QUỐC HỘI _______________ Nghị quyết số: 202/2025/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc _________________ |
NGHỊ QUYẾT
Về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh
______________
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
65/2025/QH15;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số
486/TTr-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 và Báo cáo thẩm tra số 483/BC-UBPLTP15 ngày
10 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh
1. Sắp xếp toàn bộ diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang thành tỉnh
mới có tên gọi là tỉnh Tuyên Quang. Sau khi sắp xếp, tỉnh Tuyên Quang có diện
tích tự nhiên là 13.795,50 km2, quy mô dân số là 1.865.270 người.
Tỉnh Tuyên Quang giáp các tỉnh Cao Bằng, Lào
Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
2. Sắp xếp toàn bộ diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai thành tỉnh mới có
tên gọi là tỉnh Lào Cai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên là
13.256,92 km2, quy mô dân số là 1.778.785 người.
Tỉnh Lào Cai giáp các tỉnh Lai Châu, Phú Thọ, Sơn
La, Tuyên Quang và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
3. Sắp xếp toàn bộ diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh
mới có tên gọi là tỉnh Thái Nguyên. Sau khi sắp xếp, tỉnh Thái Nguyên có diện
tích tự nhiên là 8.375,21 km2, quy mô dân số là 1.799.489 người.
Tỉnh Thái Nguyên giáp các tỉnh Bắc Ninh, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang và thành phố Hà Nội.
4. Sắp xếp toàn bộ diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ
thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Phú Thọ. Sau khi sắp xếp, tỉnh Phú Thọ có
diện tích tự nhiên là 9.361,38 km2, quy mô dân số là 4.022.638
người.
Tỉnh Phú Thọ giáp các
tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang và thành
phố Hà Nội.
5. Sắp xếp toàn bộ diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh thành tỉnh mới
có tên gọi là Bắc Ninh. Sau khi sắp xếp, tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên là
4.718,60 km2, quy mô dân số là 3.619.433 người.
Tỉnh Bắc Ninh giáp các tỉnh Hưng Yên, Lạng Sơn,
Quảng Ninh, Thái Nguyên, thành phố Hải Phòng và thành phố Hà Nội.
6. Sắp xếp toàn bộ diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên thành tỉnh mới
có tên gọi là tỉnh Hưng Yên. Sau khi sắp xếp, tỉnh Hưng Yên có diện tích tự
nhiên là 2.514,81 km2, quy mô dân số là 3.567.943 người.
Tỉnh Hưng Yên giáp tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Ninh
Bình, thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và Biển Đông.
7. Sắp xếp toàn bộ diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương thành
thành phố mới có tên gọi là thành phố Hải Phòng. Sau khi sắp xếp, thành phố Hải
Phòng có diện tích tự nhiên là 3.194,72 km2, quy mô dân số là
4.664.124 người.
Thành phố Hải Phòng giáp các tỉnh Bắc Ninh,
Hưng Yên, Quảng Ninh và Biển Đông.
8. Sắp xếp toàn bộ diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình
thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Ninh Bình. Sau khi sắp xếp, tỉnh Ninh Bình có
diện tích tự nhiên là 3.942,62 km2, quy mô dân số là 4.412.264
người.
Tỉnh Ninh Bình giáp các tỉnh Hưng Yên, Phú Thọ,
Thanh Hóa, thành phố Hà Nội và Biển Đông.
9. Sắp xếp toàn bộ diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị thành tỉnh
mới có tên gọi là tỉnh Quảng Trị. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Trị có diện tích
tự nhiên là 12.700 km2, quy mô dân số là 1.870.845 người.
Tỉnh Quảng Trị giáp tỉnh Hà Tĩnh, thành phố
Huế, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Biển Đông.
10. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thành
thành phố mới có tên gọi là thành phố Đà Nẵng. Sau khi sắp xếp, thành phố Đà Nẵng
có diện tích tự nhiên là 11.859,59 km2, quy mô dân số là 3.065.628
người.
Thành phố Đà Nẵng giáp tỉnh Quảng Ngãi, thành
phố Huế, nước Cộng hòa Dân chù Nhân dân Lào và Biển Đông.
11. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi
thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi
có diện tích tự nhiên là 14.832,55 km2, quy mô dân số là 2.161.755
người.
Tỉnh Quảng Ngãi giáp tỉnh Gia Lai, thành phố Đà
Nẵng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
12. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai thành tỉnh
mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có diện tích tự
nhiên là 21.576,53 km2, quy mô dân số là 3.583.693 người.
Tỉnh Gia Lai giáp tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Quảng Ngãi,
Vương quốc Cam-pu- chia và Biển Đông.
13. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa thành
tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Khánh Hòa. Sau khi sắp xếp, tỉnh Khánh Hòa có diện
tích tự nhiên là 8.555,86 km2, quy mô dân số là 2.243.554 người.
Tỉnh Khánh Hòa giáp tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Lâm Đồng
và Biển Đông.
14. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận và tỉnh
Lâm Đồng thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lâm Đồng. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lâm
Đồng có diện tích tự nhiên là 24.233,07 km2, quy mô dân số là
3.872.999 người.
Tỉnh Lâm Đồng giáp các tỉnh Đắk Lắk, Đồng Nai,
Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
15. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh
mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự
nhiên là 18.096,40 km2, quy mô dân số là 3.346.853 người.
Tỉnh Đắk Lắk giáp các tỉnh Gia Lai, Khánh Hoà,
Lâm Đồng, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
16. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu và tỉnh Bình Dương thành thành phố mới có tên gọi là Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 6.772,59 km2,
quy mô dân số là 14.002.598 người.
Thành phố Hồ Chí Minh giáp các tỉnh Đồng Nai,
Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Biển Đông.
17. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành
tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Nai có diện
tích tự nhiên là 12.737,18 km2, quy mô dân số là 4.491.408 người.
Tỉnh Đồng Nai giáp tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Tây
Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh và Vương quốc Cam-pu-chia.
18. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Long An và tỉnh Tây Ninh thành tỉnh
mới có tên gọi là tỉnh Tây Ninh. Sau khi sắp xếp, tỉnh Tây Ninh có diện tích tự
nhiên là 8.536,44 km2, quy mô dân số là 3.254.170 người.
Tỉnh Tây Ninh giáp tỉnh Đồng Nai, tỉnh Đồng
Tháp, Thành phố Hồ Chí Minh và Vương quốc Cam-pu-chia.
19. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh
Hậu Giang thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Cần Thơ. Sau khi sắp xếp,
thành phố cần Thơ có diện tích tự nhiên là 6.360,83 km2, quy mô dân
số là 4.199.824 người.
Thành phố Cần Thơ giáp các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp, Cà Mau, Vĩnh Long và Biển Đông.
20. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vinh
Long thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Vĩnh Long. Sau khi sắp xếp, tỉnh Vĩnh
Long có diện tích tự nhiên là 6.296,20 km2, quy mô dân số là
4.257.581 người.
Tỉnh Vĩnh Long giáp tỉnh Đồng Tháp, thành phố Cần
Thơ và Biển Đông.
21. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp thành
tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Tháp. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Tháp có diện
tích tự nhiên là 5.938,64 km2, quy mô dân số là 4.370.046 người.
Tỉnh Đồng Tháp giáp các tỉnh An Giang, Tây
Ninh, Vĩnh Long, thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh, Vương quốc
Cam-pu-chia và Biển Đông.
22. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau thành tỉnh
mới có tên gọi là tỉnh Cà Mau. Sau khi sắp xếp, tỉnh Cà Mau có diện tích tự
nhiên là 7.942,39 km2, quy mô dân số là 2.606.672 người.
Tỉnh Cà Mau giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần
Thơ và Biển Đông.
23. Sắp xếp toàn bộ
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang thành
tỉnh mới có tên gọi là tỉnh An Giang. Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có diện
tích tự nhiên là 9.888,91 km2, quy mô dân số là 4.952.238 người.
Tỉnh An Giang giáp tỉnh Cà Mau, tỉnh Đồng Tháp,
thành phố Cần Thơ, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
24. Sau khi sắp xếp, cả
nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 06 thành phố; trong đó có
19 tỉnh và 04 thành phố hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 11
tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp là các tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Hà
Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và thành phố
Hà Nội, thành phố Huế.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
2. Các cơ quan theo
thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để
chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp quy định
tại Điều 1 của Nghị quyết này chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Chính quyền địa
phương ở các tỉnh, thành phố trước sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính
quyền địa phương ở tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp quy định tại
Điều 1 của Nghị quyết này và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm
tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan,
tổ chức ở địa phương; hỗ trợ, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động bị tác động, ảnh hưởng của việc thực
hiện sắp xếp; bảo đảm an sinh xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người dân, doanh nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh trên địa bàn.
2. Chính phủ có trách
nhiệm tổ chức việc xác định chính xác diện tích tự nhiên, phạm vi ranh giới
trên bản đồ địa giới hành chính, trên thực địa. Trường hợp sau khi rà soát, đối
chiếu trên thực địa mà số liệu về diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính khác
với số liệu ghi trong Nghị quyết này thì Chính phủ tiến hành cập nhật, điều chỉnh
và thực hiện công bố công khai các thông tin này bằng hình thức thích hợp mà
không phải báo cáo lại Quốc hội.
3. Chính phủ, các Bộ,
ngành ở trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kịp thời xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh, kiện toàn tổ chức
bộ máy chính quyền địa phương các cấp để thực hiện mô hình chính quyền địa
phương 02 cấp.
4. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này./.
______________________________________________________________________________________________________
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 6 năm
2025.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Trần Thanh Mẫn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét