng xét xử giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền
kháng cáo.
Ví dụ: - Toà án xử
phạt tù bị cáo, nhưng cho hưởng án treo, thì có thể giải thích thêm cho người
được hưởng án treo biết về quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 60 của Bộ luật
hình sự.
- Toà án xử phạt
bị cáo cải tạo không giam giữ, thì có thể giải thích thêm cho họ biết quy định
tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự.
3.4. Đối với bị
cáo không biết tiếng Việt, thì ngay sau khi tuyên án người phiên dịch phải đọc
lại cho bị cáo nghe toàn bộ bản án sang thứ tiếng mà bị cáo biết. Bản án quy
định tại đoạn 2 Điều 226 của BLTTHS cần được hiểu là phần bản án có liên quan
đến bị cáo không biết tiếng Việt, có nghĩa là người phiên dịch chỉ phải đọc lại
cho bị cáo nghe toàn bộ phần bản án có liên quan đến bị cáo không biết tiếng
Việt.
4.1. Đối với bị
cáo đang bị tạm giam mà bị phạt tù và không thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 và khoản 5 Điều 227 của BLTTHS, nhưng đến ngày kết thúc phiên toà thời hạn
tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm
việc thi hành án.
Ngoài trường hợp
đến ngày kết thúc phiên toà thời hạn tạm giam thực sự đã hết (ví dụ: trường hợp
Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên
toà để hoàn thành việc xét xử), thì cũng được coi là thời hạn tạm giam đã hết,
nếu thời hạn tạm giam tuy đang còn, nhưng không đủ để thực hiện các hoạt động
tố tụng tiếp theo (kháng cáo, kháng nghị, ra quyết định thi hành án phạt tù
theo quy định tại khoản 1 Điều 234 và khoản 1 Điều 256 của BLTTHS).
Để bảo đảm cho
việc tạm giam bị cáo đúng pháp luật (có quyết định tạm giam) thì cần phân biệt
như sau:
a. Nếu thời hạn
hình phạt tù còn lại từ 45 (bốn mươi lăm) ngày trở lên, thì ghi thời hạn tạm
giam là 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án;
b. Nếu thời hạn
hình phạt tù còn lại dưới 45 (bốn mươi lăm) ngày, thì ghi thời hạn tạm giam
bằng thời hạn hình phạt tù còn lại, kể từ ngày tuyên án và cần ghi thêm: “hết
thời hạn tạm giam này, Trại tạm giam có trách nhiệm trả tự do ngay cho bị cáo,
nếu họ không bị giam, giữ về hành vi vi phạm pháp luật khác”.
4.2. Đối với bị
cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tử hình, thì trong bản án cần phải ghi:
“tiếp tục giam bị cáo để bảo đảm thi hành án” mà không phải ra quyết định tạm
giam.
5.1. Việc giao bản
án, gửi bản án và thông báo bằng văn bản về kết quả xét xử phải được thực hiện
theo đúng quy định tại đoạn 1 Điều 229 của BLTTHS.
5.2. Đối với bị
cáo bị xử vắng mặt, nếu không giao trực tiếp bản án, quyết định cho họ được thì
cùng với việc gửi bản án cho họ, Toà án phải niêm yết bản án tại trụ sở chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.
Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có chứng nhận của chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của bị
cáo và được lưu vào hồ sơ vụ án.
Ban hành kèm theo
Nghị quyết này các mẫu văn bản tố tụng sau đây:
1. Quyết định trả
hồ sơ để điều tra bổ sung (mẫu số 04a: dùng cho Thẩm phán được phân công chủ
toạ phiên toà);
2. Quyết định tạm
đình chỉ vụ án (mẫu số 04b: dùng cho Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên
toà);
3. Quyết định đình
chỉ vụ án (mẫu số 04c: dùng cho Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà);
4. Quyết định đưa
vụ án ra xét xử (mẫu số 04d: dùng cho Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên
toà);
5. Quyết định gia
hạn thời hạn chuẩn bị xét xử (mẫu số 04đ: dùng cho Chánh án Toà án xét xử sơ
thẩm);
6. Quyết định yêu
cầu điều tra bổ sung (mẫu số 05a: dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm);
7. Quyết định tạm đình
chỉ vụ án (mẫu số 05b: dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm);
8. Quyết định đình
chỉ vụ án (mẫu số 05c: dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm);
9. Biên bản nghị
án (mẫu số 05d: dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm);
10. Quyết định trả
tự do cho bị cáo (mẫu số 05đ: dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm);
11. Mẫu biên bản
phiên toà hình sự sơ thẩm;
12. Mẫu bản án
hình sự sơ thẩm.
VI. HIỆU LỰC THI HÀNH CỦA NGHỊ QUYẾT
Nghị quyết này đã
được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 05 tháng 11 năm
2004 và có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
CHÁNH ÁN (Đã ký) Nguyễn Văn
Hiện |
DÙNG CHO THẨM PHÁN ĐƯỢC
PHÂN CÔNG CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
Toà
án.......................... (1) Số:...../...../HSST-QĐ
(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày..... tháng...... năm.... |
QUYẾT ĐỊNH
TRẢ HỒ SƠ ĐỂ ĐIỀU TRA BỔ SUNG
TOÀ ÁN....................................
Căn
cứ vào các điều 39, 176 và 179 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số....../....../HSST
ngày...... tháng...... năm......;
Xét
thấy (3)
QUYẾT ĐỊNH:
Trả
hồ sơ vụ án hình sự đối với bị can: (4).......................................................
Bị
truy tố về tội (các
tội).................................................................................
Cho
Viện kiểm sát..........................................................................................
Để
điều tra bổ sung những vấn đề sau đây: (5)................................................
Nơi nhận: - VKS (kèm hồ sơ vụ án); - Hồ sơ vụ án; - Lưu Toà án. |
TOÀ ÁN................................... Thẩm phán |
______________________________________________________________
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 04a:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân
khu 4).
(2)
Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ
sung (ví dụ: Số: 147/2004/HSST-QĐ).
(3)
Khi thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều 179 của BLTTHS thì ghi theo
trường hợp đó (ví dụ: Xét thấy cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối
với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên toà được).
(4)
Ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh, nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú
và nơi tạm trú), nghề nghiệp của bị can đầu vụ; nếu có nhiều bị can thì ghi
thêm “và đồng bọn”.
(5)
Ghi đầy đủ, cụ thể những vấn đề cần điều tra bổ sung.
Mẫu số 04b: Dùng cho
Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà
án.......................... (1) Số:...../...../HSST-QĐ
(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
........, ngày..... tháng...... năm.... |
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN
TOÀ ÁN.................................
Căn
cứ vào các điều 39, 160, 176 và 180 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số....../....../HSST ngày......
tháng...... năm......;
Xét
thấy: (3)
QUYẾT ĐỊNH:
1.
Tạm đình chỉ vụ án đối với bị can: (Ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh,
nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp)
Bị
Viện kiểm sát
Truy
tố về tội (các tội)
Theo
điểm (các điểm)..... khoản (các khoản)..... Điều (các điều)..... của Bộ luật
hình sự.
2.
Vụ án sẽ được tiếp tục giải quyết khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.
Nơi nhận: - VKS...............; - Bị can.............; - Người bị hại (nếu có).....; - Lưu hồ sơ vụ án. |
TOÀ ÁN................................... Thẩm phán |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 04b:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân
khu 4).
(2)
Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm đình chỉ vụ án (ví dụ:
Số: 148/2004/HSST-QĐ).
(3)
Khi thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều 160 của Bộ luật tố tụng hình
sự thì ghi theo trường hợp đó (ví dụ: Xét thấy bị can bị bệnh tâm thần).
Mẫu số 04c: Dùng cho
Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà án........................... (1) Số:...../...../HSST-QĐ
(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..........,
ngày.... tháng..... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN
TOÀ ÁN...................................
Căn
cứ vào các điều 39, 176 và 180 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số....../....../HSST
ngày...... tháng...... năm......;
Xét
thấy: (3)
QUYẾT ĐỊNH:
1.
Đình chỉ vụ án đối với bị can (bị cáo): (Ghi họ tên, ngày... tháng... năm...
sinh, nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp)
Bị
Viện kiểm sát............................................................................................
Truy
tố về tội (các
tội)...................................................................................
Theo
điểm (các điểm)..... khoản (các khoản)..... Điều (các điều)..... của Bộ luật
hình sự.
2................................................................................................................
(4)
-
VKS........................................; -
Bị can (bị cáo)...........; -
Người bào chữa nếu có cho bị can (bị cáo).....; -
Người đại diện hợp pháp của bị can (bị cáo).........; -
Người bị hại...................; -
Lưu hồ sơ vụ án. |
Toà
án................................... Thẩm
phán |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 04c:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân
khu 4).
(2)
Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định đình chỉ vụ án (ví dụ: Số:
149/2004/HSST-QĐ).
(3)
Khi thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 2 Điều 105, các điểm 3, 4, 5, 6 và
7 Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự thì ghi theo trường hợp đó (ví dụ: Xét
thấy người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách
nhiệm hình sự).
(4)
Ghi hậu quả của việc đình chỉ vụ án (việc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, trả lại
đồ vật, tài liệu đã tạm giữ (nếu có) và những vấn đề khác có liên quan).
Mẫu số 04d: Dùng cho
Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà án........................... (1) Số:...../...../HSST-QĐ
(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..........,
ngày.... tháng..... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ
TOÀ ÁN....................................
Căn
cứ vào các Điều 39, 176 và 178 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số....../....../HSST
ngày...... tháng...... năm......;
QUYẾT ĐỊNH:
1.
Đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với bị cáo (các bị cáo): (3)............
Bị
Viện kiểm sát (4)...........................................................................................
Truy
tố về tội (các
tội).....................................................................................
Theo
điểm (các điểm)..... khoản (các khoản)..... Điều (các điều)..... của Bộ luật
hình sự.
Thời
gian mở phiên toà:..... giờ..... ngày..... tháng..... năm.....
Địa
điểm mở phiên toà: .................................................................................
Vụ
án được (xét xử công khai hay xét xử kín).
2.
Những người tiến hành tố tụng:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: .......................................................................
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có 5 người):..........................
Thẩm
phán dự khuyết (nếu có): .......................................................................
Các
Hội thẩm: (5)...............................................................................................
Hội
thẩm... dự khuyết (nếu có): .......................................................................
Thư
ký Toà án:.................................................................................................
Kiểm
sát viên tham gia phiên
toà:....................................................................
Kiểm
sát viên dự khuyết:.................................................................................
3.
Những người tham gia tố tụng: (6)
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
4.
Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên toà:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Nơi
nhận: -
VKS...................; -
Bị cáo.................; -
Người đại diện hợp pháp của bị cáo, người bào chữa (nếu có); -
Hồ sơ vụ án. |
TOÀ ÁN................................... Thẩm phán |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 04d:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân
khu 4).
(2)
Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (ví dụ:
Số: 150/2004/HSST-QĐ).
(3)
Ghi từng bị cáo và ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh, nơi sinh, nơi cư
trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp của bị cáo;
(4)
Ghi tên Viện kiểm sát tương tự như ghi tên Toà án được hướng dẫn tại điểm (1).
(5)
Nếu là Toà án nhân dân thì ghi Các Hội thẩm nhân dân; nếu là Toà án quân sự thì
ghi Các Hội thẩm quân nhân; cần ghi họ tên và nghề nghiệp của Hội thẩm.
(6)
Ghi họ tên người bào chữa (nếu có); họ tên người phiên dịch (nếu có); họ tên
những người được triệu tập để xét hỏi tại phiên toà.
Mẫu số 04đ: Dùng cho
Chánh án Toà án xét xử sơ thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà án........................... (1) Số:...../...../HSST-QĐ
(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..........,
ngày.... tháng..... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
GIA HẠN THỜI HẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ
TOÀ ÁN....................................
Căn
cứ vào Điều 38 và Điều 176 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn
cứ vào hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số....../....../HSST ngày......
tháng...... năm...... đối với bị can: (3)
Bị
Viện kiểm sát
Truy
tố về tội (các tội)
Theo
điểm (các điểm)..... khoản (các khoản)..... Điều (các điều)..... của Bộ luật
hình sự;
Xét
thấy vụ án có tính chất phức tạp và cần gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử;
Theo
đề nghị của Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà;
QUYẾT ĐỊNH:
Gia
hạn thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án..... ngày (4), kể từ ngày.....
tháng..... năm..... (5)
Nơi
nhận: -
VKS.............................; -
Bị can (các bị can).......; -
Lưu hồ sơ vụ án. |
TOÀ ÁN................................... ................ (6) |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 04đ:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân khu
4).
(2)
Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử (ví dụ: Số: 151/2004/HSST-QĐ).
(3)
Ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh, nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú
và nơi tạm trú), nghề nghiệp của bị can đầu vụ; nếu có nhiều bị can thì ghi
thêm “và đồng bọn”.
(4)
Ghi cả số và cả bằng chữ; đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm
trọng thì tối đa là 15 ngày; đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng thì tối đa là 30 ngày.
(5)
Ghi ngày hết thời hạn chuẩn bị xét xử chưa gia hạn.
(6)
Nếu Chánh án ký tên thì ghi Chánh án; nếu Phó Chánh án ký thay thì ghi KT.
Chánh án.
Mẫu số 05a: Dùng
cho Hội đồng xét xử sơ thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà án........................... (1) Số:...../...../HSST-QĐ
(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
.........., ngày....
tháng..... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
YÊU CẦU ĐIỀU TRA BỔ SUNG
TOÀ ÁN...................................
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: .....................................................................
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5
người):......................................
Các
Hội thẩm: (3)............................................................................................
Căn
cứ vào Điều 179 và Điều 199 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn
cứ vào kết quả xét hỏi, tranh luận tại phiên toà (4);
Xét
thấy(5)........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Trả
hồ sơ vụ án hình sự đối với bị cáo: (6)........................................................
Bị
truy tố về tội (các
tội)..................................................................................
Cho
Viện kiểm
sát...........................................................................................
Để
điều tra bổ sung những vấn đề sau đây:(7)
.........................................................................................................................
........................................................................................................................
Nơi
nhận: -
VKS (kèm hồ sơ vụ án); -
Hồ sơ vụ án; -
Lưu Toà án. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 05a:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân
khu 4).
(2)
Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định yêu cầu điều tra bổ sung (ví
dụ: Số: 152/2004/HSST-QĐ).
(3)
Nếu là Toà án nhân dân thì ghi Các Hội thẩm nhân dân; nếu là Toà án quân sự thì
ghi Các Hội thẩm quân nhân.
(4)
Nếu đang ở phần xét hỏi thì bỏ các chữ “tranh luận tại phiên toà”.
(5)
Khi thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều 179 của Bộ luật tố tụng hình
sự thì ghi theo trường hợp đó (Ví dụ: Xét thấy có căn cứ để cho rằng bị cáo
phạm một tội khác).
(6)
Ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh, nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú
và nơi tạm trú), nghề nghiệp của bị cáo đầu vụ; nếu có nhiều bị cáo thì ghi
thêm “và đồng bọn”.
(7)
Ghi đầy đủ, cụ thể những vấn đề cần điều tra bổ sung.
Mẫu số 05b: Dùng cho
Hội đồng xét xử sơ thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà án........................... (1) Số:...../...../HSST-QĐ
(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..........,
ngày.... tháng..... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN
TOÀ ÁN...................................
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: ....................................................................
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người):.....................................
Các
Hội thẩm: (3)............................................................................................
Căn
cứ vào các điều 187, 199 và 222 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Xét
thấy: (4)....................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
1.
Tạm đình chỉ vụ án đối với bị cáo: (ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh,
nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp)
Bố
là: (chỉ ghi họ tên, tuổi, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Mẹ
là: (chỉ ghi họ tên, tuổi, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị
Viện kiểm
sát.............................................................................................
Truy
tố về tội (các tội)....................................................................................
Theo
điểm (các điểm)..... khoản (các khoản)..... Điều (các điều)..... của Bộ luật
hình sự.
2.
Vụ án sẽ được tiếp tục giải quyết khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn (5)
Nơi
nhận: -
VKS................................; -
Những người tham gia tố tụng; -
Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 05b:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân
khu 4).
(2)
Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm đình chỉ vụ án (ví dụ:
Số: 153/2004/HSST-QĐ).
(3)
Nếu là Toà án nhân dân thì ghi Các Hội thẩm nhân dân; nếu là Toà án quân sự thì
ghi Các Hội thẩm quân nhân.
(4)
Khi thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 187 hay Điều 222 thì ghi theo trường
hợp đó (ví dụ: Xét thấy bị cáo bị bệnh hiểm nghèo).
(5)
Trong trường hợp bị cáo trốn tránh thì cần ghi thêm: “Yêu cầu cơ quan điều tra
truy nã bị cáo”.
Mẫu số 05c: Dùng cho
Hội đồng xét xử sơ thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà án........................... (1) Số:...../...../HSST-QĐ
(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..........,
ngày.... tháng..... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN
TOÀ ÁN...................................
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên
toà:........................................................................
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người):.........................................
Các
Hội thẩm: (3)...............................................................................................
Căn
cứ vào Điều 199 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Xét
thấy: (4)........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ vụ án đối với bị cáo: (Ghi
họ tên, ngày... tháng... năm... sinh, nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú và
nơi tạm trú), nghề nghiệp)
Bị
Viện kiểm sát..............................................................................................
Truy
tố về tội (các
tội).....................................................................................
Theo
điểm (các điểm)..... khoản (các khoản)..... Điều (các điều)..... của Bộ luật
hình sự.
2.................................................................................................................(5)
Nơi
nhận: -
VKS ; -
Bị cáo; -
Người bị hại (nếu có); -
Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 05c:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân
khu 4).
(2)
Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định đình chỉ vụ án (ví dụ: Số:
154/2004/HSST-QĐ).
(3)
Nếu là Toà án nhân dân thì ghi Các Hội thẩm nhân dân; nếu là Toà án quân sự thì
ghi Các Hội thẩm quân nhân.
(4)
Khi thuộc trường hợp nào quy định tại các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 107 của Bộ
luật tố tụng hình sự thì ghi theo trường hợp đó (ví dụ: Xét thấy đã hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự).
(5)
Ghi hậu quả của việc đình chỉ vụ án (việc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, trả lại
đồ vật, tài liệu đã tạm giữ (nếu có) và những vấn đề khác có liên quan).
Mẫu số 05d: Dùng cho
Hội đồng xét xử sơ thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà án........................... (1) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..........,
ngày.... tháng..... năm...... |
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
TOÀ ÁN...................................
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: ..................................................................
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người):...................................
Các
Hội thẩm: (2).........................................................................................
Căn
cứ vào Điều 199 và Điều 222 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Vào
hồi..... giờ..... ngày..... tháng..... năm....., tại phòng nghị án, Hội đồng
xét xử sơ thẩm đã tiến hành nghị án đối với vụ
án..........................................................
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã
được thẩm tra tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ,
ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố
tụng khác tại phiên toà; Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề phải giải
quyết trong vụ án như sau:
1.
Về tội
danh:.............................................................................................(3)
.................................................
Kết quả biểu quyết:....................................
2.
Về điều luật áp dụng (điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự):...............(4)
.................................................
Kết quả biểu quyết:....................................
3.
Về mức hình
phạt:....................................................................................(5)
.................................................
Kết quả biểu quyết:....................................
4.
Về các vấn đề khác:.................................................................................(6)
.................................................
Kết quả biểu quyết:....................................
Các Hội thẩm..... Thẩm
phán |
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 05d:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân
khu 4).
(2)
Nếu là Toà án nhân dân thì ghi Các Hội thẩm nhân dân; nếu là Toà án quân sự thì
ghi Các Hội thẩm quân nhân.
(3),
(4), (5), (6) Sau khi thảo luận nếu các thành viên Hội đồng xét xử thống nhất ý
kiến thì ghi ý kiến đó; nếu có thành viên có ý kiến khác thì phải ghi ý kiến
của thành viên đó. Trường hợp vụ án có nhiều bị cáo thì việc thảo luận và quyết
định về từng vấn đề một đối với tất cả các bị cáo.
Mẫu số 05đ: Dùng
cho Hội đồng xét xử sơ thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà án........................... (1) Số:...../...../HSST-QĐ
(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..........,
ngày.... tháng..... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
TRẢ TỰ DO CHO BỊ CÁO
TOÀ ÁN...................................
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: .....................................................................
Thẩm
phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5
người):.......................................
Các
Hội thẩm: (3).............................................................................................
Căn
cứ vào Điều 199 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn
cứ vào biên bản nghị án ngày..... tháng..... năm..... của Hội đồng xét xử sơ
thẩm;
Xét
thấy (4)........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
1.
Trả tự do ngay tại phiên toà cho bị cáo sau đây đang bị tạm giam, nếu họ không
bị tạm giam về một tội phạm khác: (ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh,
nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp)
Bị
Toà án.......................................................................................................
Xét
xử về tội (các
tội)....................................................................................
Theo
điểm (các điểm)..... khoản (các khoản)..... Điều (các điều)..... của Bộ luật
hình sự.
Và
quyết định xử phạt: (5)
2.
Trại tạm giam.......................... có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận: -
Trại tạm giam..............; -
VKS.............................; -
Bị cáo.................................; -
Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 05đ:
(1)
Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là
Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân
khu 4).
(2)
Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định trả tự do cho bị cáo (ví dụ:
Số 155/2004/HSST-QĐ).
(3)
Nếu là Toà án nhân dân thì ghi Các Hội thẩm nhân dân; nếu là Toà án quân sự thì
ghi Các Hội thẩm quân nhân.
(4)
Khi thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng hình sự thì
ghi theo trường hợp đó (ví dụ: Xét thấy bị cáo bị xử phạt tù, nhưng được hưởng
án treo).
(5)
Nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
tố tụng hình sự thì ghi “Được Toà án...” và dòng tiếp theo ghi: “Tuyên bố...”
(ví dụ: Tuyên bố không phạm tội).
Mẫu biên bản phiên
toà hình sự sơ thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN (1)....... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
BIÊN BẢN PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM
Vào
hồi....... giờ....... phút ngày....... tháng.......
năm....................................
Tại:
(2)...........................................................................................................
Toà
án..........................................................................................................
Mở
phiên toà để xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với bị cáo (3)..................
Bị
Viện kiểm
sát...........................................................................................
Truy
tố về tội (các
tội)..................................................................................
theo
cáo trạng số....... ngày....... tháng.......
năm...........................................
Vụ
án được xét xử (4).....................................................................................
I. Những người tiến hành tố tụng:
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: Ông
(Bà).....................................................
Thẩm
phán: Ông (Bà).....................................................................................
Các
Hội thẩm: (5)............................................................................................
1.
Ông
(Bà):...................................................................................................
Nghề
nghiệp:..................................................................................................
Nơi
công
tác:.................................................................................................
2.
Ông (Bà):...................................................................................................
Nghề
nghiệp:.................................................................................................
Nơi
công tác:.................................................................................................
3.
Ông
(Bà):..................................................................................................
Nghề
nghiệp:................................................................................................
Nơi
công
tác:.................................................................................................
Thư
ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà).......... ................................
cán
bộ Toà án (6) ............................................................................................
Đại
diện Viện kiểm sát (7)...........................................
tham gia phiên toà:
1.
Ông (Bà).................................................................. Kiểm
sát viên.
2.
Ông (Bà).................................................................. Kiểm
sát viên.
II. Những người tham gia tố tụng:
1.
Bị cáo............................ sinh ngày..... tháng..... năm.....
tại......................
trú
tại..............................; nghề nghiệp.......................; trình độ
văn hoá.......; con ông............................ và
bà..........................; có vợ (chồng) và......con; tiền sự..............;
tiền án (8).............; bị bắt tạm giam ngày (9).
2....................................................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của bị cáo: (10)
Ông
(Bà).......................... sinh năm (hoặc tuổi)........; trú
tại...............; nghề nghiệp................................. là: (11)...........................................................................
Người
bào chữa cho bị cáo: (12)
Ông
(Bà)..........................................................................................................
Người
bị hại: (13)...............................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của người bị hại: (14).................................................
Nguyên
đơn dân sự: (15)....................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn dân sự: (16)......................................
Bị
đơn dân sự: (17).............................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của bị đơn dân sự: (18) ..............................................
Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: (19)....................................
Người
đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: (20)..............................................................................................................................
Người
bảo vệ quyền lợi cho người bị hại (nguyên đơn dân sự,...) (21).............
Ông
(Bà).........................................................................................................
Người
làm chứng: (22)......................................................................................
Người
giám định: (23).......................................................................................
Người
phiên dịch: (24).......................................................................................
PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ:
-
Chủ toạ phiên toà tuyên bố khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra
xét xử.
-
Thư ký Toà án báo cáo danh sách những người tham gia tố tụng được triệu tập đến
phiên toà.
-
Chủ toạ phiên toà kiểm tra căn cước của những người tham gia tố tụng; giải
thích quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên toà; yêu cầu người phiên dịch, người
giám định phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ và yêu cầu người làm chứng là người
thành niên phải cam đoan không khai gian dối.
-
Chủ toạ phiên toà giới thiệu những người tiến hành tố tụng và hỏi Kiểm sát
viên, những người tham gia tố tụng xem họ có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội
thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch hay
không. (25)
-
Chủ toạ phiên toà hỏi bị cáo đã được giao nhận bản cáo trạng và quyết định đưa
vụ án ra xét xử hay chưa. (26)
-
Chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng xem có ai
yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng và tài liệu ra xem xét hay không. (27)
PHẦN THỦ TỤC XÉT HỎI TẠI PHIÊN TOÀ:(28)
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
PHẦN TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ:(29)
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ VÀO PHÒNG NGHỊ ÁN.(30)
Những
sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Kiểm sát viên và những người tham gia tố
tụng:(31)
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Phiên
toà kết thúc vào hồi....... giờ....... phút ngày....... tháng....... năm ......
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà Chữ ký Họ và tên |
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà Chữ ký Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu biên bản phiên toà hình sự sơ thẩm:
Mẫu
biên bản phiên toà hình sự sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Mẫu biên bản phiên toà hình
sự sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự. Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu
biên bản phiên toà hình sự sơ thẩm kèm theo:
(1)
Nếu là Toà án quân sự khu vực, thì ghi Toà án quân sự khu vực mấy Quân khu nào
(ví dụ: Toà án quân sự khu vực 1 quân khu 4); nếu là Toà án quân sự quân khu
thì ghi Toà án quân sự quân khu nào (ví dụ: Toà án quân sự Quân khu Thủ đô);
nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi Toà án
nhân dân quận (huyện, thị xã, thành phố) gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An); nếu là Toà
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2)
Ghi địa điểm nơi tiến hành phiên toà (ví dụ: Tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh H
hoặc Tại Hội trường Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội).
(3)
Nếu vụ án có nhiều bị cáo thì ghi họ và tên bị cáo đầu vụ và đồng bọn (ví dụ:
Nguyễn Văn A và đồng bọn).
(4)
Ghi vụ án được xét xử công khai hay xử kín.
(5)
Nếu Toà án nhân dân, thì ghi Hội thẩm nhân dân; nếu Toà án quân sự, thì ghi Hội
thẩm quân nhân.
(6)
Ghi họ và tên của Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà và tên của Toà án, nơi
Thư ký Toà án công tác như hướng dẫn tại điểm (1).
(7)
Ghi như hướng dẫn tại điểm (1), song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện
kiểm sát nhân dân” và “Toà án quân sự”
thành “Viện kiểm sát quân sự”; nếu chỉ có một Kiểm sát viên tham gia phiên toà
thì chỉ ghi họ và tên của Kiểm sát viên đó; nếu có hai Kiểm sát viên tham gia
phiên toà thì phải ghi đầy đủ họ và tên của cả hai Kiểm sát viên đó.
(8)
Ghi họ và tên bị cáo và các bí danh, tên thường gọi khác (nếu có); nếu thấy đến
năm phạm tội mà bị cáo mới 20 tuổi, thì nhất thiết phải ghi đầy đủ ngày, tháng,
năm sinh; nếu trên 20 tuổi thì có thể ghi năm sinh hoặc tuổi; ghi nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú và nơi tạm trú. Đối với tiền sự thì chỉ ghi khi đã xác định
đúng theo quy định của pháp luật lần bị xử lý đó tính đến ngày phạm tội chưa
hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật. Đối
với tiền án thì chỉ ghi khi đã xác định đúng theo quy định của pháp luật lần bị
kết án đó tính đến ngày phạm tội chưa được xoá án.
(9)
Ghi ngày bị cáo bị bắt tạm giam; nếu trước đó bị cáo đã bị tạm giữ, bị bắt tạm
giam, thì ghi ngày bị tạm giữ, ngày bị tạm giam và ngày được cho tại ngoại; nếu
có mặt tại phiên toà thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà thì ghi
“vắng mặt”.
(10)
Nếu bị cáo nào có người đại diện hợp pháp thì ghi họ và tên của bị cáo đó (ví
dụ: Người đại diện hợp pháp của bị cáo Nguyễn Văn A).
(11)
Sau chữ “là” ghi quan hệ như thế nào với bị cáo (ví dụ: là bố của bị cáo); nếu
có mặt tại phiên toà thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà thì ghi
“vắng mặt”.
(12)
Nếu bị cáo nào có người bào chữa thì ghi họ và tên của bị cáo đó; sau chữ Ông
(Bà) ghi họ và tên của người bào chữa; nếu người bào chữa là luật sư thì ghi
luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào (ví dụ: Ông Trần B,
Luật sư Văn phòng luật sư Vạn Xuân thuộc Đoàn luật sư tỉnh H); nếu không phải
là luật sư thì ghi nghề nghiệp, nơi công tác của người bào chữa (ví dụ: Bà Lê Thị
M, bào chữa viên nhân dân công tác tại Hội luật gia tỉnh M); nếu có mặt tại
phiên toà thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà thì ghi “vắng mặt”.
(13),
(14), (15), (16), (17), (18), (19), (20) Nếu có người nào tham gia tố tụng thì
ghi họ và tên, tuổi, nơi cư trú của người đó. Trong trường hợp người bị hại là
người bị xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự và là người chưa
thành niên, thì nhất thiết phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh của người bị
hại; nếu có mặt tại phiên toà thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà
thì ghi “vắng mặt”.
(21)
Nếu người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án có người bảo vệ quyền lợi cho họ, thì ghi họ và tên của
họ theo thứ tự; sau chữ Ông (Bà) ghi họ và tên; nếu người bảo vệ quyền lợi của
đương sự là luật sư thì ghi luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn
luật sư nào; nếu không phải là luật sư thì ghi nghề nghiệp, nơi công tác của
người bảo vệ quyền lợi cho đương sự; nếu có mặt tại phiên toà thì ghi “có mặt”
và nếu vắng mặt tại phiên toà thì ghi “vắng mặt”.
(22)
Ghi họ và tên; nơi cư trú.
(23)
Ghi họ và tên, nghề nghiệp, nơi làm việc.
(24)
Ghi họ và tên, nghề nghiệp, nơi làm việc hoặc cư trú.
(25),
(26), (27) Sau từng mục ghi việc trả lời của những người được hỏi. Nếu có người
đề nghị hoặc yêu cầu, thì ghi đề nghị hoặc yêu cầu của họ và ghi quyết định
giải quyết của Hội đồng xét xử.
(28)
Bắt đầu của phần này ghi: “Kiểm sát viên đọc bản cáo trạng”. Nếu Kiểm sát viên
trình bày ý kiến bổ sung thì ghi tóm tắt ý kiến bổ sung của Kiểm sát viên. Sau
đó ghi việc xét hỏi tại phiên toà.
(29)
Ghi tóm tắt các ý kiến phát biểu và đối đáp; ghi lời nói sau cùng của bị cáo.
(30)
Nếu sau khi nghị án Hội đồng xét xử tuyên án thì tiếp đó ghi: “Hội đồng xét xử
tuyên án theo bản án gốc đã được Hội đồng xét xử thông qua tại phòng nghị án”
(không phải ghi phần quyết định của bản án). Nếu Hội đồng xét xử có quyết định
khác thì ghi quyết định của Hội đồng xét xử (ví dụ: Hội đồng xét xử quyết định
trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung hoặc Hội đồng xét xử quyết định
tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét
việc Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố).
(31)
Ghi theo hướng dẫn tại tiểu mục 4.2 mục 4 Phần II của Nghị quyết số
04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba “Xét xử sơ thẩm” của Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2003.
Cần
chú ý: Nếu phiên toà diễn ra trong nhiều ngày thì khi kết thúc mỗi ngày cần
ghi: “Hội đồng xét xử tạm nghỉ” và khi tiếp tục phiên toà cần ghi: “Ngày...
tháng... năm... Hội đồng xét xử tiếp tục phiên toà”.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày
05 tháng 11 năm 2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Bản
án số (2)..... /...../HSST Ngày
(3).....-.....-..... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN (4)........................................
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có (5):
Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà: Ông
(Bà).......................................................
Thẩm
phán: Ông
(Bà)......................................................................................
Các
Hội thẩm:(6)
1.
Ông
(Bà):......................................................................................................
Nghề
nghiệp:....................................................................................................
Nơi
công
tác:....................................................................................................
2.
Ông (Bà):......................................................................................................
Nghề
nghiệp:....................................................................................................
Nơi
công tác:....................................................................................................
3.
Ông
(Bà):......................................................................................................
Nghề
nghiệp:...................................................................................................
Nơi
công
tác:...................................................................................................
Thư
ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà).......... ..................................
cán
bộ Toà án (7) ..............................................................................................
Đại
diện Viện kiểm sát (8)....................................................
tham gia phiên toà:
1.
Ông (Bà)..........................................................................
Kiểm sát viên.
2.
Ông
(Bà)..........................................................................
Kiểm sát viên.
Trong
các ngày..... tháng..... năm..... (9)
tại.......................................................
xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số (10)...../...../HSST ngày.....
tháng..... năm..... đối với các bị cáo:
1.
............................ sinh ngày..... tháng..... năm..... tại ..................................
trú
tại..............................; nghề nghiệp.......................; trình độ
văn hoá.......; con ông............................ và
bà.......................... ; có vợ (chồng) và...... con; tiền sự............;
tiền án (11).............; bị bắt tạm giam ngày (12).
2.......................................................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của bị cáo: (13)
Ông
(Bà).......................... sinh năm (hoặc tuổi)........; trú
tại...............; nghề nghiệp................................. là: (14).............................................................................
Người
bào chữa cho bị cáo: (15).........................................................................
Ông
(Bà)...........................................................................................................
Người
bị hại: (16) ...............................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của người bị hại: (17)..................................................
Nguyên
đơn dân sự: (18).....................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn dân sự: (19)......................................
Bị
đơn dân sự: (20).............................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của bị đơn dân sự: (21) ..............................................
Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: (22)....................................
Người
đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án(23)...........................................................................................................................
Người
bảo vệ quyền lợi cho người bị hại (nguyên đơn dân sự,...)(24)
Ông
(Bà)...........................................................................................................
NHẬN THẤY (25)
-
Bị cáo (các bị cáo) bị Viện kiểm sát........................... truy tố về hành
vi (các hành vi) phạm tội như sau:
(Trình
bày việc phạm tội, các hành vi phạm tội của bị cáo (các bị cáo) mà Viện kiểm
sát truy tố theo nội dung của cáo trạng).
-
Tại bản cáo trạng số..... ngày..... tháng..... năm..... Viện kiểm
sát............. đã truy tố.
(Ghi
phần quyết định truy tố của cáo trạng đối với từng bị cáo về tội danh và điểm,
khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng).
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được
thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà trên cơ sở
xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào
chữa (nếu có) và những người tham gia tố tụng khác,
XÉT THẤY(26)
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Vì
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH(27)
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Hướng
dẫn sử dụng mẫu bản án hình sự sơ thẩm:
Mẫu
bản án hình sự sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần
quy định tại các điều 185, 224 và 307 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Mẫu
bản án hình sự sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử dụng cho tất cả các Toà
án khi xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc
sử dụng mẫu bản án hình sự sơ thẩm kèm theo:
(1)
Nếu là Toà án quân sự khu vực, thì ghi Toà án quân sự khu vực mấy Quân khu nào
(ví dụ: Toà án quân sự khu vực 1 quân khu 4); nếu là Toà án quân sự quân khu
thì ghi Toà án quân sự quân khu nào (ví dụ: Toà án quân sự Quân khu Thủ đô);
nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi Toà án
nhân dân quận (huyện, thị xã, thành phố) gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An); nếu là Toà
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2)
Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án theo đúng tinh thần hướng
dẫn của Chính phủ về cách ghi số văn bản (ví dụ: Bản án số 250/2004/HSST).
(3)
Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết
thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4)
Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(5)
Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ và tên của Thẩm phán
chủ toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm chỉ ghi họ và tên
của hai Hội thẩm; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ và
tên của Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên của Thẩm phán, họ và tên của
cả ba Hội thẩm. Trong trường hợp bị cáo là người chưa thành niên, thì nhất
thiết phải ghi nghề nghiệp và nơi công tác của Hội thẩm. Trong trường hợp bị
cáo là người thành niên, thì không nhất thiết phải ghi nghề nghiệp và nơi công
tác của Hội thẩm nhân dân.
(6)
Nếu Toà án nhân dân, thì ghi Hội thẩm nhân dân; nếu Toà án quân sự, thì ghi Hội
thẩm quân nhân.
(7)
Ghi họ và tên của Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà và tên của Toà án, nơi
Thư ký Toà án công tác như hướng dẫn tại điểm (1).
(8)
Ghi như hướng dẫn tại điểm (1), song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện
kiểm sát nhân dân” và “Toà án quân sự”
thành “Viện kiểm sát quân sự”; nếu chỉ có một Kiểm sát viên tham gia phiên toà
thì chỉ ghi họ và tên của Kiểm sát viên đó; nếu có hai Kiểm sát viên tham gia
phiên toà thì phải ghi đầy đủ họ và tên của cả hai Kiểm sát viên đó.
(9)
Trong trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày, thì bỏ hai chữ
“Trong các” (ví dụ: Ngày 12 tháng 4 năm 2004...).
Trong
trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày trở lên, nếu số ngày tương đối ít
thì có thể ghi đủ số ngày (ví dụ: Trong các ngày 3, 4 và 5 tháng 7...); nếu số
ngày nhiều liền nhau thì ghi từ ngày đến ngày (ví dụ: Trong các ngày từ ngày 3
đến ngày 7 tháng 7 năm...); nếu khác tháng mà xét xử liên tục thì ghi từ
ngày... tháng... đến ngày... tháng... (ví dụ: Trong các ngày từ ngày 30-7 đến
ngày 04-8 năm...), nếu không xét xử liên tục thì ghi các ngày của từng tháng
(ví dụ: trong các ngày 29, 30, 31 tháng 7 và các ngày 03, 04 tháng 8 năm...
(10)
Ô thứ nhất ghi số thụ lý sơ thẩm vụ án, ô thứ hai ghi năm thụ lý vụ án theo
đúng tinh thần hướng dẫn của Chính phủ về cách ghi số văn bản và sau đó ghi
ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Vụ án hình sự thụ lý số 175/2004/HSST
ngày 20 tháng 4 năm 2004).
(11)
Ghi họ và tên bị cáo và các bí danh, tên thường gọi khác (nếu có); nếu thấy đến
năm phạm tội mà bị cáo mới 20 tuổi, thì nhất thiết phải ghi đầy đủ ngày, tháng,
năm sinh; nếu trên 20 tuổi thì có thể ghi năm sinh hoặc tuổi; ghi nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú và nơi tạm trú. Đối với tiền sự thì chỉ ghi khi đã xác định
đúng theo quy định của pháp luật lần bị xử lý đó tính đến ngày phạm tội chưa
hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật. Đối
với tiền án thì chỉ ghi khi đã xác định đúng theo quy định của pháp luật lần bị
kết án đó tính đến ngày phạm tội chưa được xoá án.
(12)
Ghi ngày bị cáo bị bắt tạm giam; nếu trước đó bị cáo đã bị tạm giữ, bị bắt tạm
giam, thì ghi ngày bị tạm giữ, ngày bị tạm giam và ngày được cho tại ngoại; nếu
có mặt tại phiên toà thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà thì ghi
“vắng mặt”.
(13)
Nếu bị cáo nào có người đại diện hợp pháp thì ghi họ và tên của bị cáo đó (ví
dụ: Người đại diện hợp pháp của bị cáo Nguyễn Văn A).
(14)
Sau chữ “là” ghi quan hệ như thế nào với bị cáo (ví dụ: là bố của bị cáo); nếu
có mặt tại phiên toà thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà thì ghi
“vắng mặt”.
(15)
Nếu bị cáo nào có người bào chữa thì ghi họ và tên của bị cáo đó; sau chữ Ông
(Bà) ghi họ và tên của người bào chữa; nếu người bào chữa là luật sư thì ghi
luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào (ví dụ: Ông Trần B,
Luật sư Văn phòng luật sư Vạn Xuân thuộc Đoàn luật sư tỉnh H); nếu không phải
là luật sư thì ghi nghề nghiệp, nơi công tác của người bào chữa (ví dụ: Bà Lê
Thị M, bào chữa viên nhân dân công tác tại Hội luật gia tỉnh M); nếu có mặt tại
phiên toà thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà thì ghi “vắng mặt”.
(16),
(17), (18), (19), (20), (21), (22), (23) Nếu có người nào tham gia tố tụng thì
ghi họ và tên, tuổi, nơi cư trú của người đó. Trong trường hợp người bị hại là
người bị xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự và là người chưa
thành niên, thì nhất thiết phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh của người bị
hại; nếu có mặt tại phiên toà thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên toà
thì ghi “vắng mặt”.
(24)
Nếu người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án có người bảo vệ quyền lợi cho họ, thì ghi họ và tên của
họ theo thứ tự; sau chữ Ông (Bà) ghi họ và tên; nếu người bảo vệ quyền lợi của
đương sự là luật sư thì ghi luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn
luật sư nào; nếu không phải là luật sư thì ghi nghề nghiệp, nơi công tác của
người bảo vệ quyền lợi cho đương sự; nếu có mặt tại phiên toà thì ghi “có mặt”
và nếu vắng mặt tại phiên toà thì ghi “vắng mặt”.
(25)
Trong phần này, cần chú ý chỉ ghi các hành vi phạm tội của các bị cáo mà Viện
kiểm sát truy tố trong nội dung của cáo trạng, những hành vi khác tuy có được
mô tả trong cáo trạng, nhưng Viện kiểm sát không truy tố thì không ghi.
(26)
Trong phần này chỉ ghi sự phân tích và đánh giá của Hội đồng xét xử bao gồm:
-
Phân tích và đánh giá những vấn đề đã được tranh tụng tại phiên toà;
-
Phân tích những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội;
-
Đánh giá bị cáo có phạm tội không và nếu bị cáo có phạm tội, thì phạm tội gì, theo
khoản nào, điều nào của Bộ luật hình sự;
-
Đánh giá tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm, các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị cáo;
-
Đánh giá thiệt hại và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nếu có);
-
Hướng giải quyết về xử lý vật chứng (nếu có).
(27)
Trong phần này ghi các quyết định của Toà án và quyền kháng cáo đối với bản án
như sau:
a.
Trường hợp bị cáo có phạm tội:
-
Tuyên bố bị cáo (các bị cáo)... phạm tội (các tội)... (bị cáo nào phạm tội nào
thì ghi tội đó);
-
Áp dụng điểm... khoản... Điều... của Bộ luật hình sự; nếu có nhiều bị cáo phạm
các tội khác nhau, thì ghi áp dụng điểm... khoản... Điều... của Bộ luật hình sự
đối với bị cáo (các bị cáo)... và áp dụng điểm... khoản... Điều... của Bộ luật
hình sự đối với bị cáo (các bị cáo)...;
-
Xử phạt bị cáo... (ghi tên từng bị cáo và mức hình phạt). Tiếp đó ghi thời điểm
để tính thời hạn chấp hành hình phạt; nếu cho bị cáo được hưởng án treo thì cần
giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc
chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Trong
trường hợp cần tiếp tục tạm giam bị cáo để bảo đảm thi hành hình phạt tử hình
thì ghi: “tiếp tục tạm giam bị cáo để bảo đảm thi hành án”.
-
Việc bồi thường thiệt hại: Cần thiết phải ghi: áp dụng khoản... Điều... (tương
ứng) của Bộ luật dân sự buộc...;
-
Việc xử lý vật chứng (nếu có) cần theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003;
-
Về án phí hình sự sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm;
-
Quyền kháng cáo đối với bản án. Đối với bị cáo bị xử phạt tử hình thì cần ghi
thêm: “nếu họ không kháng cáo, thì họ có quyền làm đơn gửi Chủ tịch nước xin ân
giảm án tử hình trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết hạn kháng cáo”.
b.
Trong trường hợp bị cáo không phạm tội:
Căn
cứ vào khoản... Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự;
-
Tuyên bố bị cáo không phạm tội;
-
Giải quyết việc khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
-
Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nếu có);
-
Việc xử lý vật chứng (nếu có);
-
Về án phí (nếu có);
-
Quyền kháng cáo đối với bản án.
c.
Nếu bị cáo bị tuyên hình phạt trục xuất, thì Hội đồng xét xử cũng phải tuyên cả
thời gian bị cáo phải rời khỏi Việt Nam.
Phần
cuối cùng của bản án, nếu là bản án gốc được thông qua tại phòng nghị án thì
cần phải có đầy đủ chữ ký, họ và tên của các thành viên Hội đồng xét xử; nếu là
bản án chính thì cần ghi như sau:
Nơi
nhận: (Ghi
những nơi mà Toà án cấp sơ thẩm phải giao bản án theo quy định tại Điều 229
của Bộ luật tố tụng hình sự và những nơi cần lưu bản án chính) |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà Ký tên và đóng dấu của Toà án (Họ và tên) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét