ỦY BAN THƯỜNG VỤ Pháp lệnh số:
02/2012/UBTVQH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
PHÁP LỆNH
CHI PHÍ
GIÁM ĐỊNH, ĐỊNH GIÁ; CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI
PHIÊN DỊCH TRONG TỐ TỤNG
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ
Nghị quyết số 07/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 2011;
Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho
người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh
này quy định về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng và
người phiên dịch trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính
(sau đây gọi chung là chi phí trong tố tụng).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Pháp lệnh
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có liên quan đến việc giám định, định giá, làm chứng và phiên
dịch trong tố tụng.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Pháp
lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chi
phí giám định là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc giám
định do tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tính căn cứ vào quy định của Pháp
lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiền
tạm ứng chi phí giám định là số tiền do tổ chức, cá nhân thực hiện giám
định tạm tính để thực hiện giám định theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng.
3. Chi
phí định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công
việc định giá do Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản tính căn cứ vào
quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản là số tiền Hội đồng định giá, tổ chức định
giá tài sản tạm tính để tiến hành việc định giá theo yêu cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng.
5. Chi
phí thẩm định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho
công việc thẩm định giá do Tổ chức thẩm định
giá tính theo quy định của Pháp lệnh này và quy định của pháp luật về giá.
6. Chi
phí cho người làm chứng là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho người
làm chứng do cơ quan tiến hành tố tụng tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Tiền
tạm ứng chi phí cho người làm chứng là số tiền do cơ quan tiến hành tố tụng
tạm tính để chi trả cho người làm chứng.
8. Chi
phí cho người phiên dịch là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho
người phiên dịch do cơ quan tiến hành tố tụng tính căn cứ vào quy định của Pháp
lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4.
Nguyên tắc thu, chi tiền chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm
chứng, người phiên dịch trong tố tụng
Tiền chi
phí giám định, định giá; tiền chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
trong tố tụng phải được thu, chi theo quy
định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến chi phí giám định, định giá; chi
phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng
1. Cá nhân,
tổ chức có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về nộp, miễn, giảm tiền tạm ứng chi
phí giám định, chi phí giám định, tạm ứng chi phí định giá, tiền tạm ứng chi
phí cho người làm chứng.
Chánh án
Tòa án phải xem xét giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định giải
quyết cuối cùng.
Khiếu nại
về nghĩa vụ nộp chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người
phiên dịch và mức chi phí theo bản án, quyết định của Tòa án được giải quyết
theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Tố cáo
và việc giải quyết tố cáo của cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố cáo.
Chương 2.
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TRONG
TỐ TỤNG
MỤC 1. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
Điều 6.
Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Tòa án
theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 7.
Thủ tục tạm ứng chi phí giám định
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện giám định xác định và thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng
quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này về mức tiền tạm ứng, thời gian nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định.
2. Cơ quan
tiến hành tố tụng nộp tiền tạm ứng theo thông báo của tổ chức, cá nhân thực
hiện giám định.
Điều 8.
Trách nhiệm thanh toán chi phí giám định
1. Cơ quan tiến hành tố
tụng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán
chi phí giám định theo mức, thời hạn, phương thức mà tổ chức, cá nhân đã thực
hiện giám định thông báo. Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người
bị hại, nếu Tòa án
tuyên bố bị cáo không
có tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ luật tố
tụng hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng không chịu trách nhiệm trả chi phí
giám định. Người bị hại phải hoàn trả cho cơ quan tiến hành tố tụng chi phí
giám định đã nộp.
2. Tòa án
quy định tại khoản 2 Điều 6 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán chi phí
giám định trong trường hợp kết quả giám định không có ý nghĩa cho việc giải
quyết vụ án. Nếu kết quả giám định có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án thì bên
đương sự thua kiện phải nộp chi phí giám định theo trình tự quy định tại mục 2
của Chương này. Số tiền tạm ứng chi phí giám định được hoàn lại cho cơ quan
tiến hành tố tụng đã nộp.
Điều 9.
Xác định chi phí giám định
1. Căn cứ
tính chất của đối tượng và nội dung giám định cụ thể, chi phí giám định bao gồm
một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí
tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện giám định;
b) Chi phí
vật tư tiêu hao;
c) Chi phí
sử dụng dịch vụ;
d) Chi phí
khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị;
đ) Các chi
phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 10.
Chi phí giám định bổ sung, giám định lại
Cơ quan
tiến hành tố tụng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này ra quyết định trưng cầu
giám định bổ sung, giám định lại thì phải nộp tiền tạm ứng và thanh toán chi
phí giám định theo quy định tại mục này.
MỤC 2.
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 11.
Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
Người yêu
cầu giám định được Tòa án chấp nhận ra quyết định trưng cầu giám định có nghĩa
vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, bao gồm:
1. Đương sự
trong vụ việc dân sự;
2. Đương sự
trong vụ án hành chính.
Điều 12.
Đối tượng được miễn tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
Người nghèo
theo quy định của Chính phủ được miễn tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí
giám định.
Điều 13.
Đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Người có
khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư
trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận thì được giảm tiền tạm
ứng chi phí, chi phí giám định.
2. Việc
miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định quy định tại Điều
12 và khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với người có yêu cầu giám định, được cơ
quan tiến hành tố tụng chấp nhận và việc giám định do tổ chức giám định công
lập thực hiện.
Điều 14.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người
yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ
trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
2. Trong
trường hợp các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối
tượng thì các bên cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp
các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí
giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 15.
Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định
của Tòa án, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải thông báo cho Tòa án biết
về số tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân
thực hiện giám định, Tòa án có trách nhiệm thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí
giám định cho người yêu cầu giám định biết để họ đến Tòa án nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định theo quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này.
3. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền tạm ứng chi phí giám định, Tòa
án phải chuyển số tiền đó cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.
Điều 16.
Thủ tục đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng chi
phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định là người
thuộc đối tượng được miễn quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này phải có đơn đề
nghị gửi Tòa án kèm bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Đơn đề
nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn;
b) Họ, tên,
địa chỉ của người làm đơn;
c) Đối
tượng trưng cầu giám định;
d) Lý do,
căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12
của Pháp lệnh này.
Điều 17.
Thẩm quyền quyết định miễn tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Đối với
vụ án dân sự, hành chính, thẩm quyền quyết định miễn tiền tạm ứng chi phí giám
định như sau:
a) Trước
khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét
đơn đề nghị và quyết định việc miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng chi phí giám
định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. Quyết
định này phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định
biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp
không chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định thì trong quyết
định phải nêu rõ lý do;
b) Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc
miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng chi phí giám định. Quyết định của Hội đồng
xét xử được công bố tại phiên tòa và được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá
nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám
định thì trong quyết định phải nêu rõ lý do.
2. Đối với
việc dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết có thẩm quyền xét đơn đề nghị
và quyết định việc miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng chi phí giám định trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. Quyết định này
phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp không
chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định thì trong quyết định phải
nêu rõ lý do.
Điều 18.
Thủ tục đề nghị giảm tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng chi
phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định là người
thuộc đối tượng được giảm quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này phải
có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Đơn đề
nghị giảm tiền tạm ứng chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội
dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Lý do,
căn cứ xin giảm tiền tạm ứng chi phí giám định;
c) Xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc về lý do giảm tiền tạm ứng chi phí giám định theo
quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này.
Điều 19.
Thẩm quyền quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Đối với
vụ án dân sự, hành chính, thẩm quyền quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí giám
định như sau:
a) Trước
khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét
đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng chi phí giám
định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. Trường
hợp chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền
được giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do.
Quyết định của Tòa án phải được thông báo cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân
thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định;
b) Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc
giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng chi phí giám định. Quyết định của Hội đồng
xét xử được công bố ngay tại phiên tòa. Trường hợp chấp nhận đề nghị của đương
sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không chấp nhận đề
nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định của Hội đồng xét xử
được thông báo cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
2. Đối với
việc dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết có thẩm quyền xét đơn đề nghị
và quyết định việc giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng chi phí giám định trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của người đề nghị. Nếu chấp
nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm;
nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định
này phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 20.
Thời hạn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người
yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
trong thời hạn sau đây:
a) 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án quy định tại khoản 2 Điều
15 của Pháp lệnh này. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày;
b) 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định không chấp nhận đề nghị miễn, giảm
tiền tạm ứng chi phí giám định hoặc quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí giám
định quy định tại Điều 17 và Điều 19 của Pháp lệnh này.
2. Tổ chức,
cá nhân thực hiện giám định có quyền từ chối thực hiện giám định khi nhận được
thông báo của Tòa án về việc người yêu cầu giám định không nộp tiền tạm ứng chi
phí giám định.
Điều 21.
Xác định chi phí giám định
Chi phí
giám định được xác định theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này.
Điều 22.
Thanh toán chi phí giám định
1. Sau khi
có kết quả giám định, tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định thông báo cho Tòa
án, người yêu cầu giám định về chi phí giám định.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án có trách
nhiệm thông báo cho người yêu cầu giám định biết để đến Tòa án nộp chi phí giám
định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa
án, người yêu cầu giám định phải nộp chi phí giám định. Trường hợp vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không
quá 15 ngày.
Trường hợp
số tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp chưa đủ chi phí thì phải nộp phần tiền
còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp
vượt quá chi phí giám định thì được trả lại phần tiền chênh lệch.
3. Người đã
thanh toán chi phí giám định mà không có nghĩa vụ nộp chi phí giám định theo
quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh này được hoàn trả số chi phí giám định đã
nộp.
4. Trường
hợp người yêu cầu giám định được miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi
phí giám định thì cơ quan tiến hành tố tụng đã trưng cầu giám định có trách
nhiệm thanh toán số tiền đã miễn, giảm đó cho tổ chức, cá nhân đã thực hiện
giám định.
Điều 23.
Thủ tục đề nghị miễn chi phí giám định
1. Người có
nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc đối tượng được miễn quy định tại Điều 12
của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị miễn chi phí giám định gửi Tòa án kèm
theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn chi phí
giám định.
2. Đơn đề
nghị miễn chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội
dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Lý do,
căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12
của Pháp lệnh này.
Điều 24.
Thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định
1. Thẩm
quyền quyết định miễn chi phí giám định được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp vụ án được giải quyết mà không phải mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án có thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định;
b) Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định;
c) Đối với
việc dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết việc dân sự có thẩm quyền
quyết định miễn chi phí giám định.
2. Việc
miễn chi phí giám định phải được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 25.
Thủ tục đề nghị giảm chi phí giám định
1. Người có
nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc đối tượng được giảm chi phí giám định quy
định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị giảm chi phí
giám định gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được giảm chi phí giám định.
2. Đơn đề
nghị giảm chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội
dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Lý do,
căn cứ đề nghị giảm chi phí giám định;
c) Xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc về lý do giảm chi phí giám định theo quy định tại
khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này.
Điều 26.
Thẩm quyền quyết định giảm chi phí giám định
Thẩm quyền
quyết định giảm chi phí giám định, được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của
Pháp lệnh này.
Điều 27.
Thủ tục quyết định giảm chi phí giám định
Người được
quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh này có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết
định việc giảm hoặc không giảm chi phí giám định; nếu chấp nhận đề nghị của
đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không chấp
nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định phải được thông
báo cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và người có đơn đề nghị trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Quyết định
giảm hoặc không giảm chi phí giám định của Hội đồng xét xử được công bố tại
phiên tòa và được thông báo cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và người
có đơn đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 28.
Giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
Mức tiền
tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định được giảm cho đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này không được vượt quá 50% tiền tạm ứng, chi
phí mà người đó phải nộp.
Điều 29.
Nghĩa vụ nộp chi phí giám định
1. Trừ
trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác,
nghĩa vụ nộp chi phí giám định được xác định như sau:
a) Người
yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định
chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám
định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần, thì họ phải nộp chi phí
giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
b) Người
không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải
nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu
cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp yêu cầu trưng cầu giám định
chỉ có căn cứ một phần, thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định
phải nộp chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có
căn cứ.
2. Tòa án
căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi phí giám
định, miễn, giảm chi phí giám định, hoàn trả chi phí giám định của các bên
đương sự trong bản án, quyết định.
Điều 30.
Chi phí giám định bổ sung, giám định lại
Trình tự,
thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định đối
với giám định bổ sung, giám định lại do đương sự yêu cầu được thực hiện theo
quy định tại mục này.
MỤC 3.
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 31.
Chi phí giám định để giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự
Đối với
phần dân sự được giải quyết trong cùng vụ án hình sự mà nguyên đơn dân sự, bị
đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu giám định và được
cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận thì không phải nộp tiền tạm ứng chi phí
giám định, chi phí giám định. Trách nhiệm nộp tiền tạm ứng, thanh toán chi phí
giám định được thực hiện theo quy định tại mục 1 Chương này.
Điều 32.
Chi phí giám định trong trường hợp người yêu cầu giám định tự mình yêu cầu giám
định
Theo quy
định của pháp luật về giám định tư pháp, đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án
hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án hình sự đã yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám
định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám
định thì phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định theo yêu
cầu của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.
Chương 3.
CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI
SẢN TRONG TỐ TỤNG
MỤC 1.
CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐỊNH GIÁ
Điều 33.
Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Đối với
vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài sản có
trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá, tổ
chức định giá tài sản.
2. Đối với
vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án ra quyết định định giá tài sản không
phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá
tài sản. Các bên đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá theo
quy định tại mục 2 Chương này.
Điều 34.
Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Hội đồng
định giá, tổ chức định giá tài sản xác định số tiền tạm ứng chi phí định giá
tài sản và thông báo cho cơ quan quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh này.
2. Thời
gian, phương thức nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được thực hiện theo
yêu cầu của Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.
Điều 35.
Chi phí định giá tài sản
1. Căn cứ
tính chất của đối tượng định giá, chi phí định giá tài sản bao gồm một hoặc một
số chi phí sau đây:
a) Chi phí
tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện định giá;
b) Chi phí
thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá;
c) Chi phí
vật tư tiêu hao;
d) Chi phí
sử dụng dịch vụ cần thiết khác;
đ) Các chi
phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 36.
Chi phí định giá bổ sung, định giá lại
Trình tự,
thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá
tài sản đối với định giá bổ sung, định giá lại do cơ quan tiến hành tố tụng
quyết định được thực hiện theo quy định tại mục này.
Điều 37.
Trách nhiệm thanh toán chi phí định giá tài sản
1. Đối với
vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài sản theo
quy định tại khoản 1 Điều 33 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán chi
phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản theo mức,
thời hạn, phương thức đã thông báo.
2. Đối với
vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án quyết định định giá tài sản theo quy
định tại khoản 2 Điều 33 của Pháp lệnh này cho các trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét
thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính,
có trách nhiệm thanh toán chi phí cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài
sản, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu định giá của Tòa án là không có
căn cứ. Nghĩa vụ thanh toán chi phí định giá tài sản thực hiện theo quy định
tại mục 2 Chương này.
MỤC 2.
CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 38.
Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập hoặc nhận được quyết định
yêu cầu định giá của Tòa án, Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản phải
thông báo cho Tòa án và người yêu cầu định giá tài sản biết để đến Tòa án nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản; thông báo phải nêu rõ số tiền, thời hạn
và phương thức nộp tiền.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Hội đồng định
giá, tổ chức định giá tài sản, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho người yêu
cầu định giá biết để đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
3. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án theo quy
định tại khoản 2 Điều này, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng
chi phí định giá, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
4. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền tạm ứng chi phí định giá tài
sản, Tòa án phải chuyển số tiền đó cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài
sản.
Điều 39.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Người
yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, trừ
trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.
2. Trường
hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu Tòa án định giá
hoặc Tòa án quyết định định giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ
luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy
định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì mỗi bên đương sự phải
nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp trong vụ việc
có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định
giá tài sản theo mức do Tòa án quyết định.
3. Hội đồng
định giá, tổ chức định giá tài sản có quyền từ chối thực hiện việc định giá tài
sản khi nhận được thông báo của Tòa án về việc người yêu cầu định giá không nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều 40.
Thanh toán chi phí định giá tài sản
1. Sau khi
có kết quả định giá, Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản thông báo cho
Tòa án, người yêu cầu định giá về chi phí định giá tài sản.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án có trách
nhiệm thông báo cho người yêu cầu định giá biết để đến Tòa án nộp chi phí định
giá tài sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
của Tòa án, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí. Trường hợp vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng
không quá 15 ngày.
Trường hợp
số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp chưa đủ chi phí thì phải nộp thêm phần
tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí định giá thì
được trả lại phần tiền chênh lệch.
3. Người đã
thanh toán chi phí định giá tài sản mà không có nghĩa vụ nộp theo quy định tại
Điều 42 của Pháp lệnh này được hoàn trả chi phí định giá đã nộp.
Điều 41.
Chi phí định giá tài sản
Chi phí
định giá tài sản được xác định theo quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh này.
Điều 42.
Nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản
Trường hợp
các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
1. Người
yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng
minh yêu cầu định giá của người đó là không có căn cứ;
2. Người
không chấp nhận yêu cầu định giá tài sản của người có yêu cầu phải nộp chi phí
định giá, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người yêu cầu định giá là
có căn cứ;
3. Trường
hợp các bên không thống nhất được về giá tài sản mà cùng có yêu cầu Tòa án
quyết định việc định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định
giá; trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải
nộp chi phí định giá theo mức do Tòa án quyết định;
4. Trường
hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết
theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật
tố tụng hành chính thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá được xác định như sau:
a) Mỗi bên
đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá; nếu kết quả định giá chứng minh
quyết định định giá của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án
trả chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của
Tòa án là không có căn cứ;
5. Trường
hợp định giá để chia tài sản chung, chia di sản thừa kế thì mỗi người được chia
tài sản phải chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ
được chia;
6. Trường
hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá tài sản mà
không phải nộp chi phí định giá thì người phải nộp chi phí định giá theo quyết
định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
tài sản, chi phí định giá tài sản số tiền mà họ đã nộp;
7. Tòa án
căn cứ vào các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi
phí định giá tài sản, hoàn trả chi phí định giá tài sản của các bên đương sự
trong bản án, quyết định.
Điều 43.
Chi phí định giá bổ sung, định giá lại
Trình tự,
thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng, chi phí đối với định giá bổ sung, định
giá lại tài sản do đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại mục này.
Điều 44.
Chi phí thẩm định giá tài sản
Chi phí
thẩm định giá tài sản trong trường hợp đương sự đề nghị Tòa án yêu cầu Tổ chức
thẩm định giá tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân
sự hoặc theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì người
đề nghị thẩm định giá tài sản phải trả chi phí cho tổ chức thẩm định giá tài
sản theo mức, thời hạn mà tổ chức đó yêu cầu.
Chương 4.
CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM
CHỨNG TRONG TỐ TỤNG
MỤC 1. CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH
TỐ TỤNG TRIỆU TẬP
Điều 45.
Cơ quan có trách nhiệm trả chi phí cho người làm chứng
Cơ quan
tiến hành tố tụng triệu tập người làm chứng có trách nhiệm trả chi phí cho
người làm chứng. Chi phí cho người làm chứng được lấy từ kinh phí hoạt động
hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 46.
Mức chi phí cho người làm chứng
1. Căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người làm chứng do cơ quan tiến hành tố
tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí
tiền lương, thù lao cho người làm chứng;
b) Chi phí
đi lại;
c) Chi phí
lưu trú;
d) Các chi
phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
MỤC 2.
CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 47.
Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng
1. Đối với
vụ việc dân sự, vụ án hành chính, người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm
chứng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng. Người yêu cầu
có nghĩa vụ cung cấp thông tin về số người làm chứng, nơi làm việc, nơi cư trú
của họ và các thông tin cần thiết khác làm cơ sở để Tòa án xác định mức tiền
tạm ứng chi phí cho người làm chứng.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự triệu tập
người làm chứng, Tòa án thông báo cho người có yêu cầu đến Tòa án để nộp tiền
tạm ứng chi phí cho người làm chứng, trong thông báo phải nêu rõ số tiền, thời
gian nộp tiền.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu
cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp tiền tạm ứng chi phí cho người
làm chứng.
Điều 48.
Mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng
Mức tiền
tạm ứng chi phí cho người làm chứng được tính bằng mức chi phí cho người làm
chứng xác định theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh này.
Điều 49.
Nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng
Trường hợp
các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng được quy định như sau:
1. Người
yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp chi phí cho người làm chứng,
nếu lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật khách quan của vụ việc
nhưng không đúng với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng
hoặc lời khai của người làm chứng không phù hợp với sự thật khách quan của vụ
việc;
2. Trường
hợp lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật khách quan của vụ việc và
đúng với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng, thì chi
phí cho người làm chứng do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người
yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng nộp;
3. Tòa án
căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi phí cho
người làm chứng, hoàn trả lại chi phí cho các bên đương sự trong bản án, quyết
định.
Điều 50.
Thủ tục chi trả chi phí cho người làm chứng
1. Tòa án
chi trả chi phí cho người làm chứng.
2. Trường
hợp số tiền tạm ứng chi phí đã nộp chưa đủ chi phí thì người có nghĩa vụ nộp
tiền chi phí cho người làm chứng phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số
tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí cho người làm chứng thì được trả lại phần
tiền chênh lệch. Người đã nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng không có
nghĩa vụ phải trả theo quy định tại Điều 49 của Pháp lệnh này thì được hoàn trả
số tiền đã nộp.
Chương 5.
CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN
DỊCH TRONG TỐ TỤNG
MỤC 1. CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN DỊCH DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH
TỐ TỤNG TRIỆU TẬP
Điều 51.
Trách nhiệm trả chi phí cho người phiên dịch
Cơ quan
tiến hành tố tụng triệu tập người phiên dịch có trách nhiệm thanh toán chi phí
cho người phiên dịch. Chi phí cho người phiên dịch được lấy từ kinh phí hoạt
động hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 52.
Mức chi phí cho người phiên dịch
1. Căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người phiên dịch do cơ quan tiến hành
tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí
tiền công cho người phiên dịch;
b) Chi phí
đi lại;
c) Chi phí
lưu trú;
d) Các chi
phí khác theo quy định của pháp luật;
2. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
MỤC 2.
CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN DỊCH DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 53.
Nghĩa vụ thanh toán chi phí cho người phiên dịch
Đối với vụ
việc dân sự, vụ án hành chính, người yêu cầu Tòa án triệu tập người phiên dịch
có nghĩa vụ thanh toán chi phí cho người phiên dịch theo thỏa thuận.
Điều 54.
Mức chi phí cho người phiên dịch
Mức chi phí
cho người phiên dịch do đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều
52 của Pháp lệnh này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chương 6.
KINH PHÍ THANH TOÁN CHI
PHÍ GIÁM ĐỊNH, ĐỊNH GIÁ; CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI PHIÊN DỊCH TRONG TỐ
TỤNG
Điều 55.
Nguồn kinh phí chi trả
1. Kinh phí
thanh toán chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người
phiên dịch mà cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm chi trả theo quyết định
của Pháp lệnh này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo dự toán hằng năm của
cơ quan đó.
2. Ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi trả phần chi phí giám định đối với trường
hợp đương sự được miễn, giảm chi phí giám định theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 56.
Lập dự toán kinh phí và phân bổ kinh phí chi trả
Hằng năm,
căn cứ thực tế chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người
phiên dịch của năm trước, cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp với cơ quan tài
chính cùng cấp lập dự toán kinh phí thanh toán để tổng hợp vào dự toán ngân
sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước và được phân bổ cho cơ quan tiến hành tố
tụng để thực hiện việc chi trả.
Điều 57.
Thủ tục thanh toán chi phí
Cơ quan
tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân thực
hiện giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch theo
thủ tục do Chính phủ quy định.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58.
Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 59.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao và hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét