ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 1156/2016/UBTVQH13 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN NGUYỆN
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Vị trí, chức năng
của Ban dân nguyện
Ban dân nguyện là cơ quan
thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ
Quốc hội về công tác dân nguyện.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban dân nguyện
1. Giúp Ủy ban thường vụ
Quốc hội trong việc tổ chức công tác tiếp công dân của các cơ quan
của Quốc hội, đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.
2. Giúp Ủy ban thường vụ
Quốc hội trong việc tổ chức tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân gửi đến Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Ban
dân nguyện để nghiên cứu; khi cần thiết, chuyển đơn, thư đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết,
trả lời công dân. Tổng hợp, phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
3. Giúp Ủy ban thường vụ
Quốc hội phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
cử tri để báo cáo tại kỳ họp Quốc hội.
4. Giúp Ủy ban thường vụ
Quốc hội theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội
giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri, tổng hợp báo cáo kết quả giải
quyết kiến nghị của cử tri và xây dựng báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết
kiến nghị của cử tri để trình Quốc hội.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức và tiến hành
các hoạt động giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo chỉ
đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng báo
cáo kết quả giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân để trình
Quốc hội.
6. Tổng hợp kết quả tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn, thư
và kết quả giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân của Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội,
các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, định kỳ báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
7. Tham mưu, giúp Ủy ban
thường vụ Quốc hội hướng dẫn Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân về công tác dân nguyện.
8. Thông qua việc thực
hiện công tác dân nguyện, nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban thường vụ Quốc hội
những vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ
khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Điều 3. Tổ chức của Ban
dân nguyện
Ban dân nguyện có Trưởng
Ban, các Phó Trưởng Ban và vụ giúp việc là Vụ dân nguyện.
Trưởng Ban, Phó Trưởng
Ban dân nguyện do Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổ chức và nhiệm vụ của
Vụ dân nguyện do Trưởng Ban dân nguyện phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội quy định.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban dân nguyện
1. Trưởng Ban dân nguyện
là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức và hoạt
động của Ban dân nguyện. Trưởng Ban dân nguyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức quản lý và
điều hành hoạt động của Ban dân nguyện theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định
tại Điều 2 Nghị quyết này;
b) Chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc
hội; giữ mối quan hệ với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của
Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và các cơ quan,
tổ chức hữu quan trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban dân nguyện;
c) Phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức công chức của Vụ
dân nguyện;
d) Tổ chức thực hiện công
tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Ban dân nguyện;
đ) Quyết định việc sử
dụng kinh phí đã được phân bổ của Ban dân nguyện.
2. Phó Trưởng Ban dân
nguyện giúp Trưởng Ban dân nguyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng Ban dân nguyện. Khi Trưởng Ban dân nguyện vắng mặt thì một Phó Trưởng
Ban dân nguyện được Trưởng Ban dân nguyện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng Ban dân nguyện.
Điều 5. Kinh phí và điều kiện bảo đảm
1. Ban dân nguyện có con
dấu theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí hoạt động của
Ban dân nguyện là một khoản trong kinh phí hoạt động của Quốc hội. Cơ sở vật
chất và các điều kiện hoạt động của Ban dân nguyện do Văn phòng Quốc hội bảo
đảm.
Điều 6. Điều khoản thi
hành
1. Nghị quyết này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nghị quyết số 370/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3
năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập Ban dân nguyện đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 695/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 15 tháng 10 năm
2008 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có
hiệu lực.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét