ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Nghị quyết số:
1004/2020/UBTVQH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng 9
năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
Về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
__________
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
47/2019/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Việc thành lập,
vị trí, chức năng của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành
lập trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.
Đối với địa phương thực
hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Nghị quyết số
580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành lập
trên cơ sở tách Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh là cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Trong việc tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, giúp Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng
quý, 06 tháng và cả năm của Đoàn đại biểu Quốc hội, triệu tập các cuộc họp của
Đoàn đại biểu Quốc hội, giữ mối liên hệ với đại biểu Quốc hội trong Đoàn;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc
cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo
quy định của pháp luật;
c) Phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân do Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
d) Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội trong công tác xây dựng
pháp luật, thảo luận, góp ý kiến về các nội dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
đ) Tham mưu, phục vụ
hoạt động giám sát, khảo sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội;
thực hiện chỉ đạo của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội trong việc
phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương;
e) Tham mưu, giúp Đoàn đại biểu Quốc hội chuẩn bị báo cáo về tình hình hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo
yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
g) Phối hợp phục vụ
hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội;
giúp đại biểu Quốc hội tham gia hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội mà đại biểu là thành viên và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
h) Tham mưu, giúp Phó
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội.
2. Trong việc tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc,
kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và cả năm;
b) Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Ban của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ
họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của
Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tham mưu, phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; hoàn thiện các
dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
c) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban
của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong
hoạt động giám sát, khảo sát; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân;
theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghị quyết về
giám sát, chất vấn;
d) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp
ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cả nhân có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
đ) Phục vụ Thường trực
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tiếp công dân; tiếp
nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chuyển đến cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
e) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh dự kiến cơ cấu,
thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình để chuẩn bị tổ chức
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ sau; phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân; giữ mối
liên hệ với các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
g) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh trong việc tổ chức các cuộc họp giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi
dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; xây dựng báo
cáo công tác trình cấp có thẩm quyền;
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; bảo đảm
việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
3. Trong công tác hành chính, tổ chức, quản trị, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan nhà nước ở trung
ương và ở các tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương, với Thường trực Tỉnh
ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể khác ở
địa phương;
b) Lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đã xin ý kiến của Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tổ chức thực hiện, quản
lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và kinh phí hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh;
c) Bảo đảm điều kiện hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tham mưu việc thực
hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh;
d) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản công, công tác hành chính, bảo vệ và lễ
tân của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tham gia xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cap
tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức nghiên cứu khoa học; xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ
liệu phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào
các công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Chánh
Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng;
xem xét, đánh giá công chức đối với Chánh Văn phòng.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được tổ
chức thành các phòng gồm:
a) Phòng Công tác Quốc hội;
b) Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;
c) Phòng Hành chính, Tổ chức, Quản trị;
d) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội có thể quyết định thành lập thêm 01 phòng để phụ trách mảng công việc có
tính chất tương đối độc lập, thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy
định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của phòng thuộc Văn phòng sau khi xin ý kiến
của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.
4. Phòng có thể có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng, số lượng Phó Trưởng
phòng được quy định như sau:
a) Phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có ít hơn 10 biên chế
công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh loại I có ít hơn 09 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại II và loại III có ít hơn 08
biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
b) Phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng
thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại I có
từ 09 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công
chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;
c) Phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng
phòng.
5. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng sau khi xin ý
kiến của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
6. Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh nằm trong tổng biên chế hành chính của địa phương, do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Biên chế đại biểu Quốc
hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội và biên chế đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh hoạt động chuyên trách không thuộc biên chế công chức
của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh mà thuộc
biên chế khối lãnh đạo các cơ quan dân cử ở địa phương trong tổng số lượng biên
chế cán bộ, công chức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.
Điều 4. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm việc
theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là
người đứng đầu, điều hành công việc chung của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Các Phó Chánh
Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của
Chánh Văn phòng.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện
quy chế làm việc do Chánh Văn phòng ban hành.
Điều 5. Trụ sở
làm việc và kinh phí hoạt động
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản.
2. Chính quyền địa phương cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương,
sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, quyết
định việc bố trí trụ sở làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, bảo đảm sử dụng cơ sở vật chất phù hợp và hiệu quả.
3. Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội do ngân sách trung ương bảo
đảm; kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do ngân sách địa phương bảo đảm. Chánh Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc quản
lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Văn phòng Quốc hội thực hiện việc phân bổ dự toán kinh phí hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội cho Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, duyệt quyết toán ngân sách
hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng
kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, kiểm tra việc thực hiện chi ngân
sách nhà nước cho hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 6. Mối quan hệ
công tác
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giữ mối
quan hệ công tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ở địa phương để phối hợp tham mưu, phục vụ hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giữ mối
quan hệ công tác với Văn phòng Quốc hội; phối hợp với các vụ, đơn vị thuộc Văn
phòng Quốc hội trong việc tham mưu, phục vụ các hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội và hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội tại địa phương.
Điều 7. Điều khoản thi
hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị quyết
số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về việc thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Nghị định số 48/2016/NĐ-CP
ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế công chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 của Nghị
quyết này.
Điều 8. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Khi thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, số lượng Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng có thể cao hơn số lượng
quy định tại Nghị quyết này. Chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm điều chỉnh, sắp xếp lại số lượng cấp phó vượt
quá quy định, bảo đảm trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành, số lượng cấp phó phải theo đúng quy định tại Nghị quyết này.
2. Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh sau khi được thành lập không vượt quá số lượng biên chế công chức
được phê duyệt của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh trước khi thực hiện thí điểm hoặc hợp nhất. Căn cứ vào tình hình
thực tế, chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải
xây dựng, hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, thực hiện tinh
giản biên chế theo đúng quy định.
Việc giải quyết chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư
của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sau khi được
thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Kể từ ngày Nghị quyết này được thông qua, chính quyền địa phương các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Văn phòng Quốc hội, các cơ
quan khác có liên quan dự kiến phương án sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định
biên chế công chức và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn hoàn thành việc
thành lập Văn phòng được thực hiện như sau:
a) Đối với các địa phương thực hiện thí điểm theo Nghị quyết số
580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, việc
thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành để bảo đảm các cơ quan này bắt
đầu hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
b) Đối với các địa phương không thực hiện thí điểm theo Nghị quyết số
580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, việc
thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải
hoàn thành chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2021. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12
năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ cho đến khi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành lập theo quy định của Nghị quyết này.
4.
Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm
chuyển giao cơ sở vật chất, kinh phí và biên chế công chức của Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội cho các địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào Nghị quyết này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem
xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 bảo đảm cho hoạt động của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét