QUỐC HỘI Nghị quyết số: 201/2025/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ QUYẾT
Thí điểm về một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội
QUỐC HỘI
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
b) Giao chủ đầu tu,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không sử dụng vốn đầu tư công;
c) Lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
d) Thủ tục đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội;
d) Xác định giá bán,
giá thuê mua nhà ở xã hội;
c) Điều kiện về
nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;
g) Thuê nhà ở xã hội,
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;
h) Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến phát
triển, quản lý, sử dụng, sở hữu nhà ở xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật
1. Trường hợp có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác
của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 4. Quỹ nhà ở quốc gia
1. Quỹ nhà ở quốc
gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Quỹ nhà ở quốc
gia được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, tiền trích từ số tiền tương
đương giá trị quỹ đất đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở, từ tiền bán nhà ở thuộc tài sản công, từ tiền đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 của Nghị quyết này; tiếp nhận
nguồn hỗ trợ tự nguyện, nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước
và nguồn huy động hợp pháp khác.
3. Quỹ nhà ở quốc
gia để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tạo lập nhà ở xã hội để cho thuê, nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuê.
Điều 5. Giao chủ đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao
chủ đầu tư không thông qua đấu thầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân không sử dụng vốn đầu tư công
1. Căn cứ chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở hoặc quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt hoặc vị trí khu đất đã được xác định để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân, việc giao chủ đầu tư được thực hiện như sau:
b) Trường hợp dự án
chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc chưa có văn bản pháp
lý tương đương thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không
thông qua đấu thầu.
2. Thẩm quyền giao chủ đầu tư, chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao chủ đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không được
phân cấp, ủy
quyền đối với thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Điều kiện giao
chủ đầu tư là nhà đầu tư phải đáp ứng điều
kiện đối với tổ chức kinh
doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Trường hợp có từ 02
nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư, tiêu chí ưu tiên giao chủ đầu tư bao
gồm: kinh nghiệm đã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở; năng
lực tài chính để thực hiện dự án; tiêu chí khác theo quy định của Chính phủ.
4. Thu tục giao chủ
đầu tư, chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu thay thế thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quyết định giao chủ
đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu là căn cứ giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 6. Lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh quy
hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Các chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực
được xác định tại quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc quy hoạch chung được phê
duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu được sử dụng thay thế
cho nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và là cơ sở để lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết.
Điều 7. Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội không phải thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng tại cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư, người
quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và
chịu trách nhiệm bảo đảm tuân
thủ quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp công
trình xây dựng nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đề xuất áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công bố, phù hợp với
quy hoạch đô thị và nông thôn, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì được miễn giấy
phép xây dựng.
4. Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội,
công trình xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn
vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn, vôn của doanh nghiệp nhà nước theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 8. Xác định giá
bán, giá thuê mua nhà ở xã hội
1. Căn cứ phương pháp
xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định
của pháp luật về nhà ở, chủ đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng
lực về hoạt động xây dựng để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà
ở xã hội.
3. Sau khi nghiệm
thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện kiểm toán, quyết toán về chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật,
gửi cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kiểm tra giá bán, giá thuê
mua nhà ở xã hội. Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán,
quyết toán cao hơn giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch
của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người
mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 9. Điều kiện về nhà ở để được hưởng chính
sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội
1. Đối với tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại
để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng
được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà
ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua
hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc
sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về
trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của
mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Điều 10. Thuê nhà
ở xã hội,
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp), cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập
được thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài. Doanh nghiệp sản xuất trong khu công
nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí
cho công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài.
2. Doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp không được cho thuê lại nhà ở này, trừ trường hợp được
cho thuê lại theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cán bộ, viên chức, công nhân, người
lao động của mình ở được hạch toán chi phí thuê nhà vào chi phí sản xuất, kinh doanh, khoản chi
sự nghiệp thường xuyên hoặc chi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật
có liên quan, nhưng không được sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán tiền thuê nhà.
Cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuê nhà ở xã hội để bố trí cho cán
bộ, công chức, người lao động của mình ở thì được bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện thuê nhà ở
xã hội cho đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi có dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất
phát triển nhà
ở xã hội
Ưu tiên sử dụng một
phần số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.
2. Trường hợp chủ
đầu tư có quyền sử dụng đất do thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất thì số tiền chủ đầu tư đã chi trả để thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng
đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án nhưng không vượt quá số tiền tương ứng
với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà Nhà nước giao đất, cho thuê đất được xác
định theo bảng giá đất của loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất của loại đất đã nhận chuyển quyền sử dụng đất tại thời điểm nhận chuyển
quyền.
3. Trường hợp chủ
đầu tư có quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư được tính vào chi phí đầu tư của dự án
số tiền tương ứng với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà Nhà nước giao đất, cho
thuê đất được xác định theo bảng giá đất của loại đất, hình thức sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Điều 12. Điều khoản
chuyển tiếp
2. Trường hợp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư nhưng đến ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa lựa chọn được chủ đầu tư thì Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an thực hiện giao chủ đầu tư theo quy định của Nghị quyết này.
Trường hợp nhà đầu
tư đã trình hồ sơ đề xuất dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân và hồ sơ đang được thẩm định nhưng đến ngày Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư. Sau khi dự án
được chấp thuận chủ trương
đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện giao chủ đầu tư theo quy định của Nghị
quyết này.
3. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội, vị trí khu đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã tổ chức lập hoặc thẩm định nhiệm vụ quy hoạch
chi tiết, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhưng chưa được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt thì không phải thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Chủ đầu tư căn cứ quy định tại Điều
6 của Nghị quyết này tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi
tiết theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Trường hợp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương bàn giao
lại quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội trong dự án cho Nhà nước nhưng đến ngày Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành chưa bàn giao hoặc đã bàn giao nhưng chưa lựa chọn được
chủ đầu tư để xây
dựng nhà ở xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo một trong các trường
hợp sau đây:
a) Giao chủ đầu tư cho chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
đã bàn giao hoặc dự kiến bàn giao quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội này được trực tiếp
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp chủ đầu tư có đề xuất và đáp ứng điều
kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Giao tổ chức khác
thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội hoặc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật để làm nhà ở thương mại và trích số tiền tương đương
giá trị quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất này vào Quỹ nhà ở quốc gia trong
trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị không đề
xuất trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại quỹ đất này.
5. Trường hợp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư,
chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương, có dành hoặc yêu cầu phải
dành quỹ đất để xây
dựng nhà ở xã hội trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương và đề xuất của chủ đầu tư để xem xét, quyết định chủ đầu tư được lựa chọn việc
bố trí quỹ đất nhà ở xã hội tương đương ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án hoặc đóng
tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà
ở số 27/2023/QH15 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15 (sau đây gọi
là Luật Nhà ở số 27/2023/QH15) mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương
đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng trên quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại, khu đô thị
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc
có văn bản pháp lý tương đương trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực
thi hành thì việc xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá bán, giá
thuê mua, giá thuê một hoặc một số công trình của dự án, từng dự án thành phần trước
ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực thi hành hoặc chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thẩm định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhưng chủ đầu tư đề nghị được tiếp tục áp dụng ưu đãi, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn
bản pháp lý tương dương thì việc áp dụng phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã
hội được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn
bản pháp lý tương đương trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực thi hành;
Chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích xây dựng nhà ở thương mại, phần diện tích đất hoặc diện tích sàn
kinh doanh dịch vụ, thương mại mà chủ đầu tư chuyển nhượng hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai và việc áp dụng phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua
nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15;
8. Trường hợp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở được đầu tư xây dựng trên đất ở để bố trí cho công nhân, người
lao động làm việc trong khu công nghiệp đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp
thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương đã
hoàn thành, đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực thi
hành hoặc đang trong
quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư được bán, cho thuê mua, cho thuê quỹ nhà
ở này cho đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 và Nghị
quyết này mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư và thủ tục
khác (nếu có) liên quan đến việc
điều chỉnh đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội.
1. Chính phủ, Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và chính quyền địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người
đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, khả
thi và đúng tiến độ; không để sơ hở, tham nhũng, tiêu cực, trục lợi chính sách,
thất thoát, lãng phí.
2. Chính phủ có trách
nhiệm sau đây:
a) Quy định chi tiết
Điều 4, Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết này; quy định việc
phòng ngừa sơ hở, tham nhũng, tiêu cực, trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; bảo đảm cắt giảm thủ tục đầu tư xây dựng, rút ngắn thời gian để thúc
đẩy tiến
độ phát triển nhà ở xã hội, có giải pháp kiểm soát, kiểm tra, kiểm định chất lượng
công trình nhà ở xã hội sau khi hoàn thành, bảo đảm chất lượng nhà ở xã hội; quy định biện pháp thi hành thuộc thẩm
quyền của Chính phủ;
b) Bố trí, cân đối nguồn vốn hoặc hướng dẫn địa phương bố trí vốn để phát triển nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị
quyết này, trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội thì báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định;
c) Chỉ đạo Thanh tra
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao, tổ chức thực
hiện, theo dõi, thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện Nghị quyết này; sơ kết, tổng kết
thực hiện Nghị quyết này để báo cáo Quốc hội.
5. Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội
đồng nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
1. Hiệu lực thi hành
của Nghị quyết này được quy định như sau:
c) Nghị quyết này
được thực hiện trong
05 năm kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.
3. Kể từ ngày Nghị
quyết này hết hiệu lực thi hành, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đang thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo tiến độ ghi
trong dự án đầu tư được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc dự án.
4. Trường hợp văn
bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương
ứng tại văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 12
của Nghị quyết này.
_________________________________________________________________________________
Nghị quyết này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29 tháng 5 năm 2025.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Trần Thanh Mẫn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét