HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN Số: 05/2018/NQ-HĐTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG ĐIỀU 234 VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ VÀ ĐIỀU
244 VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM CỦA BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
-------------------------------------
HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất Điều 234 về tội vi phạm quy
định về bảo vệ động vật hoang dã, Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự và Điều 106 về xử lý vật chứng trong giai đoạn xét
xử của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết
này hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang
dã, Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của
Bộ luật Hình sự và Điều 106 về xử lý vật chứng trong giai đoạn xét xử của Bộ
luật Tố tụng hình sự.
Điều 2.
Hướng dẫn áp dụng một số tình tiết định tội
1. Động
vật hoang dã quy định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự là các loài động vật
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB theo
quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Động
vật hoang dã khác quy định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự là các loài
động vật rừng thông thường theo quy định của pháp luật và động vật hoang dã
nguy cấp thuộc Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp.
3. Động
vật nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự là các
loài động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB theo quy định
của Chính phủ hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp.
4. Cá
thể là một cơ thể động vật còn sống hoặc đã chết. Cũng được coi là cá thể
đối với cơ thể động vật đã chết mà thiếu một hoặc một số bộ phận cơ thể (ví dụ: cá thể tắc kè đã chết thiếu nội tạng hoặc cá thể
hổ đã chết thiếu chân).
5. Bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống là những bộ phận thực hiện các chức
năng chuyên biệt của cơ thể động vật, ngay khi tách
rời những bộ phận này khỏi cơ thể sống của động vật
thì động vật đó chết (ví dụ: đầu, tim, bộ da, bộ xương, buồng gan...).
6. Sản
phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật (ví dụ:
thịt, trứng, sữa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương,
sừng, ngà, chân, móng...); động vật thủy sản đã qua sơ chế, chế biến ở dạng
nguyên con; vật phẩm có thành phần từ các bộ phận của động vật hoang dã, động
vật nguy cấp, quý, hiếm đã qua chế biến (ví dụ: cao nấu từ xương động vật hoang
dã; túi xách, ví, dây thắt lưng làm từ da động vật hoang dã).
7. Động
vật lớp khác quy định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự là động vật nguy
cấp, quý, hiếm ngoài lớp thú, lớp chim, lớp bò sát nhưng thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB theo quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục I
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
8. Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này
theo điểm c khoản 1 Điều 234 của Bộ luật Hình sự là trước đó đã bị xử phạt hành
chính về một trong những hành vi quy định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự,
nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà lại thực hiện một trong các hành vi quy
định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự.
9. Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này
theo điểm e khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Hình sự là trước đó đã bị xử phạt hành
chính về một trong những hành vi quy định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều 244
của Bộ luật Hình sự, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt
hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà lại thực hiện một
trong các hành vi quy định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Hình
sự.
Điều 3.
Hướng dẫn áp dụng một số tình tiết định khung hình phạt
1. Săn
bắt trong khu vực bị cấm là săn bắt động vật hoang dã, động vật nguy cấp,
quý, hiếm trong khu bảo tồn, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn
loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan hoặc săn bắt trong các khu vực khác có
quy định cấm theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Săn
bắt vào thời gian bị cấm là săn bắt động vật hoang dã, động vật nguy cấp,
quý, hiếm vào mùa sinh sản hoặc mùa di cư của chúng. Việc xác định mùa sinh
sản, mùa di cư của từng loài theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sử
dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm là sử dụng các loại vũ
khí, tên tẩm thuốc độc, chất nổ, chất độc,
đào hầm, hố, cắm chông, bẫy kiềng lớn, bẫy cắm chông, bẫy gài lao, bẫy điện,
bẫy sập, khúc gỗ lớn, răng sắt lớn hoặc các công cụ, phương tiện nguy hiểm khác mà cơ quan có thẩm quyền quy định không được phép
sử dụng để săn bắt.
4. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 234 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn sử dụng
chức vụ, quyền hạn để thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều 234 của Bộ luật Hình sự.
5. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn quy định tại điểm e khoản 2 Điều 244 của Bộ luật
Hình sự là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều
244 của Bộ luật Hình sự.
6. Vận chuyển, buôn bán qua biên giới là trường hợp người phạm
tội đã hoặc đang đưa động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm, bộ phận
cơ thể hoặc sản phẩm của chúng ra khỏi
biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc ngược lại. Cũng được coi là buôn
bán, vận chuyển qua biên giới nếu đã hoàn thành các thủ tục thông quan đối với
động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng.
Điều 4.
Về hành vi tàng trữ cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật
nguy cấp, quý, hiếm
1. Đối với
hành vi tàng trữ trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống
hoặc sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm kể từ 0 giờ
00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 (ngày Bộ luật Hình sự có hiệu lực thi hành)
nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 234 hoặc Điều 244 của Bộ luật Hình
sự.
2. Đối với
hành vi tàng trữ cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản
phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm có từ trước ngày 01
tháng 01 năm 2018 thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp
tàng trữ cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của
động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm nhằm mục đích buôn bán, thu lợi
bất chính.
Điều 5. Về hành vi chiếm đoạt cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm
của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm
1. Người thực
hiện hành vi chiếm đoạt cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật hoang
dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm của người khác nếu đủ yếu tố cấu thành tội
phạm thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
phạm chiếm đoạt tương ứng quy định tại Chương các tội xâm phạm sở hữu của Bộ
luật Hình sự.
2. Người
thực hiện hành vi chiếm đoạt cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật
hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm sau đó lại thực hiện một trong các hành
vi vi phạm quy định tại Điều 234 hoặc Điều 244 của Bộ luật Hình sự nếu đủ yếu
tố cấu thành tội phạm thì tùy từng trường hợp cụ thể còn bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã hoặc tội vi
phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Ví dụ 1:
Nguyễn Văn A trộm cắp 10 kilôgam ngà voi trị giá 130 triệu đồng, sau đó A đi
bán cho Nguyễn Văn B thì bị bắt quả tang. Trường hợp
này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản và tội vi phạm
quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Ví dụ 2:
Nguyễn Văn C trộm cắp 10 kilôgam ngà voi trị
giá 130 triệu đồng. Trong khi C đang vận chuyển đi cất giấu thì bị phát hiện bắt giữ. Trường hợp này, C chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài
sản.
Điều 6.
Về trường hợp thu giữ được nhiều loài động vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc các
lớp khác nhau
Trường hợp
trong cùng một vụ việc, nếu thu giữ được nhiều loài động vật có cả lớp thú, lớp
chim, lớp bò sát và lớp khác thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, nếu chưa đủ số lượng theo từng lớp quy
định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự, thì người có hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Điều 7. Về việc xử lý vật chứng
1. Việc xử
lý vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm
của chúng được thực hiện như sau:
a) Vật
chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm còn sống thì ngay sau
khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để trả về tự nhiên, giao cho trung tâm cứu hộ, khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc giao cho cơ quan, tổ chức khác theo quy định
của pháp luật.
b) Vật
chứng là cá thể động vật chết hoặc sản phẩm động vật hoang dã, động vật nguy
cấp, quý, hiếm thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản thì tiêu hủy hoặc giao cho cơ
quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Vật
chứng khác không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
2. Đối với
vật chứng đã được xử lý theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này,
khi xét xử, Tòa án căn cứ vào biên bản thu giữ, bản ảnh, dữ liệu điện tử, biên
bản giám định, biên bản giao nhận, quyết định xử lý vật chứng và các tài liệu,
chứng cứ khác có liên quan trong hồ sơ vụ án để giải
quyết.
3. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử lý vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy
cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của chúng được thực hiện theo quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự và văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 27
tháng 9 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
Nơi nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét