VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Nghị quyết số: 05/2021/UBTVQH15 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2021 |
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Viện Nghiên cứu lập pháp
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 28/2018/QH14;
Căn cứ Quy chế làm
việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số
1075/2015/UBTVQH13 ngày 11 tháng 12 năm 2015;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Công tác đại biểu tại Tờ trình
số 760/TTr-BCTĐB ngày 27 tháng 9 năm 2021,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Vị trí, chức
năng của Viện Nghiên cứu lập pháp
Viện
Nghiên cứu lập pháp là cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội có chức năng
nghiên cứu khoa học lập pháp, tổ chức thông tin khoa học lập pháp để tham mưu
chính sách, tư vấn, hỗ trợ, phục vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội; giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ quan của Quốc hội, các cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Quốc
hội.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện Nghiên cứu lập pháp
1. Nghiên
cứu, tổ chức nghiên cứu để tham mưu, phục vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc
hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong
việc đổi mới cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của Quốc hội và bộ máy tham
mưu, giúp việc của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Chủ
động hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội thực hiện nghiên cứu, tổ
chức nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn những vấn đề liên quan đến việc Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
3. Tư vấn, hỗ
trợ đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện quyền trình kiến nghị về luật, pháp
lệnh; đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; hỗ trợ trong quá trình soạn thảo dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình trước Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tham gia, phối hợp chặt chẽ với Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội và cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong quy
trình lập pháp.
4. Chủ động hoặc
theo yêu cầu của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội tổ chức cung cấp thông tin khoa học,
kết quả nghiên cứu khoa học lập pháp để phục vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc
hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Xuất bản Tạp chí Nghiên cứu lập pháp và Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp điện tử để đăng tải, cung cấp, trao đổi thông tin
khoa học lập pháp và tuyên truyền, phổ biến thông tin khoa học lập pháp, thực
tiễn lập pháp và văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành; biên soạn các ấn phẩm, công trình
nghiên cứu khoa học, tài liệu nghiên cứu.
6. Giúp
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng
Quốc hội theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực Hội đồng
khoa học của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
7. Thực hiện
hoạt động hợp tác triển khai nghiên cứu, thông tin khoa học lập pháp với các cơ
quan, tổ chức nghiên cứu, thông tin ở trong nước và nước ngoài; tiếp nhận, quản lý, khai thác, phổ biến kết quả nghiên cứu
khoa học lập pháp, tài liệu, sản phẩm chứa đựng thông tin khoa học lập
pháp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để cung cấp phục vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc
hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
8. Thu hút chuyên gia
và cộng tác viên tham gia hoạt động nghiên cứu và tổ chức cung cấp thông tin
khoa học lập pháp.
9. Tổ chức
các hội nghị, hội thảo phục vụ các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội giao.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu lập pháp
1. Viện Nghiên
cứu lập pháp có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và công chức, viên chức, người
lao động.
2. Biên
chế và cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Viện Nghiên cứu lập pháp do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định trên cơ sở vị trí việc làm và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện Nghiên cứu lập pháp. Ngoài số biên chế theo quy định,
Viện Nghiên cứu lập pháp được sử dụng chế độ chuyên gia và cộng tác viên.
3. Viện Nghiên
cứu lập pháp có các đơn vị trực thuộc sau đây:
a) Trung tâm
Nghiên cứu pháp luật về Hành chính - Nhà nước;
b) Trung tâm
Nghiên cứu pháp luật về Kinh tế - Xã hội;
c) Ban Quản lý khoa học;
d) Văn phòng Viện
Nghiên cứu lập pháp;
đ) Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp.
Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo Luật báo chí và quy định
của pháp luật có liên quan, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp
1. Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức. Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp chịu trách nhiệm
trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu lập
pháp.
2. Viện trưởng
Viện Nghiên cứu lập pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp;
b) Chịu sự chỉ
đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội; giữ quan hệ với Thường
trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thay mặt Viện
Nghiên cứu lập pháp trong hoạt động hợp tác quốc tế thuộc phạm vi thẩm quyền
của Viện Nghiên cứu lập pháp;
d) Quyết
định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với
công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Viện Nghiên cứu lập pháp theo
quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Quy định cụ thể về
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động của các đơn vị trực
thuộc Viện Nghiên cứu lập pháp; cơ chế phối hợp, quan hệ công tác trong nội bộ
Viện Nghiên cứu lập pháp và với các cơ quan, tổ chức có liên quan;
e) Quyết định
thành lập Hội đồng khoa học của Viện Nghiên cứu lập pháp;
g) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội giao.
3. Phó Viện
trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp giúp Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Viện trưởng. Khi Viện trưởng Viện Nghiên
cứu lập pháp vắng mặt thì một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng.
Điều 5. Kinh
phí và điều kiện bảo đảm
1. Viện Nghiên
cứu lập pháp là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị và quản lý
nhà nước hoạt động theo cơ chế hành chính, có con dấu, tài khoản riêng.
2. Kinh
phí hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ, nhiệm vụ đột xuất thì giao thêm kinh phí. Cơ sở vật chất và các điều kiện
hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp do Văn phòng Quốc hội bảo đảm.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Văn phòng Quốc hội thực
hiện vai trò cơ quan quản lý tài chính cấp trên đối với Viện Nghiên cứu lập pháp.
4. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại Viện Nghiên
cứu lập pháp được hưởng chế độ, chính sách như cán bộ, công chức và người lao động của Văn phòng Quốc hội phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội.
Người đứng đầu các
đơn vị trực thuộc Viện Nghiên cứu lập pháp quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị
quyết này được hưởng lương, chế độ và chính sách tương đương Vụ trưởng, cấp phó
của người đứng đầu được hưởng lương, chế độ và chính sách tương đương Phó Vụ
trưởng của Bộ, ngành Trung ương.
1. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Nghị quyết
này thay thế Nghị quyết số 1050/2015/UBTVQH13 ngày 09 tháng 10 năm 2015 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
3. Viện trưởng
Viện Nghiên cứu lập pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại
biểu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo trách nhiệm thi hành
Nghị quyết này./.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét