ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Nghị quyết số: 333/2017/UBTVQH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ BỘ QUỐC PHÒNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ VỀ
TỔ CHỨC
---------------------
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tại Tờ trình số 622a/TTr-TANDTC ngày 14
tháng 10 năm 2016,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế phối hợp giữa
Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự
về tổ chức.
Điều 2
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thi hành Nghị quyết này.
Điều 3
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2017.
Nghị
quyết này thay thế Nghị quyết số 134/2002/NQ-UBTVQH11 ngày 04
tháng 11 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế phối
hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án
quân sự về tổ chức.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
QUY
CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ BỘ QUỐC PHÒNG TRONG VIỆC
QUẢN LÝ CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ VỀ TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 333/2017/UBTVQH14)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung,
phương thức phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc
quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Quốc phòng và cá nhân, tổ chức trong các cơ quan này có nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền
của từng cơ quan theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
2. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, tạo điều kiện hỗ trợ
nhau thực hiện tốt nhiệm vụ.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Ban hành văn bản liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu.
3. Trao đổi ý kiến, tổ chức cuộc họp hoặc làm việc trực
tiếp.
4. Thông báo bằng văn bản.
5.
Kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của Tòa án quân sự các cấp.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế, nhân
sự của các Tòa án quân sự.
2. Phối hợp trong công tác điều động, luân chuyển Thẩm
phán Tòa án quân sự; cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân và dự toán
kinh phí hoạt động của các Tòa án quân sự.
3. Khi cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc
phòng trao đổi, phối hợp về các nội dung khác trong việc quản lý các Tòa án
quân sự về tổ chức.
Điều 6. Phối hợp trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế,
nhân sự của các Tòa án quân sự
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trao đổi, phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi:
a) Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đảm nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án
quân sự trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
b) Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cử đại diện lãnh đạo
Bộ Quốc phòng làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
c) Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Chánh án Tòa án quân sự trung ương và Thẩm phán các Tòa án quân sự;
d) Quyết định đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng là Ủy
viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán
cao cấp.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng trước khi:
a) Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập,
giải thể Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực và quy
định về phạm vi thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ của mỗi Tòa án quân sự;
b) Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định số lượng
Thẩm phán, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án quân sự và tổng
biên chế của Tòa án quân sự;
c) Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của bộ máy giúp việc trong các Tòa án quân sự;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
án Tòa án quân sự trung ương; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và
tương đương; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực;
đ) Quy định biên chế và quyết định phân bổ biên chế, số
lượng Thẩm phán của các Tòa án quân sự.
Điều 7. Phối hợp trong công tác điều động, luân chuyển
Thẩm phán Tòa án quân sự; cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân và dự
toán kinh phí hoạt động của các Tòa án quân sự
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao trước khi:
a) Điều động, luân chuyển Thẩm phán từ Tòa án quân sự này
đến làm nhiệm vụ tại Tòa án quân sự khác;
b) Hướng dẫn việc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân
nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
2. Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án nhân dân
tối cao lập dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự và đề nghị Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.
Điều 8. Phương thức trao đổi, thống nhất trong hoạt động
phối hợp
1. Trong quá trình phối hợp thực hiện các nội dung được
quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này, các cơ quan có thể thực hiện
việc cung cấp thông tin, tài liệu, trao đổi ý kiến, tổ chức cuộc họp hoặc làm
việc trực tiếp.
Khi cần cung cấp thông tin, tài liệu, cơ quan đề nghị
cung cấp thông tin, tài liệu có văn bản yêu cầu cơ quan được đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản hoặc trả lời
trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu, cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ
quan đề nghị; trường hợp đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu có nội dung phức
tạp, không có sẵn thì thời hạn có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày; trường
hợp hết thời hạn nêu trên mà chưa thực hiện được thì phải có văn bản nêu rõ lý
do.
2. Kết quả trao đổi, phối hợp hoặc thống nhất ý kiến giữa
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong các trường
hợp quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này được thông báo bằng
văn bản. Cơ quan đề nghị có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan được đề nghị
kèm theo tài liệu có liên quan. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản của cơ quan đề nghị hoặc theo thời hạn ghi trong văn bản, cơ
quan được đề nghị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị; trường
hợp hết thời hạn nêu trên mà chưa trả lời được thì phải có văn bản nêu rõ lý
do.
Văn bản thông báo phải do lãnh đạo Tòa án nhân dân tối
cao hoặc lãnh đạo Bộ Quốc phòng ký.
Điều 9. Phương thức phối hợp trong kiểm tra công tác tổ
chức cán bộ của Tòa án quân sự các cấp
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác, Tòa án nhân dân tối cao chủ trì xây dựng dự
thảo kế hoạch kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của Tòa án quân sự các cấp và
gửi đến Bộ Quốc phòng để thống nhất. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo kế hoạch.
2.
Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao hoàn thiện kế hoạch
để lãnh đạo hai cơ quan cùng ký và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
2. Định kỳ hằng năm, Tòa án nhân dân tối cao chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc thực
hiện Quy chế.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện có
khó khăn, vướng mắc thì các bên chủ động trao đổi, thống nhất để kịp thời đề
xuất với Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét