ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Nghị quyết số: 351/2017/UBTVQH14
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
| ![]() |
NGHỊ QUYẾT
Quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản quy phạm pháp luật
của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ khoản 4 Điều 8 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và văn bản quy
phạm pháp luật liên tịch trong đó Ủy ban Thường vụ Quốc hội là một chủ thể ban
hành (sau đây gọi chung là văn bản).
Nghị quyết này không quy
định thể thức và kỹ thuật trình bày Hiến pháp và văn bản sửa đổi Hiến pháp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Thể thức văn bản là
cách thức trình bày các phần của văn bản gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần
kết thúc.
2. Kỹ thuật trình bày văn bản gồm
kỹ thuật trình bày nội dung văn bản, kỹ thuật trình bày hình thức văn bản.
3. Kỹ thuật trình bày nội dung văn
bản gồm kỹ thuật trình bày bố cục của văn bản và kỹ thuật trình bày các yếu
tố cấu thành nội dung văn bản, sử dụng ngôn ngữ, số, đơn vị đo lường, ký hiệu, công thức, thời hạn, thời điểm trong văn
bản, kỹ thuật viện dẫn văn bản.
4. Kỹ thuật trình bày hình thức văn bản gồm vị trí trình bày các thành
phần thể thức văn bản, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, khổ giấy, định lề và đánh
số trang văn bản.
Chương II
THỂ THỨC VĂN BẢN
Mục 1
PHẦN MỞ ĐẦU VĂN BẢN
Điều 3. Phần mở
đầu văn bản
1. Phần mở đầu bộ luật, luật (sau đây gọi chung
là luật) gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ
quan ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; tên văn bản và căn cứ ban hành
văn bản.
Phần mở đầu nghị quyết của Quốc hội gồm có Quốc
hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; tên văn
bản; tên cơ quan ban hành văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
2. Phần mở đầu
pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan
ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành
văn bản; tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
Phần mở đầu nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành văn bản; số, ký hiệu của
văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành
văn bản; tên văn bản; tên cơ quan ban hành văn bản và căn cứ ban hành
văn bản.
3. Phần mở đầu
nghị quyết liên tịch trong đó Ủy ban Thường vụ Quốc hội là một chủ thể ban hành
(sau đây gọi là nghị quyết liên tịch) gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên các cơ
quan cùng ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm
ban hành văn bản; tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
4. Phần mở đầu
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; hình Quốc huy;
tên cơ quan ban hành văn bản; số, ký
hiệu của văn bản; địa danh, ngày,
tháng, năm ban hành văn bản; tên văn
bản; tên cơ quan ban hành văn bản và
căn cứ ban hành văn bản.
5. Phần mở đầu văn bản được ban hành kèm theo văn
bản khác (quy chế, quy định) gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành
văn bản; tên văn bản và nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo.
Điều 4. Quốc hiệu và Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
2. Tiêu ngữ là: “Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc”.
Điều 5.
Tên cơ quan ban hành văn bản
Tên cơ quan ban hành văn bản là tên chính thức,
đầy đủ của cơ quan hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn
bản theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6.
Số, ký hiệu của văn bản
1. Số, ký hiệu của luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
gồm có loại văn bản, số thứ tự của văn bản, năm ban hành văn bản, tên viết tắt
của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội.
2. Số, ký hiệu của nghị
quyết liên tịch gồm có số thứ
tự của văn bản, năm ban hành văn bản, tên viết tắt của loại văn bản, tên viết
tắt của cơ quan cùng ban hành văn bản.
Nghị quyết liên tịch được đánh số theo hệ thống
quản lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước gồm có số thứ tự của văn bản, năm ban hành văn
bản, tên viết tắt của
loại văn bản, chữ viết tắt chức danh nhà nước của
người có thẩm quyền ban hành văn bản.
Điều 7. Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản
1. Địa danh ghi trên
văn bản là tên gọi của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan ban
hành văn bản đóng trụ sở.
2. Ngày, tháng, năm ban
hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban
hành. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số thể hiện
ngày, tháng, năm dùng số Ả Rập; đối với số nhỏ hơn 10 và các tháng 1, 2 thì
thêm số 0 phía trước.
Điều 8. Tên văn bản
Tên văn bản gồm tên loại văn bản và tên gọi của
văn bản.
Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tên gọi của văn bản là một câu ngắn gọn, một từ
hoặc cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
Điều 9.
Căn cứ ban hành văn bản
1. Căn cứ ban hành văn bản là văn bản quy phạm
pháp luật quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản, có hiệu lực pháp lý cao
hơn; đang có hiệu lực hoặc đã được công bố hoặc ký ban hành, tuy chưa có hiệu
lực nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành.
2. Luật được ban hành căn cứ vào Hiến pháp.
Nghị quyết của
Quốc hội được ban hành căn cứ vào Hiến pháp, luật (nếu có).
3. Pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch được ban hành
căn cứ vào Hiến pháp; luật, nghị quyết của Quốc hội (nếu có).
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ban
hành căn cứ vào Hiến pháp; luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (nếu có).
5. Trường hợp
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều, khoản giao quy định chi
tiết thì phải nêu cụ thể điều, khoản đó tại phần căn cứ ban hành văn bản quy
định chi tiết.
Trường hợp văn
bản quy định chi tiết nhiều điều, khoản hoặc vừa quy định chi tiết các điều,
khoản được giao vừa quy định các nội dung khác thì không nhất thiết phải nêu cụ
thể các điều, khoản được giao quy định chi tiết tại phần căn cứ ban hành văn
bản, nhưng phải được nêu đầy đủ trong phần quy định về phạm vi điều
chỉnh của văn bản.
Mục 2
PHẦN NỘI DUNG VĂN BẢN
Điều 10. Bố cục của văn bản
1. Tùy theo nội dung, văn
bản có thể được bố cục như sau:
a) Phần, chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản, điểm;
b) Phần, chương, mục,
điều, khoản, điểm;
c) Chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm;
d) Chương, mục, điều,
khoản, điểm;
đ) Chương, điều, khoản,
điểm;
e) Điều, khoản, điểm.
2. Mỗi điểm trong bố cục
của văn bản chỉ được thể hiện một ý; không sử dụng các ký hiệu khác để thể hiện
các ý trong một điểm.
3. Phần, chương, mục, tiểu
mục, điều trong văn bản phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính
của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
Điều 11. Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác
Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác gồm một trong hai phần như sau:
1. Phần văn bản ban hành
kèm theo văn bản khác chứa đựng các nội dung quy định về việc ban hành kèm theo
văn bản đó, tổ chức thực hiện và hiệu lực của văn bản;
2. Phần văn bản được ban
hành kèm theo chứa đựng các quy định cụ thể của văn bản. Tùy theo nội dung, văn
bản được ban hành kèm theo có thể được bố cục theo quy định tại khoản 1 Điều 10
của Nghị quyết này.
Mục 3
PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN
Điều 12. Phần kết thúc văn bản
1. Phần kết thúc luật,
nghị quyết của Quốc hội gồm có thông
tin về thời điểm Quốc hội thông qua, chức vụ, họ và tên người có thẩm
quyền ký chứng thực và dấu của người có thẩm quyền ký chứng thực văn bản.
2. Phần kết thúc pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm có chức vụ, họ và tên người có
thẩm quyền ký văn bản và dấu của cơ quan ban hành văn bản.
3. Phần kết thúc nghị
quyết liên tịch gồm có chức vụ, họ và tên người đứng đầu các cơ quan cùng ban
hành văn bản, dấu của các cơ quan cùng ban hành văn bản và nơi nhận văn bản.
4. Phần kết thúc lệnh của
Chủ tịch nước gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản và dấu
của cơ quan ban hành văn bản.
Phần kết thúc quyết định của
Chủ tịch nước gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản, dấu của
cơ quan ban hành văn bản và nơi nhận văn bản.
5. Phần kết thúc văn bản được
ban hành kèm theo văn bản khác gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký
văn bản và dấu của cơ quan ban hành văn bản.
Điều 13. Thông tin về thời điểm Quốc hội thông
qua luật, nghị quyết
Thông tin về thời điểm Quốc
hội thông qua luật, nghị quyết bao gồm thông tin về kỳ họp Quốc hội, khóa Quốc
hội và ngày, tháng, năm thông qua văn
bản.
Điều 14. Chức vụ, họ và tên của người có thẩm
quyền ký văn bản
1. Chức vụ của người có thẩm quyền ký văn bản theo quy định của pháp
luật.
2. Chức vụ, họ và tên của
người có thẩm quyền ký văn bản phải được thể hiện đầy đủ trong văn bản.
Đối với nghị quyết liên
tịch thì phải ghi rõ tên cơ quan và chức vụ của người ký văn bản.
Điều 15. Trình bày dấu trên văn bản
1. Dấu chỉ được đóng trên văn bản khi người có thẩm quyền đã ký văn bản.
2. Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định của pháp
luật về công tác văn thư.
Điều 16. Nơi nhận văn bản
Tùy theo nội dung của văn
bản, nơi nhận văn bản bao gồm:
1. Cơ quan giám sát việc triển khai thi hành văn
bản;
2. Cơ quan Công báo;
3. Cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai
thi hành văn bản;
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
5. Đơn vị lưu văn bản và đơn vị soạn thảo văn bản.
Chương III
KỸ
THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
Mục 1
KỸ THUẬT TRÌNH BÀY NỘI DUNG VĂN BẢN
Tiểu mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TRÌNH BÀY NỘI DUNG VĂN BẢN
Điều 17.
Trình bày bố cục của văn bản
1. Việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề
trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:
a) Quy định chung được trình bày trước quy định
cụ thể;
b) Quy định về nội dung được trình bày trước quy
định về thủ tục;
c) Quy định về
quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;
d) Quy định phổ biến được trình bày trước quy
định đặc thù;
đ) Quy định chung được trình bày trước quy định
ngoại lệ.
2. Việc trình bày bố cục của văn bản phải bảo đảm
nguyên tắc sau đây:
a) Phần là bố cục lớn nhất được trình bày trong
văn bản; nội dung của các phần trong văn bản phải độc lập với nhau;
b) Chương là bố cục lớn thứ hai được trình bày
trong văn bản hoặc trong phần của văn bản; các chương trong văn bản phải có nội
dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô-gích với nhau;
c) Mục là bố cục lớn thứ ba được trình bày trong chương
của văn bản; việc phân chia các mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ
thống và lô-gích với nhau;
d) Tiểu mục là
bố cục lớn thứ tư được trình bày trong mục của văn bản; việc phân chia các tiểu
mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô-gích với nhau;
đ) Điều là bố cục cơ bản
của văn bản. Nội dung của điều phải thể hiện đầy đủ, trọn ý và trọn câu, đúng
ngữ pháp; trong điều có thể có khoản, điểm;
e) Khoản được trình bày trong
điều khi nội dung của điều có các ý tương đối độc lập với nhau. Nội dung mỗi
khoản phải được thể hiện đầy đủ một ý;
g) Điểm được trình bày trong khoản khi nội dung của khoản có nhiều ý tương đối độc lập với nhau. Nội dung mỗi điểm phải
được thể hiện đầy đủ một ý.
Điều 18. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng Việt; cách diễn đạt phải
chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
2. Từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi không có từ ngữ tiếng Việt
tương ứng để thay thế và phải được phiên âm sang tiếng Việt hoặc có thể sử dụng
trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến.
3. Trong văn bản có từ ngữ chuyên môn cần phải làm rõ nội dung thì từ ngữ
đó phải được giải thích.
4. Từ ngữ viết tắt chỉ được sử dụng trong trường hợp thật cần thiết và
phải giải thích nội dung của từ ngữ đó tại lần sử dụng đầu tiên trong văn bản.
Đối với văn bản sử dụng nhiều từ viết tắt, có thể quy định riêng một
điều giải thích toàn bộ các từ viết tắt trong văn bản.
5. Từ ngữ được sử dụng trong văn bản phải thể hiện chính xác nội dung
cần truyền đạt, không làm phát sinh nhiều cách hiểu; trường hợp từ ngữ được sử
dụng có thể hiểu theo nhiều nghĩa thì phải giải thích rõ nghĩa được sử dụng
trong văn bản.
6. Từ ngữ chỉ nội dung giống nhau phải được sử dụng thống nhất trong toàn
bộ văn bản.
7. Chữ viết hoa trong văn bản được sử dụng đúng quy tắc chính tả tiếng
Việt và theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 19. Trình bày số, đơn vị đo lường, ký hiệu, công
thức trong văn bản
1. Số trong văn bản phải được thể hiện bằng số Ả Rập, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Số chỉ khóa Quốc hội, số chỉ thứ tự của phần, chương được thể hiện
bằng số La Mã.
3. Tên và cách thức trình bày của đơn vị đo lường được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đo lường.
4. Ký hiệu, công thức trong văn bản có phần chú giải kèm theo.
Điều 20. Trình bày thời hạn, thời điểm
1. Trường hợp thời hạn được xác định bằng giây,
phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm thì được trình bày bằng số chỉ độ
dài của thời hạn và đơn vị thời hạn.
2. Trường hợp thời điểm được xác định bằng giây, phút, giờ, ngày,
tuần, tháng, quý, năm thì được trình bày bằng số chỉ thời điểm và đơn vị thời
điểm.
3. Đơn vị thời hạn, đơn vị thời điểm được thể hiện bằng chữ và được
trình bày liền sau số chỉ độ dài của thời hạn, số chỉ thời điểm.
Điều 21. Trình bày các nội dung sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành
1. Trường hợp văn bản được ban hành có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm, cụm từ, từ của các
văn bản khác thì các nội dung này được trình
bày tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành.
Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ được bố cục thành điều,
khoản, điểm tùy theo phạm vi và mức độ sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Tại nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ phải xác định rõ
phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ.
3. Trường hợp có nhiều văn bản,
điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ thì có thể lập phụ lục ban
hành kèm theo văn bản được ban hành.
Điều 22. Trình bày quy định chuyển tiếp
Quy định chuyển tiếp được quy định thành điều riêng tại phần cuối của
văn bản, được đặt tên là “Quy định chuyển tiếp” hoặc quy định thành khoản riêng
tại các điều cần phải có quy định chuyển tiếp hoặc quy định thành khoản riêng
tại điều quy định về hiệu lực thi hành.
Điều 23. Trình bày quy định về hiệu lực thi
hành
Văn bản phải xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Kỹ thuật viện dẫn văn bản
1. Việc viện dẫn văn bản có liên quan được thực hiện như sau:
a) Đối với văn bản được viện dẫn là luật, pháp lệnh, phải ghi đầy đủ
tên loại văn bản, tên gọi của văn bản và số, ký hiệu văn
bản;
b) Đối với văn bản khác, phải ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu
văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản.
2. Trường hợp viện dẫn đến phần hoặc chương thì phải xác định rõ phần,
chương của văn bản đó.
Trường hợp viện dẫn đến chương nằm trong phần, mục nằm trong chương,
tiểu mục nằm trong mục thì phải nêu đầy đủ tiểu mục, mục, chương, phần của văn
bản đó.
3. Trường hợp viện dẫn đến điều, khoản, điểm thì không phải xác định
rõ phần, chương, mục, tiểu mục có chứa điều, khoản, điểm đó.
Trường hợp viện dẫn đến khoản, điểm thì phải xác
định rõ khoản, điểm thuộc điều cần viện dẫn của văn bản đó.
4. Trường hợp viện dẫn đến phần, chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản, điểm của một văn bản thì phải viện dẫn theo thứ tự từ nhỏ đến
lớn và tên của văn bản; nếu viện dẫn đến khoản, điểm khác trong cùng một điều
hoặc từ mục, tiểu mục, điều này đến mục, tiểu mục, điều khác trong cùng một
chương của cùng một văn bản thì không phải xác định tên của văn bản nhưng phải
viện dẫn cụ thể.
Tiểu mục 2
TRÌNH BÀY VĂN
BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
Điều 25. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số
điều
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều là văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một hoặc một số quy định của văn bản
hiện hành. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều phải xác định rõ phần, chương,
mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Tên của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
gồm có tên loại văn bản có kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của”
và tên đầy đủ của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ toàn bộ
đối với một phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm thì sau tên loại văn
bản kèm theo cụm từ “sửa đổi” hoặc “bãi bỏ” và số thứ tự của phần, chương, mục,
tiểu mục, điều, khoản, điểm và tên đầy đủ của văn bản được sửa đổi, bổ sung một
số điều.
Điều 26. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
1. Tùy theo nội dung, văn bản sửa đổi, bổ sung
một số điều của một văn bản có thể được bố cục thành các điều như sau:
a) Điều quy định về nội dung sửa đổi, bổ sung;
b) Điều khoản thi hành quy định về thời điểm có
hiệu lực của văn bản; trách nhiệm tổ chức thực hiện (nếu có).
2. Các khoản quy định nội dung sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với trật tự các điều,
khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều.
1. Việc đánh số thứ tự của điều khoản bổ sung
được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung bổ sung để xác định vị trí
của điều khoản bổ sung trong văn bản được sửa đổi, bổ sung;
b) Đánh số thứ tự của điều khoản bổ sung bằng
cách ghi kèm chữ cái theo bảng chữ cái tiếng Việt vào sau số chỉ điều khoản
đứng liền trước đó;
c) Số thứ tự
của phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản được bổ sung được thể hiện gồm
phần số và phần chữ. Phần số được thể hiện theo số thứ tự của phần, chương,
mục, tiểu mục, điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều.
Phần chữ được sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Số thứ tự của điểm được bổ sung được thể hiện gồm
phần chữ và phần số. Phần chữ được thể hiện theo thứ tự của điểm trong văn bản
được sửa đổi, bổ sung một số điều. Phần số được sắp xếp theo thứ tự bắt đầu từ
số 1.
2. Việc trình bày văn bản sửa đổi, bổ sung một số
điều không được làm thay đổi thứ tự các điều khoản không bị sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều.
Tiểu mục 3
TRÌNH BÀY VĂN
BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN
Điều 28. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn
bản
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản là văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đồng thời các quy định của nhiều văn bản
có liên quan.
2. Tùy theo nội dung được sửa đổi, bổ sung, tên
của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản gồm có tên loại văn bản kèm theo cụm
từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của” văn bản được sửa đổi, bổ sung có cùng nội
dung sửa đổi, bổ sung liên quan được khái quát hoặc liệt kê cụ thể tên các văn
bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 29. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
1. Tùy theo nội dung, văn bản sửa đổi, bổ sung
nhiều văn bản có thể được bố cục thành các điều như sau:
a) Các điều quy định về nội dung sửa đổi, bổ sung;
trong đó mỗi điều chứa đựng nội dung được sửa đổi, bổ sung của một văn bản;
b) Điều quy
định về việc sửa đổi những nội dung mang tính kỹ thuật (nếu có);
c) Điều khoản
thi hành quy định về thời điểm có hiệu lực của văn bản sửa đổi, bổ sung
nhiều văn bản; trách nhiệm tổ chức thực hiện (nếu có).
2. Nội dung các điều, khoản của văn bản sửa đổi,
bổ sung nhiều văn bản phải xác định rõ tên văn bản; số thứ tự điều, khoản, điểm
của các văn bản liên quan được sửa đổi, bổ sung.
Tên điều của văn bản là quy định chỉ dẫn việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ của từng văn bản cụ thể.
3. Điều của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn
bản có thể được bố cục thành các khoản; khoản có thể được bố cục thành các
điểm.
4. Khoản gồm quy định chỉ dẫn việc sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, thay thế phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm kèm theo
nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế.
5. Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với thứ tự điều, khoản, điểm của các văn bản
được sửa đổi, bổ sung.
Mục 2
KỸ
THUẬT TRÌNH BÀY HÌNH THỨC VĂN BẢN
Điều 30.
Trình bày Quốc hiệu, Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ
chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm, đặt cân đối ở phía trên cùng, bên phải trang đầu
tiên của văn bản.
2. Tiêu
ngữ được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh
giữa phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các từ được viết hoa, giữa các từ có
gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài
bằng độ dài của dòng chữ.
Điều 31.
Trình bày tên cơ quan ban hành văn bản, hình Quốc huy
1. Tên cơ quan ban hành văn bản được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm, đặt cân đối ở phía trên cùng, bên
trái trang đầu tiên của văn bản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ
dài từ 1/3 đến 1/2 độ dài tên cơ quan ban hành văn bản và đặt ở giữa, cân đối
so với dòng chữ.
Đối với lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, phía
trên tên cơ quan ban hành văn bản trình bày hình Quốc huy.
2. Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tên cơ quan ban hành phía trên căn cứ ban hành
văn bản được trình bày trên một dòng bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng,
đậm, đặt ở giữa theo chiều ngang của văn bản.
Đối với lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, tên
cơ quan ban hành phía trên căn cứ ban hành văn bản bao gồm Quốc hiệu, được
trình bày trên hai dòng, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt ở giữa
theo chiều ngang của văn bản.
Điều 32.
Trình bày số, ký hiệu của văn bản
1. Số, ký hiệu của văn bản
được đặt canh giữa dưới tên cơ quan ban hành văn bản. Các ký tự trong số, ký
hiệu của văn bản được trình bày liền nhau, không cách chữ.
2. Từ “… số” hoặc “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13,
kiểu chữ đứng, chữ cái đầu của cụm từ “… số” được viết hoa; sau chữ “… số” hoặc
“Số” có dấu hai chấm (:); với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía
trước.
3. Năm ban hành được ghi
đầy đủ các số.
4. Ký hiệu của văn bản được
trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng.
5. Số khóa Quốc hội được
thể hiện bằng số Ả Rập.
6. Giữa số, năm ban hành và
ký hiệu của văn bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký
hiệu văn bản của Chủ tịch nước, nghị quyết liên tịch có dấu gạch nối (-), không
cách chữ.
Điều 33.
Trình bày tên văn bản
1. Tên văn bản
của luật, pháp lệnh được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đậm, đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản; tên loại văn bản, tên
gọi của văn bản được trình bày trên các dòng riêng.
2. Đối với các văn bản khác, tên văn bản được
trình bày như sau:
a) Tên loại văn bản được trình bày bằng chữ in
hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản;
b) Tên gọi của văn bản được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; đặt dưới tên loại văn bản và canh giữa
theo chiều ngang của văn bản.
3. Đối với văn bản được ban hành kèm theo, nội
dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được đặt trong ngoặc đơn, trình
bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đặt canh giữa theo chiều
ngang của văn bản và liền dưới tên văn bản.
Điều 34.
Trình bày căn cứ ban hành văn bản
Căn cứ ban
hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng và dưới
phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm
phẩy (;).
Đối với luật,
pháp lệnh, nghị quyết liên tịch, phía dưới phần căn cứ ban hành văn bản trình
bày nội dung: tên cơ quan ban hành văn bản hoặc tên các cơ quan cùng ban hành
văn bản, theo sau là cụm từ “ban hành” và tên văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, kết thúc là dấu chấm (.).
Đối với nghị
quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, căn cứ ban hành
văn bản được trình bày dưới tên cơ quan ban hành văn bản; phía dưới phần căn cứ
ban hành văn bản trình bày cụm từ “QUYẾT NGHỊ” bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng, đậm, trên một dòng riêng, sau có dấu hai chấm (:), đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản.
Đối với lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, căn cứ ban hành văn bản được trình bày dưới tên
cơ quan ban hành văn bản; phía dưới phần căn cứ ban hành đối với lệnh của Chủ
tịch nước trình bày từ “LỆNH” hoặc cụm từ “NAY…”; đối với quyết định của Chủ
tịch nước trình bày cụm từ “QUYẾT ĐỊNH”, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đậm, trên một dòng riêng, sau có dấu hai chấm (:), đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản.
Điều 35.
Trình bày nội dung văn bản
1. Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, dàn đều cả hai lề; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1
cen-ti-mét (cm) đến 1,27 cen-ti-mét (cm); khoảng cách giữa các đoạn tối thiểu
là 6 point (pt); khoảng cách giữa các dòng tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc từ
15 point (pt) trở lên.
2. Trường hợp nội dung văn
bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm thì trình
bày như sau:
a) Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày bằng
chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, trên một dòng riêng, đặt canh
giữa theo chiều ngang của văn bản. Số thứ tự của phần, chương dùng số La Mã.
Tiêu đề của phần, chương được trình bày phía dưới, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14,
kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản;
b) Từ “Mục”, “Tiểu mục” và số thứ tự của mục, tiểu mục được trình bày
bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, trên một dòng riêng, đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản. Số thứ tự của mục, tiểu mục dùng số Ả Rập. Tiêu
đề của mục, tiểu mục được trình bày phía dưới, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng, đậm, đặt canh giữa theo
chiều ngang của văn bản;
c) Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, cách lề trái 1 cen-ti-mét (cm) đến 1,27
cen-ti-mét (cm). Số thứ tự của điều dùng số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm
(.);
d) Số thứ tự các khoản
trong mỗi điều dùng số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.), cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng. Trường hợp khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được
trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, trên một dòng riêng;
đ) Thứ tự các điểm trong
mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt, sau
có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng.
Điều 36.
Trình bày thông tin về thời điểm Quốc hội thông qua luật,
nghị quyết; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản
1. Thông tin về thời điểm Quốc hội thông
qua luật, nghị quyết được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đặt phía dưới điều cuối cùng của văn bản. Số chỉ khóa Quốc hội dùng số La Mã; số
chỉ kỳ họp Quốc hội dùng số Ả Rập, trừ kỳ họp thứ nhất.
Điều cuối cùng của luật,
nghị quyết của Quốc hội và thông
tin về thời điểm Quốc hội thông qua văn bản được phân cách bằng đường kẻ
ngang liền từ lề trái đến lề phải.
2. Địa
danh, ngày, tháng, năm ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị quyết liên tịch, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu của văn bản,
bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng; sau địa danh có dấu phẩy (,); đặt phía dưới, ở giữa, cân đối với Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
Điều 37. Trình bày chức vụ, họ và tên của người có thẩm quyền ký văn
bản
1. Chức vụ của người có
thẩm quyền ký văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng,
đậm.
Chức vụ của người có thẩm
quyền ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội được đặt cân đối phía bên
phải theo chiều ngang của văn bản, phía dưới phần thông tin về thời điểm Quốc hội thông qua văn bản.
Chức vụ của người có thẩm
quyền ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quyết định của
Chủ tịch nước được đặt cân đối phía bên phải theo chiều ngang của văn bản, phía
dưới điều cuối cùng của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quyết
định của Chủ tịch nước; đối với lệnh của Chủ tịch nước, chức vụ của người có
thẩm quyền ký văn bản phía dưới nội dung cuối cùng của lệnh của Chủ tịch nước.
Chức vụ những người có
thẩm quyền ký nghị quyết liên tịch được trình bày phía dưới điều cuối cùng của văn
bản, theo chiều ngang và đặt cân đối đều hai bên của trang văn bản. Chức vụ của
người đứng đầu Ủy ban Thường vụ Quốc hội được trình bày phía bên phải; chức vụ của
người đứng đầu cơ quan cùng ký ban hành văn bản được trình bày phía bên trái.
2. Họ và tên của người có
thẩm quyền ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đậm, đặt ở giữa, cân đối với chức vụ của người có thẩm quyền ký văn bản.
Điều 38. Trình bày nơi nhận văn bản
Bố cục nơi nhận văn bản được
trình bày sát lề trái văn bản như sau:
1. Trong nghị quyết liên tịch, từ “Nơi nhận” được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm, trên một dòng riêng, phía dưới phần
chữ ký của người đứng đầu cơ quan cùng ban hành văn bản, sau có dấu hai chấm
(:).
Trong quyết định của Chủ
tịch nước, từ “Nơi nhận” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, đậm, trên một dòng riêng, ngang hàng với dòng chữ chức vụ của người
ký, sau có dấu hai chấm (:);
2. Phần liệt kê các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ
11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ
chức nhận văn bản đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm
phẩy (;);
3. Dòng liệt kê các đơn vị
lưu văn bản gồm chữ “Lưu”, sau đó có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết
tắt “HC” (hành chính), dấu phẩy (,), chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản
và số lượng bản lưu được đặt trong ngoặc đơn, đầu dòng có gạch ngang sát lề
trái, cuối cùng là dấu chấm (.).
Điều 39. Khổ giấy, định lề trang văn bản,
phông chữ, đánh số trang văn bản
1. Văn bản được trình bày
trên trang giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm); định lề trang văn bản được thực hiện
theo Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
2. Phông chữ sử dụng trình bày văn bản là phông chữ tiếng Việt, kiểu chữ Times New Roman của
bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
3. Trang của văn bản được
đánh số thứ tự bằng số Ả Rập, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, không hiển thị số trang
thứ nhất, đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản. Số
trang của văn bản được ban hành kèm theo được đánh số riêng cho từng văn bản.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
2. Nghị quyết số
1139/2007/UBTVQH11 ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Quy chế về kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu
lực.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét