QUỐC HỘI Nghị quyết số:
102/2015/QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2015 |
NGHỊ
QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP QUỐC HỘI
---------------------------------
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ
Tờ trình của Ủy ban thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Quốc hội.
1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2.
Nghị quyết số 07/2002/QH11
ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu
lực.
3.
Các đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy
ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 24
tháng 11 năm
2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NỘI QUY
KỲ HỌP QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 102/2015/QH13 ngày 24 tháng 11
năm 2015)
Chương I
Kỳ
họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội
thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật.
Trước
khi khai mạc kỳ họp, Quốc hội họp trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ
họp và tiến hành một số nội dung khác.
Chủ
tịch Quốc hội điều hành phiên họp trù bị. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc
hội, Chủ tịch Quốc hội khóa trước điều hành phiên họp trù bị.
Điều 3. Khai mạc, bế mạc kỳ họp Quốc hội
1.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Kỳ họp giữa năm khai mạc vào ngày 20
tháng 5; kỳ họp cuối năm khai mạc vào ngày 20 tháng 10. Trường hợp ngày 20
tháng 5 và ngày 20 tháng 10 trùng vào ngày thứ sáu của tuần hoặc ngày nghỉ theo
quy định của pháp luật thì ngày khai mạc kỳ họp là ngày làm việc kế tiếp.
Trường hợp bất khả kháng không thể tổ chức kỳ họp vào các thời điểm nêu trên
thì ngày khai mạc kỳ họp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Ngày
khai mạc kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội do Ủy ban thường
vụ Quốc hội khóa trước quyết định chậm
nhất là 60 ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội.
Ngày khai mạc kỳ họp cuối nhiệm kỳ và kỳ họp
bất thường của Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Chủ tịch Quốc hội khai mạc và bế mạc kỳ
họp. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khóa trước
khai mạc kỳ họp.
3. Trước khi Chủ tịch Quốc hội khai mạc và
sau khi Chủ tịch Quốc hội bế mạc kỳ họp, Quốc hội làm lễ chào cờ. Tại lễ chào
cờ, quân nhạc cử Quốc thiều, đại biểu Quốc hội và những người tham dự hát Quốc
ca.
Điều 4. Chủ trì kỳ họp
Quốc hội
Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì kỳ họp Quốc
hội theo quy định tại Điều 47 của Luật tổ chức Quốc hội, bảo đảm để kỳ họp được
tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực theo chương trình đã
được Quốc hội thông qua, bảo đảm để Quốc hội thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Điều 5. Trách nhiệm của
đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tham gia
đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Quốc hội, thảo luận và biểu quyết
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội.
Trường hợp không thể tham dự phiên họp, đại
biểu Quốc hội báo cáo Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo cho Tổng thư
ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội. Trường hợp đại biểu Quốc hội
không thể dự kỳ họp Quốc hội hoặc vắng mặt từ 03 ngày làm việc liên tục trở lên
tại mỗi kỳ họp thì gửi văn bản và nêu rõ lý do đến Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội, đồng thời gửi văn bản đến Tổng thư ký Quốc hội để báo cáo Chủ tịch Quốc
hội quyết định. Danh sách đại
biểu Quốc hội không thể dự kỳ họp Quốc hội được ghi vào Biên bản kỳ họp Quốc
hội; danh sách đại biểu Quốc hội vắng mặt phiên họp được ghi vào Biên bản phiên
họp.
2. Đại biểu Quốc hội trả lời phỏng vấn và
cung cấp thông tin về kỳ họp Quốc hội phải bảo đảm chính xác, khách quan; không
tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên
họp kín của Quốc hội.
3. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm sử dụng,
bảo quản tài liệu của kỳ họp Quốc hội theo quy định của pháp luật; trả lại tài
liệu cần thu hồi khi được yêu cầu; sử dụng, bảo quản huy hiệu đại biểu Quốc
hội, thẻ đại biểu Quốc hội theo đúng quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng đoàn,
Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội,
Nội quy kỳ họp Quốc hội và các quy định khác về kỳ họp Quốc hội; tổ chức và
điều hành hoạt động của Đoàn; giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, các Phó
Chủ tịch Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ
Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và Tổng thư ký Quốc hội.
Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội giúp Trưởng đoàn thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Khi Trưởng đoàn vắng mặt thì
Phó Trưởng đoàn được Trưởng đoàn ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn.
Điều 7. Chương trình kỳ
họp Quốc hội
1. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội được
gửi xin ý kiến đại biểu Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan chậm nhất là 30
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp thường lệ
và chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp bất thường.
3. Chương trình kỳ họp Quốc hội do Quốc hội
xem xét, thông qua tại phiên họp trù bị theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội khóa trước báo cáo về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội;
b) Quốc hội xem xét, thông qua chương trình
kỳ họp Quốc hội.
4. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào đề nghị
của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung chương trình kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a)
Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ
họp Quốc hội;
b)
Quốc hội xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Quốc hội.
5.
Chương trình kỳ họp Quốc hội, việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Quốc
hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
6.
Trường hợp cần thiết điều chỉnh thời gian thực hiện nội dung trong Chương trình
kỳ họp đã được Quốc hội thông qua thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và
báo cáo Quốc hội.
Điều 8. Người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội, dự thính tại phiên
họp Quốc hội
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành viên Chính phủ, Tổng Kiểm toán nhà
nước, người đứng đầu cơ quan do Quốc hội thành lập không phải là đại biểu Quốc
hội được mời tham dự các kỳ họp Quốc hội; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc
hội khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ
trách. Người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội được phát biểu ý kiến về vấn đề
thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được Chủ tịch Quốc hội đồng ý hoặc
phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Chủ tịch Quốc hội.
2. Khách mời danh dự trong nước, quốc tế do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng
thư ký Quốc hội. Tổng thư ký Quốc hội trao đổi, thống nhất với Chủ nhiệm Ủy ban đối ngoại của Quốc hội về khách mời danh
dự quốc tế trước khi báo cáo Chủ tịch Quốc hội.
3.
Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân,
cơ quan báo chí có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội. Căn cứ
chương trình kỳ họp Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm
Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội quyết định danh sách người được mời
quy định tại khoản này.
4.
Chế độ sử dụng tài liệu và vị trí chỗ ngồi của người được mời tham dự kỳ họp
Quốc hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Tổng thư ký Quốc hội
quyết định.
5. Công dân có thể được dự thính các phiên họp công khai
của Quốc hội. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức việc công dân dự thính các phiên họp
công khai của Quốc hội.
Điều 9. Tài liệu phục vụ
kỳ họp Quốc hội
1. Tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội bao gồm:
a) Tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ
họp, gồm tài liệu thuộc hồ sơ của các dự án luật, dự thảo nghị quyết, đề án
theo quy định của pháp luật và các tờ trình, báo cáo khác thuộc nội dung của kỳ
họp, do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội;
b) Tài liệu tham khảo gồm các ấn phẩm và
chuyên đề nghiên cứu được cung cấp cho đại biểu Quốc hội để cung cấp thêm thông
tin về nội dung Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp, do Tổng thư ký Quốc
hội quyết định. Khi cần thiết, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban
của Quốc hội phối hợp với Tổng thư ký Quốc hội cung cấp tài liệu tham khảo phục
vụ đại biểu Quốc hội tại kỳ họp.
2. Hình thức lưu hành tài liệu phục vụ tại kỳ
họp Quốc hội là bản điện tử và bản giấy được quy định như sau:
a) Tài liệu chính thức được lưu hành bằng
hình thức bản điện tử, trừ trường hợp thuộc bí mật nhà nước. Tài liệu chính
thức được lưu hành bằng hình thức bản giấy bao gồm tài liệu thuộc bí mật nhà
nước, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và tài liệu khác do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị
của Tổng thư ký Quốc hội;
b) Hình thức lưu hành tài liệu tham khảo do
Tổng thư ký Quốc hội quyết định.
3. Tài liệu phục vụ kỳ họp được gửi đến Văn
phòng Quốc hội để gửi đại biểu Quốc hội.
4. Căn cứ quy định của pháp luật hoặc theo đề
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, Tổng thư ký Quốc hội ban hành văn
bản danh mục tài liệu thu hồi tại kỳ họp.
Điều 10. Lưu trữ tài liệu
kỳ họp
Tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ họp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, biên bản, tài liệu ảnh, tài liệu ghi âm của các
phiên họp tại kỳ họp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 11. Thông tin về kỳ
họp Quốc hội
1. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tổ
chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung của kỳ họp Quốc hội, hoạt
động của Quốc hội tại kỳ họp theo quy định của pháp luật.
2. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức họp báo về kỳ
họp trước phiên khai mạc và sau phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội. Trường hợp cần
thiết, Tổng thư ký Quốc hội tổ chức họp báo để cung cấp thông tin chính thức về
sự kiện diễn ra tại kỳ họp Quốc hội.
3. Phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc
hội, phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được phát thanh,
truyền hình trực tiếp. Các phiên họp khác của Quốc hội được phát thanh, truyền
hình trực tiếp theo quyết định của Quốc hội được ghi trong chương trình kỳ họp
Quốc hội.
4. Tổng thư ký Quốc hội quyết định thông tin,
tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
5. Văn kiện chủ yếu của mỗi kỳ họp Quốc hội
được đăng trong kỷ yếu của kỳ họp Quốc hội do Văn phòng Quốc hội ấn hành.
6. Đại diện cơ quan báo chí, thông tấn được
tạo điều kiện thuận lợi tại khu vực dành riêng để tham dự, đưa tin về các phiên
họp công khai tại kỳ họp Quốc hội và bảo đảm việc đưa tin chính xác, khách quan
theo quy định của pháp luật về báo chí. Tổng thư ký Quốc hội quy định cụ thể về
việc hoạt động của đại diện cơ quan báo chí, thông tấn tại khu vực diễn ra kỳ
họp Quốc hội.
Điều 12. Lấy ý kiến đại biểu Quốc hội
bằng hình thức phiếu xin ý kiến
1. Khi cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
lấy ý kiến các đại biểu Quốc hội về các nội dung của kỳ họp Quốc hội bằng hình
thức phiếu xin ý kiến.
2. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thể hiện ý kiến vào
phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu xin ý kiến đến Tổng thư ký Quốc hội đúng thời
hạn.
3. Tổng thư ký Quốc hội phối hợp với Thường trực Hội đồng
dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan hữu quan tổ chức gửi, thu
phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin ý kiến và báo cáo Quốc
hội.
Điều 13. Tổng kết kỳ họp
Quốc hội
1. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức việc thảo luận,
đánh giá kết quả kỳ họp tại Đoàn; gửi báo cáo tổng hợp ý kiến của Đoàn đến Ủy
ban thường vụ Quốc hội trước khi bế mạc kỳ họp Quốc hội.
2. Sau khi bế mạc kỳ họp Quốc hội, tại phiên họp gần
nhất, căn cứ ý kiến của các Đoàn đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan, Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức tổng kết kỳ họp Quốc hội với sự
tham gia của Chủ tịch nước, đại diện Chính phủ, Thường trực Hội đồng dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Kiểm toán nhà nước, đại diện cơ quan thuộc Ủy
ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
3. Báo cáo tổng kết kỳ họp Quốc hội được gửi đến đại biểu
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Quốc hội.
Chương II
Điều 14. Các hình thức làm
việc tại kỳ họp Quốc hội
1. Các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội được
Quốc hội quyết định và ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội bao gồm:
a) Phiên họp toàn thể của Quốc hội;
b) Phiên họp do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ
chức để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp;
c) Phiên họp do Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội tổ chức thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp thuộc lĩnh
vực phụ trách;
d) Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội;
đ) Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội.
2. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Quốc hội họp với các Trưởng
đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc
hội và đại biểu Quốc hội khác có liên quan trao đổi về những vấn đề trình Quốc
hội xem xét, quyết định.
3. Các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội được
tiến hành công khai, trừ trường hợp Quốc hội quyết định họp kín.
4. Thời gian tiến hành các phiên họp tại kỳ
họp Quốc hội do Quốc hội quyết định và được ghi trong chương trình kỳ họp Quốc
hội.
5. Chủ tọa các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội
có trách nhiệm điều hành phiên họp theo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy
định tại Nội quy kỳ họp Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; bảo đảm thực hiện đúng chương trình kỳ họp đã được Quốc hội thông qua.
Điều 15. Phiên họp toàn thể của Quốc hội
1.
Quốc hội nghe thuyết trình về dự án, đề án, trình bày báo cáo; thảo luận và
quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể.
2.
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp toàn thể của Quốc hội. Các Phó Chủ tịch
Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội chủ tọa phiên họp theo sự phân công của Chủ
tịch Quốc hội.
Tại
kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khóa trước chủ tọa các
phiên họp toàn thể của Quốc hội cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khóa
mới.
3.
Thời gian thuyết trình về dự án, đề án, trình bày báo cáo không quá 15 phút,
trừ trường hợp theo quyết định của Quốc hội được ghi trong chương trình kỳ họp
Quốc hội.
4.
Tổng thư ký Quốc hội bố trí vị trí ngồi của đại biểu Quốc hội, phân công thư ký
tại phiên họp toàn thể.
Điều 16. Thảo luận tại phiên họp toàn thể
1.
Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp
toàn thể của Quốc hội.
2.
Trình tự phiên họp thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành như
sau:
a)
Chủ tọa nêu nội dung đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung thảo luận;
b)
Đại biểu Quốc hội đăng ký phát biểu qua hệ thống điện tử khi Quốc hội bắt đầu
tiến hành phiên họp về nội dung đó;
c)
Chủ tọa mời từng đại biểu Quốc hội phát biểu theo thứ tự đăng ký. Căn cứ nội
dung và tình hình thảo luận thực tế, Chủ tọa có thể mời đại biểu
phát biểu không theo thứ tự đăng ký;
d)
Đại biểu Quốc hội phát biểu tập trung về nội dung của phiên thảo luận; không
phát biểu quá hai lần về cùng một nội dung. Thời gian phát biểu lần thứ nhất
không quá 07 phút, lần thứ hai không quá 03 phút.
Trường
hợp đại biểu Quốc hội đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng
chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì gửi ý kiến bằng văn bản đến
Tổng thư ký Quốc hội để tập hợp, tổng hợp;
đ)
Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 17. Chất vấn tại phiên họp toàn thể
1.
Phiên họp chất vấn được tiến hành theo quy định của Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2.
Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 02
phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn của một đại biểu không
quá 05 phút. Trường hợp cần thiết, Chủ tọa quyết định việc kéo dài thời gian
trả lời chất vấn.
Chủ
tọa có quyền nhắc trong trường hợp đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không đúng
nội dung phiên chất vấn hoặc quá thời gian quy định, người bị chất vấn trả lời
không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Quốc hội hoặc quá thời gian quy
định.
Điều 18. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể
1.
Quốc hội quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a)
Biểu quyết bằng hệ thống biểu quyết điện tử;
b)
Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín;
c) Biểu
quyết bằng giơ tay.
Hình thức
biểu quyết do Quốc hội quyết định được ghi trong Chương trình kỳ họp Quốc hội.
2.
Trình tự biểu quyết tại phiên họp toàn thể được tiến hành như sau:
a)
Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung vấn đề Quốc hội cần biểu quyết;
b)
Quốc hội biểu quyết;
c)
Chủ tọa phiên họp báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng
hệ thống biểu quyết điện tử và biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban
kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu
kín.
3.
Việc tiến hành biểu quyết được thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, đại biểu
Quốc hội không biểu quyết thay đại biểu Quốc hội khác. Đại biểu Quốc hội có
quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
4. Trường
hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được Quốc hội biểu quyết thông qua nhưng
chưa có hiệu lực thi hành thì Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề
nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đề nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trình dự án, đề án, báo cáo, cơ quan thẩm tra trình
Quốc hội xem xét, quyết định việc biểu quyết lại theo trình tự như sau:
a) Ủy ban
thường vụ Quốc hội trình Quốc hội việc biểu quyết lại;
b) Quốc hội
xem xét, thông qua việc biểu quyết lại.
Việc biểu
quyết lại được tiến hành khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành.
5. Trình tự
Quốc hội xem xét, quyết định vấn đề đã được Quốc hội quyết định biểu quyết lại
như sau:
a) Ủy ban
thường vụ Quốc hội trình Quốc hội nội dung vấn
đề cần biểu quyết lại;
b) Quốc hội
thảo luận, biểu quyết thông qua nội dung vấn
đề cần biểu quyết lại.
Điều
19. Phiên họp do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức
1.
Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức phiên họp để thảo luận, xem xét về các nội
dung thuộc chương trình kỳ họp.
2. Đại biểu
Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan được mời tham dự phiên họp của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Trình tự
phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa
nêu các nội dung cần tập trung thảo luận;
b) Các
thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Đại biểu
Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phát biểu ý kiến;
d) Chủ tọa
phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 20. Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội
1.
Tại mỗi kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Tổ
đại biểu Quốc hội, chỉ định Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng Tổ
đại biểu Quốc hội.
2.
Tổ trưởng Tổ đại biểu Quốc hội chủ tọa phiên họp Tổ. Trường hợp Tổ trưởng vắng
mặt thì Phó Tổ trưởng được phân công chủ tọa phiên
họp.
3.
Thư ký phiên họp Tổ do Chủ tọa phiên họp quyết định.
4.
Trình tự phiên họp thảo luận ở Tổ về từng nội dung của kỳ họp Quốc hội được
tiến hành như sau:
a)
Chủ tọa nêu những nội dung đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung
thảo luận;
b)
Đại biểu Quốc hội phát biểu ý kiến;
c)
Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 21. Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội
1.
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chủ tọa phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội. Trường
hợp Trưởng đoàn vắng mặt thì Phó trưởng đoàn được phân công chủ tọa phiên họp.
2.
Thư ký phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội do Chủ tọa phiên họp quyết định.
3.
Trình tự phiên họp thảo luận ở Đoàn về từng nội dung của kỳ họp Quốc hội được
tiến hành như sau:
a)
Chủ tọa nêu những nội dung đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung thảo luận;
b)
Đại biểu Quốc hội phát biểu ý kiến;
c)
Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 22. Phiên họp do Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tổ
chức
1.
Các đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội có thể đăng ký hoặc được mời tham gia phiên họp.
2.
Trình tự phiên họp do Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tổ chức tại kỳ
họp được tiến hành như sau:
a)
Chủ tọa nêu những nội dung đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung
thảo luận;
b)
Khi cần thiết, Chủ tọa đề nghị đại diện cơ quan có trách nhiệm chuẩn bị trình
bày báo cáo về nội dung thảo luận;
c)
Đại biểu Quốc hội thảo luận;
d)
Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
1.
Trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
về đề nghị họp kín theo trình tự sau đây:
a)
Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo về đề nghị Quốc hội họp kín;
b)
Quốc hội thảo luận, biểu quyết về việc họp kín.
2.
Thành phần được mời dự; việc ghi âm, lập biên bản phiên họp kín của Quốc hội do
Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội. Trình tự,
thủ tục của phiên họp kín như các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội.
Điều 24. Biên bản kỳ họp Quốc hội
1.
Kỳ họp Quốc hội và các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội phải được ghi âm, ghi biên
bản.
2.
Biên bản kỳ họp Quốc hội gồm biên bản tổng hợp, biên bản các phiên họp tại kỳ
họp Quốc hội. Biên bản tổng hợp do Chủ tịch Quốc hội và Tổng thư ký Quốc hội ký
xác thực.
3.
Biên bản phiên họp toàn thể của Quốc hội phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu,
kết quả biểu quyết của Quốc hội tại phiên họp, ý kiến bằng văn bản của đại biểu
Quốc hội và do Chủ tọa phiên họp, Thư ký phiên họp ký xác thực.
4.
Biên bản các phiên họp do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức phải phản ánh đầy
đủ ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội và do Chủ tọa
phiên họp, Tổng thư ký Quốc hội ký xác thực.
5.
Biên bản các phiên họp do Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phải
phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội và
do Chủ tọa phiên họp, Thư ký phiên họp ký xác thực.
6.
Biên bản các phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội phải phản
ánh đầy đủ ý kiến phát biểu của đại biểu Quốc hội, ý kiến bằng văn bản của đại
biểu Quốc hội và do Chủ tọa phiên họp, Thư ký phiên họp ký xác thực.
7.
Biên bản và bản ghi âm các phiên họp phải được chuyển đến Tổng thư ký Quốc hội
để xây dựng Biên bản kỳ họp Quốc hội.
8.
Mẫu biên bản tổng hợp, biên bản các phiên họp do Tổng thư ký Quốc hội quy định.
Điều 25. Tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của đại
biểu Quốc hội tại các phiên họp
1.
Ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội tại các phiên họp
có giá trị như nhau và phải được tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình và báo
cáo đầy đủ, trung thực với Quốc hội.
2.
Tổng thư ký Quốc hội chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường
trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan hữu quan tập hợp, tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội.
3.
Báo cáo tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận tại Tổ đại
biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về từng nội dung của kỳ họp Quốc hội được gửi
tới đại biểu Quốc hội chậm nhất 02 ngày trước khi thảo luận tại phiên họp toàn
thể về nội dung đó. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, nghị
quyết trình Quốc hội tại phiên biểu quyết thông qua phải được gửi tới đại biểu
Quốc hội chậm nhất 01 ngày trước phiên biểu quyết thông qua nội dung đó.
4.
Mẫu báo cáo tập hợp, tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội do Tổng thư ký Quốc
hội quy định.
Điều 26.
Bảo đảm trật tự tại kỳ họp Quốc hội
1. Các đại
biểu Quốc hội, các cá nhân khác được mời tham gia phiên họp tại kỳ họp Quốc hội
có trách nhiệm giữ trật tự phiên họp; tuân thủ các quy định của Nội quy này về
trình tự, thủ tục tiến hành các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội; sử dụng ngôn
ngữ, cử chỉ lịch sự; tôn trọng các đại biểu Quốc hội, các cá nhân khác, các cơ
quan, tổ chức tại phiên họp.
2. Trường
hợp đại biểu Quốc hội hoặc cá nhân khác được mời tham dự phiên họp có hành vi
không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Chủ tọa phiên họp nhắc đại
biểu Quốc hội, cá nhân đó trước phiên họp.
Chương III
QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT NƯỚC
Mục 1. QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
1.
Ban kiểm phiếu gồm Trưởng ban và các thành viên là đại biểu Quốc hội được Quốc
hội bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch Quốc hội; tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá
Quốc hội, thành viên Ban kiểm phiếu do Chủ tịch Quốc hội khoá trước đề nghị.
Thành viên Ban kiểm phiếu không là người trong danh sách để Quốc hội bầu, phê
chuẩn; miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ; phê chuẩn miễn nhiệm, cách
chức; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
2.
Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ hướng dẫn, điều hành việc biểu quyết bằng bỏ phiếu
kín; xác định kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết; lập biên bản và báo cáo
Quốc hội kết quả kiểm phiếu, biểu quyết; niêm phong phiếu biểu quyết; giải
trình ý kiến đại biểu Quốc hội về việc kiểm phiếu.
3.
Ban kiểm phiếu xác định kết quả biểu quyết bằng bỏ phiếu kín theo
nguyên tắc sau đây:
a)
Trường hợp biểu quyết bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước, người được quá
nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội và được nhiều
phiếu tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp cùng bầu một chức danh mà nhiều
người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ tán
thành so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội biểu quyết lại việc bầu
chức danh này trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau.
Trong số những người được đưa ra biểu quyết lại, người được số phiếu tán thành
nhiều hơn là người trúng cử; nếu biểu quyết lại mà nhiều người vẫn được số
phiếu tán thành ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử;
b)
Việc phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước phải được quá nửa tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;
c)
Việc miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ; phê chuẩn miễn nhiệm, cách chức phải
được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Việc
bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành.
4.
Ban kiểm phiếu hết nhiệm vụ sau khi công bố kết quả kiểm phiếu hoặc kết quả
biểu quyết. Trường hợp một kỳ họp tiến hành nhiều lần bỏ phiếu kín, Quốc hội có
thể quyết định việc Ban kiểm phiếu đã được thành lập trong lần bỏ phiếu trước
tiếp tục làm việc trong các lần bỏ phiếu tiếp theo.
5. Sau khi
Ban kiểm phiếu hết nhiệm vụ, nếu có khiếu nại, tố cáo của đại biểu Quốc hội về
việc kiểm phiếu, Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết
và báo cáo kết quả với Quốc hội.
6.
Thể lệ bỏ phiếu, mẫu phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản kết quả
biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, biên bản niêm phong phiếu biểu quyết do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 28. Hồ sơ trình Quốc
hội quyết định về nhân sự
1. Hồ sơ trình Quốc hội về người được giới
thiệu vào các chức danh để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền trình;
b) Báo cáo thẩm tra trong trường hợp pháp
luật quy định;
c) Hồ sơ về người được giới thiệu vào các
chức danh để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn và các tài liệu khác theo quy định của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Hồ sơ về người ứng cử do đại biểu Quốc hội
giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định và phải
được gửi tới Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 02 ngày trước phiên họp bầu
chức danh đó.
3. Hồ sơ trình Quốc hội miễn nhiệm, bãi
nhiệm; cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách
chức bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền trình;
b) Các tài liệu khác theo quy định của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
1. Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và
Hiến pháp.
2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, người
tuyên thệ quyết định nội dung tuyên thệ phù hợp với trách nhiệm được giao.
Người tuyên thệ phải đứng trước Quốc kỳ tuyên thệ. Thời gian tuyên thệ không
quá 03 phút.
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội,
Quốc hội quyết định số Phó Chủ tịch Quốc hội, số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước trình
Quốc hội số Phó Chủ tịch Quốc hội, số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội khoá trước có thể họp với các Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước báo
cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp
thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;
d) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
Nghị quyết về số Phó Chủ tịch Quốc hội, số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định số Phó Chủ tịch Quốc hội, số Ủy viên
Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình
tự quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội,
Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước trình
danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Ngoài danh sách do Ủy ban thường vụ Quốc
hội khoá trước đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng
cử vào các chức danh Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách
người ứng cử;
c) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội khoá trước có thể họp với các Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước báo
cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp
thu ý kiến của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng
cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử;
đ) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
danh sách để bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
e) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
g) Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín;
h) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết;
i) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội;
k) Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ.
4. Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo
trình tự quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Trình tự bầu Chủ
tịch nước
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình danh sách
đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước.
2. Ngoài danh sách do Ủy ban thường vụ Quốc
hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức
danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách
người ứng cử.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của
đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu
Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử.
5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
danh sách để bầu Chủ tịch nước.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
7. Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng hình thức
bỏ phiếu kín.
8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết.
9. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết bầu Chủ tịch nước.
10. Chủ tịch nước tuyên thệ.
Điều 32. Quyết định cơ cấu
tổ chức của Chính phủ
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định cơ cấu tổ
chức của Chính phủ bao gồm:
a) Tờ trình về cơ cấu tổ chức của Chính phủ;
b) Dự thảo nghị quyết về cơ cấu tổ chức của
Chính phủ;
c) Báo cáo thẩm
tra của Ủy ban pháp luật về cơ cấu tổ chức
của Chính phủ;
d) Tài liệu khác (nếu có).
2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội,
Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Chính phủ khóa trước trình Quốc hội về cơ
cấu tổ chức của Chính phủ khóa mới và dự thảo nghị quyết;
b) Ủy ban pháp luật của Quốc hội trình báo
cáo thẩm tra;
c) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội, mời đại diện Chính phủ khóa trước tham dự để trao đổi về các vấn đề có
liên quan;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Chính phủ khóa trước báo cáo Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;
e) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về cơ cấu tổ chức của Chính phủ khóa mới.
1. Chủ tịch nước trình danh sách đề cử để
Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Ngoài danh sách do Chủ tịch nước đề nghị,
đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Phó Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi
danh sách người ứng cử.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội, mời Chủ tịch nước tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
5. Chủ tịch nước báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội.
6. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng
cử.
7. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
danh sách để bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
9. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao bằng hình thức bỏ phiếu kín.
10. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm
phiếu, biểu quyết.
11. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
12. Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao tuyên thệ.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình
danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư
ký Quốc hội.
2. Ngoài danh sách do Ủy ban thường vụ Quốc
hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức
danh Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy
ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội; người được
giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của
đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu
Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử.
5 Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
danh sách để bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng dân tộc,
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
7. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc
gia, Chủ tịch Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng kiểm toán
nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín.
8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết.
9. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng dân tộc,
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội.
1. Quốc hội quyết định cơ cấu số lượng thành
viên Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội cơ cấu
số lượng thành viên Chính phủ;
b) Ủy ban pháp luật của Quốc hội trình báo
cáo thẩm tra;
c) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội, mời Thủ tướng Chính phủ tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;
e) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ.
2. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên
khác của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Thủ tướng Chính phủ trình danh sách để
Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên khác
của Chính phủ;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội, mời Thủ tướng Chính phủ tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
e) Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên khác của
Chính phủ bằng hình thức bỏ phiếu kín;
g) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết;
h) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
1. Chủ tịch nước trình Quốc hội danh sách Phó
Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng quốc phòng và an ninh.
2. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
3. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch
nước về danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng quốc phòng và an ninh bằng
hình thức bỏ phiếu kín.
4. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết.
5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch và Ủy
viên Hội đồng quốc phòng và an ninh.
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình
danh sách để Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
2. Ủy ban tư pháp của Quốc hội trình Quốc hội
báo cáo thẩm tra.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội, mời Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tham dự để trao đổi về các vấn đề có
liên quan.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
5. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo
Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
7. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bằng
hình thức bỏ phiếu kín.
8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết.
9. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ
nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
1. Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia trình
Quốc hội danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy viên Hội đồng bầu
cử quốc gia.
2. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội, mời Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia tham dự để trao đổi về các vấn đề có
liên quan.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia báo cáo
Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội.
5. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
6. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy
viên Hội đồng bầu cử quốc gia bằng hình thức bỏ phiếu kín.
7. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết.
8. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia về danh sách
Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia.
1. Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình
tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội hoặc một Phó Chủ tịch Quốc hội có thể họp với
các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của
đại biểu Quốc hội;
d) Trước khi Quốc hội thảo luận, người bị đề
nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
đ) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
e) Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội bằng hình
thức bỏ phiếu kín;
g) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết;
h) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê
chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 8 và Điều 9 của Luật tổ chức
Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền trình
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm người giữ chức vụ quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 8 và Điều 9 của Luật tổ chức Quốc hội trình Quốc hội
miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Đại diện cơ quan hoặc cá nhân có thẩm
quyền báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc
hội;
đ) Trước khi Quốc hội thảo luận, người được
đề nghị miễn nhiệm, người bị đề nghị bãi nhiệm, cách chức có quyền phát
biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
e) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
g) Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê
chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức bằng hình thức bỏ phiếu kín;
h) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết;
i) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức.
Điều 40. Trình tự cho thôi
làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
2. Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội
thảo luận, đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội có quyền
phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể.
3. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
4. Quốc hội cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu
Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín.
5. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết.
6. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết cho thôi nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
Điều 41. Trình tự bãi
nhiệm đại biểu Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
bãi nhiệm đại biểu Quốc hội.
2. Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc
hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao
đổi về các vấn đề có liên quan.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của
đại biểu Quốc hội.
4. Trước khi Quốc hội thảo luận, đại biểu
Quốc hội bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp
toàn thể, trừ trường hợp bị tạm giam theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
và các trường hợp khác do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
5. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
6. Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội bằng
hình thức bỏ phiếu kín.
7. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu,
biểu quyết.
8. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết bãi nhiệm đại biểu Quốc hội.
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi
ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban tư pháp của Quốc hội trình Quốc hội
báo cáo thẩm tra.
3. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
việc bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc
hội.
Điều 43. Trình tự thành
lập Ủy ban lâm thời
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
thành lập Ủy ban lâm thời.
2. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết thành lập Ủy ban lâm thời. Nghị quyết quy định cụ thể về nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu và số lượng thành viên, phương thức hoạt động, thời điểm kết
thúc nhiệm vụ của Ủy ban lâm thời.
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định thành lập,
bãi bỏ cơ quan bao gồm:
a) Tờ trình về thành lập, bãi bỏ cơ quan;
b) Đề án thành lập, bãi bỏ cơ quan;
c) Báo cáo đánh giá tác động của việc thành
lập, bãi bỏ cơ quan;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan,
tổ chức có liên quan;
đ) Dự thảo nghị quyết thành lập, bãi bỏ cơ
quan;
e) Báo cáo thẩm tra về việc thành lập, bãi bỏ
cơ quan.
2. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 133 của
Luật tổ chức chính quyền địa phương và báo cáo thẩm tra của Ủy ban pháp luật
hoặc Ủy ban lâm thời về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Quốc hội thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan
ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính cấp
tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo trình tự sau đây:
a) Chính phủ trình Quốc hội thành lập, bãi bỏ
bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và dự thảo nghị quyết;
b) Ủy ban pháp luật của Quốc hội hoặc Ủy ban
lâm thời do Quốc hội thành lập trình Quốc hội báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận. Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc
hội;
d) Trong quá trình thảo luận, Chính phủ giải
trình về những vấn đề liên quan đến việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang
bộ; việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính cấp
tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt mà đại biểu Quốc hội nêu;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Chính phủ,
Ủy ban pháp luật của Quốc hội phối hợp với các cơ quan hữu quan, Tổng thư ký
Quốc hội nghiên cứu, giải trình, tiếp thu chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt.
Trường hợp Quốc hội xem xét, thông qua nghị
quyết thành lập, giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tại nhiều kỳ họp
Quốc hội thì áp dụng trình tự quy định tại Điều 75 và Điều 76 của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
4. Quốc hội thành lập, bãi bỏ cơ quan khác
theo quy định của Hiến pháp và luật theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan có thẩm quyền trình Quốc
hội việc thành lập, bãi bỏ cơ quan và dự thảo nghị quyết;
b) Ủy ban pháp luật của Quốc hội trình Quốc
hội báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận. Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc
hội;
d) Trong quá trình thảo luận, cơ quan có thẩm
quyền trình giải trình về những vấn đề liên quan đến việc thành lập, bãi bỏ cơ
quan mà đại biểu Quốc hội nêu;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Chính phủ,
Ủy ban pháp luật của Quốc hội phối hợp với các cơ quan hữu quan, Tổng thư ký
Quốc hội nghiên cứu, giải trình, tiếp thu chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết thành lập, bãi bỏ cơ quan.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ
QUAN TRỌNG KHÁC
Điều 45. Quyết định kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm bao gồm:
a) Báo cáo của Chính phủ đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm và dự kiến kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tiếp theo, năm tiếp theo;
b) Dự thảo nghị quyết về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm;
c) Báo cáo của Ủy ban kinh tế của Quốc hội
thẩm tra Báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết;
d) Báo cáo của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
khác của Quốc hội tham gia thẩm tra Báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết
về những nội dung thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, các Ủy ban khác phụ trách
(nếu có);
đ) Các báo cáo của cơ quan, tổ chức hữu quan
có liên quan.
2. Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm tại kỳ họp cuối năm trước.
3. Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Chính phủ báo cáo về dự kiến kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm và dự thảo nghị quyết;
b) Trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan báo cáo về lĩnh vực có
liên quan;
c) Ủy ban kinh tế của Quốc hội trình Quốc hội
báo cáo thẩm tra;
d) Quốc hội thảo luận. Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc
hội, tại Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
đ) Trong quá trình thảo luận, thành viên
Chính phủ giải trình về những vấn đề liên quan đến các báo cáo, dự thảo nghị
quyết mà đại biểu Quốc hội nêu;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Chính phủ,
Ủy ban kinh tế của Quốc hội phối hợp với các cơ quan hữu quan, Tổng thư ký Quốc
hội nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
h) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm.
4. Tại kỳ họp giữa năm, trong trường hợp cần
thiết, theo đề nghị của Chính phủ, Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định kế hoạch
tài chính 5 năm bao gồm:
a) Báo cáo của Chính phủ đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm hiện hành và dự kiến kế hoạch tài chính 5
năm tiếp theo;
b) Dự thảo nghị quyết về kế hoạch tài chính 5
năm;
c) Báo cáo của Ủy ban tài chính, ngân sách
của Quốc hội thẩm tra Báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết;
d) Báo cáo của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
khác của Quốc hội thẩm tra Báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết về nội
dung thuộc lĩnh vực phụ trách (nếu có).
2. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định dự toán
ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương hằng năm bao gồm:
a) Báo cáo của Chính phủ đánh giá kết quả
thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách trung ương năm tiếp theo và các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 47
của Luật ngân sách nhà nước;
b) Dự thảo nghị quyết về dự toán ngân sách
nhà nước, dự thảo nghị quyết về phân bổ ngân sách trung ương;
c) Báo cáo của Ủy ban tài chính, ngân sách
của Quốc hội thẩm tra Báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết;
d) Báo cáo của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
khác thẩm tra Báo cáo của Chính phủ về nội dung thuộc lĩnh vực Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban khác phụ trách (nếu có).
3. Hồ sơ trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Báo cáo của Chính phủ về quyết toán ngân
sách nhà nước;
b) Dự thảo nghị quyết phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước;
c) Báo cáo của Ủy ban tài chính, ngân sách
của Quốc hội thẩm tra Báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết;
d) Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà
nước của Kiểm toán nhà nước.
4. Quốc hội quyết định kế hoạch tài chính 5
năm; dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước theo trình tự sau đây:
a) Chính phủ báo cáo về dự kiến kế hoạch tài
chính 5 năm; dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương hằng năm;
phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; dự thảo nghị quyết;
b) Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội
trình Quốc hội báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận. Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc
hội;
d) Trong quá trình thảo luận, thành viên
Chính phủ giải trình về những vấn đề liên quan đến các báo cáo, dự thảo nghị
quyết mà đại biểu Quốc hội nêu;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Chính phủ,
Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội phối hợp với các cơ quan hữu quan,
Tổng thư ký Quốc hội nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị
quyết;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về kế hoạch tài chính 5 năm; dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ
ngân sách trung ương hằng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp có biến động về ngân sách so
với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều
chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội quyết định theo trình tự quy
định tại khoản 4 Điều này.
Điều 47. Quyết định kế
hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định kế hoạch
đầu tư công trung hạn, hằng năm bao gồm:
a) Báo cáo của Chính phủ về đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn hằng năm và kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn tiếp theo, năm tiếp theo;
b) Dự thảo nghị quyết về kế hoạch đầu tư công
trung hạn, hằng năm;
c) Báo cáo của Ủy ban tài chính, ngân sách
của Quốc hội thẩm tra Báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết;
d) Các báo cáo của cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công
trung hạn, hằng năm theo trình tự sau đây:
a)
Chính phủ báo cáo về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm và dự
thảo nghị quyết;
b)
Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội trình Quốc hội báo cáo
thẩm tra;
c)
Quốc hội thảo luận. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc
hội có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;
d)
Trong quá trình thảo luận, thành viên Chính phủ giải trình về những vấn đề liên
quan đến các báo cáo, dự thảo nghị quyết mà đại biểu Quốc hội nêu;
đ)
Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Chính phủ, Ủy ban tài chính, ngân sách của
Quốc hội phối hợp với các cơ quan hữu quan, Tổng thư ký Quốc hội nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm.
3. Trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
75 của Luật đầu tư công, theo đề nghị của Chính phủ, Quốc hội quyết định điều
chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm theo trình tự quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 48. Quyết định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Báo cáo của Chính phủ về đánh giá kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn hiện hành và quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia giai đoạn tiếp theo;
b) Dự thảo nghị quyết về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia;
c) Báo cáo của Ủy ban kinh tế của Quốc hội
thẩm tra Báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết.
2. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia theo trình tự sau đây:
a) Chính phủ báo cáo về dự kiến quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Ủy ban kinh tế của Quốc hội trình Quốc hội
báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận. Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc
hội;
d) Trong quá trình thảo luận, thành viên
Chính phủ giải trình về vấn đề liên quan đến các báo cáo, dự thảo nghị quyết mà
đại biểu Quốc hội nêu;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Chính phủ,
Ủy ban kinh tế của Quốc hội phối hợp với các cơ quan hữu quan, Tổng thư ký Quốc
hội nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định đại xá bao
gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch nước đề nghị Quốc
hội quyết định đại xá;
b) Dự thảo nghị quyết về đại xá;
c) Báo cáo của Ủy ban tư pháp của Quốc hội
thẩm tra Tờ trình của Chủ tịch nước và dự thảo nghị quyết;
d) Tài liệu liên quan khác.
2. Quốc hội quyết định đại xá
theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định
đại xá;
b) Ủy ban tư pháp của Quốc hội trình Quốc hội
báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận. Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ, Đoàn đại
biểu Quốc hội;
d) Trong quá trình thảo luận, Chủ tịch nước
giải trình về những vấn đề liên quan đến việc đại xá và dự thảo nghị quyết mà
đại biểu Quốc hội nêu;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Chủ
tịch nước chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo Nghị quyết;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về đại xá.
Điều 50. Trình tự quyết
định vấn đề chiến tranh và hòa bình
1.
Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh
hoặc bãi bỏ tình trạng chiến tranh.
2.
Ủy ban quốc phòng và an ninh của Quốc hội trình Quốc hội báo cáo thẩm tra.
3.
Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua Nghị quyết về tình trạng chiến tranh
hoặc bãi bỏ tình trạng chiến tranh.
Điều
51. Trình tự quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ Quốc hội
1.
Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm
kỳ Quốc hội.
2.
Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua Nghị quyết về rút ngắn hoặc kéo dài
nhiệm kỳ Quốc hội.
1.
Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc
hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo trình tự sau đây:
a)
Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự kiến ngày bầu cử toàn quốc đối với
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
b)
Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua Nghị quyết về ngày bầu cử toàn quốc
đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp.
2.
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi
thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 02 năm và thiếu trên mười phần trăm
tổng số đại biểu Quốc hội đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ. Quốc hội quyết định việc
bầu cử đại biểu Quốc hội bổ sung theo trình tự sau đây:
a)
Quốc hội thành lập Hội đồng bầu cử bổ sung theo trình tự quy định tại Điều 34
và Điều 38 của Nội quy này;
b)
Quốc hội quyết định ngày bầu cử đại biểu Quốc hội bổ sung theo trình tự quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 53. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia
1.
Căn cứ vào nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia và theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định việc xem
xét, thông qua dự thảo nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội.
2.
Hồ sơ trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia bao gồm:
a)
Tờ trình của Chính phủ về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án quan trọng quốc gia;
b)
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;
c)
Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d)
Dự thảo nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia;
đ)
Báo cáo thẩm tra Tờ trình của Chính phủ và dự thảo nghị quyết;
e) Tài liệu khác có liên quan.
1. Chính phủ trình Tờ trình về chủ trương đầu
tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra trình Quốc hội
báo cáo thẩm tra.
3. Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội
thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại
biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, Chính phủ giải
trình về vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc hội nêu.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Chính phủ,
cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội phối hợp với các cơ quan hữu quan, Tổng
thư ký Quốc hội nghiên cứu, giải trình, tiếp thu chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
6. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia.
1. Tại kỳ họp thứ nhất:
a) Chính phủ trình Tờ trình về chủ trương đầu
tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra trình Quốc hội
báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội
thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại
biểu Quốc hội;
Trong quá trình thảo luận, Chính phủ giải
trình về những vấn đề liên quan đến chương trình, dự án mà đại biểu Quốc hội
nêu.
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu về chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chỉnh lý
dự thảo nghị quyết. Chính phủ, cơ quan chủ trì thẩm tra phối hợp với các cơ
quan hữu quan, Tổng thư ký Quốc hội nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo nghị quyết.
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
b) Chính phủ báo cáo, giải trình về vấn đề
đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban nêu;
c) Quốc hội thảo luận;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Chính phủ,
cơ quan chủ trì thẩm tra phối hợp với các cơ quan hữu quan, Tổng thư ký Quốc
hội nghiên cứu, giải trình, tiếp thu chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua
nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia.
4. Trường hợp dự thảo nghị quyết chưa được
thông qua, Ủy ban thường vụ Quốc hội tiếp tục chỉ đạo việc giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết và trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp tiếp
theo.
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự
thảo nghị quyết theo quy trình, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế theo quy trình, thủ tục quy
định tại Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
3. Quốc hội giám sát tối cao tại kỳ họp Quốc
hội theo quy trình, thủ tục quy định tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân.
Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân, Nghị quyết về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê
chuẩn.
4. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân theo
quy trình, thủ tục quy định tại Luật trưng cầu ý dân.
5. Việc tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân trong thời gian tiến hành kỳ họp Quốc hội được
thực hiện theo quy định tại Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
Nội quy này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét