ỦY BAN THƯỜNG VỤ ________ Pháp lệnh số:
03/2022/UBTVQH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ________________ |
PHÁP LỆNH
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG
CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
__________________
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
số 15/2012/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14 và Luật số 67/2020/QH14;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Trình tự,
thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án
nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định
trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là biện pháp xử lý hành chính);
trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn,
tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại;
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
trong việc áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc xem xét,
quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Việc xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; đối với người chưa thành niên
còn phải tiến hành nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm thủ tục thân thiện, phù hợp
với tâm lý, giới, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của họ và
các nguyên tắc xử lý quy định tại các
khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 134 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Bảo đảm quyền của người
bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là người bị đề nghị)
được tham gia, trình bày ý kiến trước Tòa án, tranh luận tại phiên họp theo quy
định của Pháp lệnh này.
3. Bảo đảm quyền được bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.
Người bị đề nghị, cha mẹ
hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người
chưa thành niên có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Người bị đề nghị thuộc đối tượng được
trợ giúp pháp lý được đề nghị tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định
của Luật Trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người bị đề nghị
là người chưa thành niên mà không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Tòa án yêu cầu tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư theo quy định của Luật Trợ giúp
pháp lý hoặc Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
4. Việc xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính do 01 Thẩm phán thực hiện. Khi xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật. Bảo đảm sự vô tư của người tiến hành phiên họp xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Tiếng nói và chữ viết
dùng trong việc xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án là tiếng Việt. Người bị đề nghị hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình, trường
hợp này phải có người phiên dịch.
6. Bảo đảm quyền được xem
xét theo hai cấp trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
Điều 3. Thẩm quyền xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Thẩm quyền xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện) được quy định như sau:
a) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
có trụ sở cơ quan của người đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là
người đề nghị), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
người bị đề nghị có hành vi vi phạm trong trường hợp người đề nghị là Trường
Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 99,
khoản 1 Điều 100, khoản 2 Điều 101, khoản 1 Điều 102 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh)
có thẩm quyền xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị.
Điều 4. Kiểm sát việc xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Viện kiểm sát nhân dân
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án nhân dân, cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
theo quy định của Pháp lệnh này; thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị nhằm bảo đảm việc
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân
tham gia các phiên họp; tham gia việc xét hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ việc chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Pháp lệnh này.
3. Sau khi nhận được thông
báo thụ lý hồ sơ của Tòa án cùng cấp, Viện kiểm sát có quyền nghiên cứu hồ sơ
vụ việc tại Tòa án đã thụ lý, có quyền sao chụp
hồ sơ vụ việc đó.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được
can thiệp trái pháp luật vào việc Tòa án xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với Tòa
án trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có yêu
cầu của Tòa án.
3. Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải
được thi hành và được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan phải chấp hành quyết định của Tòa án và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc chấp hành đó.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý
công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao quản lý công tác xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án và có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp trong
việc ban hành, đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính;
2. Tổ chức việc thống kê,
xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
3. Chủ trì, phối hợp hướng
dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện quy định pháp luật về
việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
4. Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong việc xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án;
5. Định kỳ hằng năm gửi báo cáo về công tác xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án đến Bộ Tư
pháp; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp thực hiện việc báo cáo, cung cấp thông
tin về việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy
định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Chi phí, lệ phí trong việc xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Chi phí trong việc xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính gồm:
a) Chi phí cho người phiên
dịch, người dịch thuật;
b) Chi phí cho luật sư, trợ
giúp viên pháp lý là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề
nghị;
c) Chi phí giám định và các
khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí trong việc xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí tố tụng.
3. Trách nhiệm chi trả chi
phí trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy
định như sau:
a) Chi phí quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này nếu
người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa
thành niên tự yêu cầu thì họ tự chi trả, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Chi phí quy định tại khoản 1 Điều này do Tòa án yêu cầu thì
Tòa án chi trả, trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này;
c) Chi phí quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này cho trợ giúp viên pháp lý, luật sư do tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý cử thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
4. Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại
Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về án phí và lệ phí Tòa án.
Chương II
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 8. Thời hạn xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây
gọi là hồ sơ đề nghị), Tòa án phải ra một trong các
quyết định quy định tại điểm k khoản 3 Điều 21 của Pháp lệnh này; đối với vụ
việc cần có thời gian kiểm tra, đánh
giá, tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc các vụ việc phức tạp khác
thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Điều 9. Nhận, thụ lý hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi nhận được hồ
sơ đề nghị, Tòa án phải vào sổ
giao nhận. Trường hợp hồ sơ đề nghị
không đủ tài liệu theo quy định tại
khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 102 hoặc khoản 2 Điều 104 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, Tòa án trả lại hồ
sơ đề nghị và nêu rõ lý do bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm
phán xem xét, giải quyết.
Điều 10. Phân công Thẩm
phán xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh này, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính. Đối với việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, Thẩm phán được phân công phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh
nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan
đến người chưa thành niên hoặc có hiểu biết cần
thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người chưa thành
niên.
2. Thẩm phán được phân công
phải từ chối xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 11
của Pháp lệnh này.
3. Trường hợp Thẩm phán được phân công không thể
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp
phải từ chối xem xét, quyết định thì Chánh án
Tòa án phân công Thẩm phán khác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
Điều 11. Những trường hợp
phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp
1. Là người thân thích của
người bị đề nghị.
2. Đã tiến hành xem xét,
quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó.
3. Đã tiến hành việc giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó.
4. Có căn cứ rõ ràng khác
để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 12. Thông báo về việc
thụ lý hồ sơ đề nghị
1. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ đề nghị, Tòa án phải thông báo bằng văn bản về
việc thụ lý hồ sơ đề nghị cho người đề nghị, người bị đề nghị,
cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người
đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có) và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Văn bản thông báo phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ban
hành văn bản thông báo;
b) Tên Tòa án đã thụ lý hồ
sơ đề nghị;
c) Số, ngày, tháng, năm thụ
lý hồ sơ đề nghị;
d) Họ và tên, chức vụ, tên
cơ quan của người đề nghị; họ và tên người được ủy quyền (nếu có);
đ) Họ và tên, ngày, tháng,
năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân (nếu có) của người bị đề nghị;
e) Biện pháp được đề nghị
áp dụng.
Điều 13. Kiểm tra hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Thẩm phán được phân công
phải kiểm tra hồ sơ đề nghị về các nội dung sau đây:
a) Tài liệu trong hồ sơ đề
nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 102 hoặc khoản 2 Điều 104
của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành
chính theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 6 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
c) Đối tượng bị đề nghị,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
2. Trường hợp cần làm rõ
tình trạng sức khỏe, tâm lý, điều kiện sống, học tập, làm việc của người bị đề
nghị, Thẩm phán có thể tham vấn ý kiến của chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục,
xã hội học, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị đề nghị làm việc, đại diện nhà trường nơi
người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư
trú và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Thẩm phán có văn bản yêu cầu tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý cử trợ giúp viên pháp lý, luật
sư hoặc Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư trong trường hợp
người bị đề nghị là người chưa thành niên
quy định tại khoản 3 Điều 2 của Pháp lệnh này.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày được phân công, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ, Thẩm
phán phải quyết định về một trong các nội dung sau đây:
a) Yêu cầu bổ sung tài liệu;
b) Đình chỉ hoặc tạm đình
chỉ việc xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Mở phiên họp xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 14. Quyền cung cấp tài
liệu của người bị đề nghị
1. Kể từ ngày nhận được
thông báo về việc thụ lý hồ sơ đề nghị cho đến thời điểm Tòa án mở phiên họp và
tại phiên họp, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị
là người chưa thành niên, người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có), người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị có quyền cung cấp tài liệu cho Tòa án đã
thụ lý.
2. Việc cung cấp tài liệu
có thể được thực hiện bằng phương thức sau đây: nộp
trực tiếp tại Tòa án; gửi đến Tòa án theo đường dịch
vụ bưu chính; gửi trực tuyến bằng hình thức
điện tử qua Cổng thông tin điện tử
của Tòa án (nếu có).
Điều 15. Yêu cầu bổ sung
tài liệu
1. Thẩm phán yêu cầu người
đề nghị bổ sung tài liệu trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị có tài
liệu chưa rõ hoặc có mâu thuẫn cần
bổ sung, làm rõ;
b) Có vi phạm trình tự, thủ
tục lập hồ sơ đề nghị.
2. Văn bản yêu cầu phải nêu
rõ tài liệu cần bổ sung và lý do của việc yêu cầu bổ sung.
3. Thời hạn bổ sung tài
liệu là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu; đối với vụ việc cần có
thời gian kiểm tra, đánh giá, tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc
vụ việc phức tạp khác thì Thẩm phán có thể quyết định thời hạn bổ sung tài liệu là không quá 05 ngày
làm việc. Người được yêu cầu phải gửi tài liệu bổ sung cho Tòa án; trường hợp
không bổ sung được tài liệu thì phải trả lời hoặc giải trình bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu bổ sung hoặc kể từ ngày hết thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều này mà người được yêu cầu
không bổ sung tài liệu, Thẩm phán ra quyết định mở phiếu họp xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 16. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Thẩm phán ra quyết định
đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có một
trong các căn cứ sau đây:
a) Hết thời hiệu áp dụng
biện pháp xử lý hành chính quy định tại các
điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Người bị đề nghị đã
chết;
c) Người bị đề nghị không
thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 92, khoản 1 Điều 94 hoặc khoản 1 Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
d) Người bị đề nghị thuộc
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 92, khoản 2 Điều 94 hoặc khoản 2 Điều 96
của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
đ) Người đề nghị rút đề
nghị;
e) Người bị đề nghị đã có
bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với hành vi bị đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính;
g) Người bị đề nghị đang
chấp hành hình phạt tù, đang chờ chấp hành hình phạt tù hoặc hình phạt
tử hình theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Người bị đề nghị mắc
bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.
2. Thẩm phán ra quyết định
tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có
một trong các căn cứ sau đây:
a) Hành vi vi phạm pháp
luật của người bị đề nghị có dấu hiệu tội phạm và Tòa án phải chuyển hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình
sự xem xét hoặc người bị đề nghị đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về hành vi đó;
b) Khi phát sinh tình tiết
mới về tình trạng sức khỏe, tâm thần của người bị đề nghị và cần yêu cầu người
đề nghị tiến hành trưng cầu giám định.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày lý do tạm đình chỉ quy định tại khoản 2 Điều này không còn thì Tòa án ra
quyết định tiếp tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc
quyết định đình chỉ xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 17. Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết
định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở
phiên họp xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Quyết định mở phiên họp phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Họ và tên, ngày, tháng,
năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân (nếu có) của
người bị đề nghị; họ và tên, nơi cư trú của người
đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có);
b) Họ và tên, nơi cư trú của cha mẹ hoặc
người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên;
c) Họ và tên, chức vụ, tên cơ quan của
người đề nghị; họ và tên người được ủy quyền (nếu có);
d) Biện pháp được đề nghị
áp dụng;
đ) Ngày, tháng, năm, địa
điểm mở phiên họp trực tiếp hoặc
trực tuyến;
e) Họ và tên Thẩm phán, Thư
ký phiên họp;
g) Họ và tên người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
h) Họ và tên người phiên
dịch (nếu có);
i) Họ và tên những người
khác được yên cầu tham gia phiên họp (nếu
có).
3. Chậm nhất là 03 ngày làm
việc trước khi mở phiên họp, quyết định mở phiên họp phải được gửi cho những
người quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 2 Điều này và Viện kiểm
sát cùng cấp.
Điều 18. Thành phần phiên
họp
1. Người tiến hành phiên
họp gồm có Thẩm phán và Thư ký phiên họp.
2. Người tham gia phiên họp gồm có người đề nghị hoặc
người được ủy quyền; Kiểm sát viên; người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp
của người bị đề nghị (nếu có); cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị
là người chưa thành niên; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị
đề nghị.
3. Trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cần người
giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo
dục, xã hội học, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị đề nghị làm việc, đại
diện nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã,
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của
Mặt trận nơi người bị đề nghị cư
trú và những người khác tham gia phiên họp trình bày ý
kiến để làm rõ các vấn đề có liên quan.
Người làm công tác bảo vệ
trẻ em cấp xã tham gia phiên họp trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Trẻ
em.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ
của người tham gia phiên họp
1. Yêu cầu thay đổi người
tiến hành phiên họp.
2. Được biết, đọc, ghi
chép, sao chụp và xem tài liệu trong hồ sơ đề nghị.
3. Cung cấp tài liệu, giải
trình, trình bày ý kiến, tranh luận tại
phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.
4. Được nhận các quyết định
của Tòa án.
5. Được khiếu nại, kiến nghị, kháng
nghị theo quy định của Pháp lệnh này.
6. Phải có mặt tại phiên
họp theo yêu cầu của Tòa án.
7. Tôn trọng Tòa án, chấp
hành nội quy phiên họp.
8. Chấp hành quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
9. Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tham gia phiên họp
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Người tham gia phiên họp
quy định tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh này phải có
mặt tại phiên họp; trường hợp người đề nghị hoặc người được ủy quyền, Kiểm sát
viên vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên họp.
2. Người bị đề nghị, người
đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có); cha mẹ hoặc người giám hộ của
người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị đề nghị vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án
có thể hoãn phiên họp; nếu
không có lý do chính đáng hoặc có yêu cầu xem xét
vắng mặt hoặc vắng mặt lần thứ
hai thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Trường hợp người phiên
dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế ngay được thì Tòa án hoãn phiên họp.
4. Thời hạn hoãn phiên họp
không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày có thông báo hoãn. Tòa án phải thông báo về việc hoãn phiên họp cho những
người tham gia phiên họp quy định tại khoản 1 Điều này và nêu rõ lý do hoãn,
thời gian mở lại phiên họp. Đối với người vắng mặt
tại phiên họp thì ngay sau khi hoãn phiên họp, Tòa án phải gửi ngay thông báo
bằng văn bản cho họ.
Điều 21. Phiên họp xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính
1. Phiên họp xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính được tổ chức trực tiếp hoặc trực tuyến.
2. Trước khi khai mạc phiên
họp, Thư ký phiên họp tiến hành các
công việc sau đây:
a) Kiểm tra sự có mặt của
những người được Tòa án yêu cầu tham dự
phiên họp; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để
xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp;
b) Phổ biến nội quy phiên họp.
3. Thủ tục phiên họp được
tiến hành như sau:
a) Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp;
b) Thẩm phán phải giải
thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu
cầu thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì Thẩm phán phải xem xét; nếu thuộc
trường hợp quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án
Tòa án xem xét, quyết định. Trường hợp
phải thay đổi Thẩm phán thì hoãn
phiên họp, thay đổi Thư ký phiên họp mà không có Thư ký khác thay thế thì hoãn phiên họp. Việc hoãn
phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh này;
c) Người đề nghị hoặc người
được ủy quyền trình bày nội dung đề nghị;
d) Người bị đề nghị, người
đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có), cha mẹ hoặc người giám hộ của
người bị đề nghị là người chưa thành niên trình bày ý kiến về nội dung đề
nghị;
đ) Người đề nghị hoặc người
được ủy quyền; người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị
(nếu có); cha mẹ hoặc người giám hộ của
người bị đề nghị là người chưa thành niên; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị đề nghị trình bày ý
kiến về căn cứ áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc biện pháp giáo dục dựa
vào cộng đồng để thay thế cho biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; nhân thân
của người bị đề nghị; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; hình thức, biện pháp đã
giáo dục; đề nghị hoặc không đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; thời
hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc biện pháp giáo dục dựa vào cộng
đồng;
e) Người giám định, chuyên
gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề
nghị học tập, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị đề nghị làm việc, đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các
tổ chức của thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú và những người
khác tham gia phiên họp trình bày ý kiến để làm rõ các vấn đề có liên quan. Người
làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tham gia phiên họp trình bày ý kiến về bảo vệ
trẻ em;
g) Thẩm phán hỏi người đề
nghị hoặc người được ủy quyền; người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của
người bị đề nghị (nếu có); cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là
người chưa thành niên và những người khác tham
gia phiên họp để làm rõ các vấn đề có liên quan;
h) Người bị đề nghị, người
đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có); cha mẹ hoặc người giám hộ của
người bị đề nghị là người chưa thành niên; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị đề nghị tranh luận các vấn đề có liên quan với người đề nghị
hoặc người được ủy quyền. Việc tranh luận được tiến hành theo sự điều hành của
Thẩm phán. Người tham gia tranh luận có quyền đối đáp lại ý kiến của người khác. Thẩm phán
tiến hành phiên họp không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho
họ tranh luận, trình bày hết ý kiến; có quyền yêu cầu dừng những ý kiến không
liên quan đến vụ việc hoặc ý kiến lặp lại;
i) Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định
của Pháp lệnh này;
k) Thẩm phán quyết định áp
dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính; quyết định đình chỉ, tạm
đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc
trường hợp quy định tại Điều 16 của Pháp
lệnh này và công bố nội dung quyết định ngay
tại phiên họp.
Trường hợp Thẩm phán quyết
định không áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà áp
dụng biện pháp giáo dục dựa
vào cộng đồng để thay thế cho biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định
tại Điều 140a của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì công bố quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
4. Phiên họp xem xét, quyết
định việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng ngoài việc thực hiện quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải được tổ chức thân thiện, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị; bảo đảm lợi ích tốt nhất của
người bị đề nghị. Phòng họp được bố trí thân thiện, an toàn. Thẩm phán được
phân công tiến hành phiên họp mặc trang phục hành chính của Tòa án. Cha mẹ hoặc
người giám hộ, người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có) hỗ trợ
người bị đề nghị tại phiên họp. Việc hỏi người bị đề nghị phải phù hợp với tâm
lý, lứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa và hiểu biết của họ. Câu hỏi
cần ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
Điều 22. Biên bản phiên họp
Biên bản phiên họp xem xét,
quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải ghi rõ ngày, tháng,
năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham
gia phiên họp; nội dung, diễn biến phiên
họp; quyết định của Thẩm phán.
Sau khi kết thúc phiên họp,
Thẩm phán phải kiểm tra biên bản, cùng với Thư ký phiên họp ký vào biên bản.
Kiểm sát viên, người bị đề
nghị, người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có), cha mẹ hoặc người
giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị đề nghị, người đề nghị hoặc người được ủy quyền được xem biên bản
phiên họp, có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên họp
và ký xác nhận.
Điều 23. Nội dung quyết
định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính và các quyết định khác
Các quyết định quy định tại
điểm k khoản 3 Điều 21 của
Pháp lệnh này phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm ra
quyết định;
2. Tên Tòa án ra quyết
định;
3. Họ và tên Thẩm phán, Thư
ký phiên họp;
4. Họ và tên Kiểm sát viên
tham gia phiên họp;
5. Họ và tên, chức vụ, tên
cơ quan của người đề nghị; họ và tên người được ủy quyền (nếu có);
6. Họ và tên, ngày, tháng,
năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân hoặc căn cước
công dân (nếu có), nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người bị đề
nghị; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị
(nếu có), người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
7. Biện pháp được đề nghị
áp dụng;
8. Lý do và các căn cứ ra
quyết định;
9. Quyết định của Thẩm phán
về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính; áp dụng biện
pháp giáo dục dựa vào cộng đồng; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Trường hợp quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính thì phải nêu
rõ biện pháp áp dụng, thời hạn áp dụng sau khi đã trừ thời
gian quản lý người bị đề nghị tại trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội
hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu
có); trường hợp quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng thì
phải nêu rõ thời hạn áp dụng và thể hiện rõ việc không áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo
dưỡng;
10. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
11. Quyền khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị đối với quyết định;
12. Hiệu lực của quyết định;
13. Nơi nhận quyết định.
Điều 24. Hiệu lực các quyết
định của Tòa án
1. Quyết định áp dụng hoặc
không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục
dựa vào cộng đồng, quyết định đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều
32 của Pháp lệnh này mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
2. Các quyết định của Tòa
án quy định tại Chương này, trừ các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 25. Việc gửi quyết
định của Tòa án
1. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày công bố hoặc ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng,
quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, Tòa án phải gửi quyết định cho những người quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 31 của Pháp lệnh này.
2. Việc gửi quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính có hiệu lực pháp luật để thi hành được thực hiện theo quy
định tại Điều 107 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Việc gửi quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng có hiệu lực pháp luật để thi hành được thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 140a của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 26. Quản lý hồ sơ xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Tài liệu, văn bản trong quá trình xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải được lập thành hồ sơ, đánh số bút lục
và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC HOÃN
HOẶC MIỄN
CHẤP HÀNH; GIẢM THỜI HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ
HOẶC MIỄN
CHẤP HÀNH PHẦN THỜI GIAN ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP
XỬ LÝ HÀNH CHÍNH CÒN LẠI
Điều 27. Nhận, thụ lý hồ sơ
đề nghị hoãn hoặc miễn áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi có một trong các
căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 111 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền nộp đơn đề nghị
hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Đơn đề nghị và các tài liệu
kèm theo được nộp trực tiếp tại Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính; gửi theo đường dịch vụ bưu chính; gửi trực tuyến bằng hình thức
điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm theo, Tòa án phải thụ
lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản
cho người có đơn đề nghị, người đã đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định;
trường hợp cần thiết, Tòa án đề nghị
Viện kiểm sát cùng cấp, người đã đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có
ý kiến bằng văn bản trước khi ra quyết định.
4. Sau khi xem xét đơn đề
nghị, ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các tài liệu kèm theo, Thẩm
phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định hoãn hoặc
miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Quyết định không chấp
nhận hoãn hoặc miễn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Quyết định về việc hoãn
hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có các nội
dung chính sau đây:
a) Số, ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Họ và tên Thẩm phán;
d) Họ và tên của người có
đơn đề nghị;
đ) Họ và tên, chức vụ, tên
cơ quan của người đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
e) Họ và tên, ngày, tháng,
năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân hoặc căn cước
công dân (nếu có), nơi cư trú, nghề nghiệp,
trình độ văn hóa của người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của họ (nếu có);
g) Lý do, căn cứ ra quyết
định;
h) Quyết định của Thẩm phán
về việc cho hoãn hoặc cho miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính;
i) Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
k) Quyền khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị đối với quyết định;
l) Hiệu
lực của quyết định;
m) Nơi nhận quyết định.
6. Quyết định về việc hoãn
hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 32 của Pháp lệnh này mà không có
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và phải được gửi cho người được quy định tại
khoản 3 Điều 111 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, người đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, Viện kiểm sát cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người phải chấp hành cư trú trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 28. Giảm thời hạn, tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại
1. Người đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật Xử lý vi phạm hành chính được
Tòa án xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần
thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại trên cơ sở đề nghị của
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
2. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám
đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi văn bản đề
nghị cho Tòa án nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc có trụ sở kèm theo bản sao
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, tài liệu chứng minh người đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại, Tòa án phải thụ lý
và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho người có văn bản
đề nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định; trường
hợp cần thiết, Viện kiểm sát cùng cấp, người có văn bản đề nghị có ý kiến bằng
văn bản trước khi Tòa án ra quyết
định.
4. Sau khi xem xét hồ sơ đề
nghị, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc
một phần đề nghị giảm thời hạn; chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp
hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại;
b) Không chấp nhận đề nghị
giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại.
5. Quyết định về việc giảm
thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần
thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại có các nội dung chính sau
đây:
a) Số, ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Họ và tên Thẩm phán;
d) Họ và tên, chức vụ của
người có văn bản đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này;
đ) Họ và tên, ngày, tháng,
năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân hoặc căn cước
công dân (nếu có), nơi cư trú, nghề nghiệp,
trình độ văn hóa của người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính;
e) Lý do, căn cứ ra quyết
định;
g) Quyết định của Thẩm phán về việc giảm thời hạn,
tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại;
h) Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
i) Quyền khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị đối với quyết định;
k) Hiệu lực của quyết định;
l) Nơi
nhận quyết định.
6. Quyết định về việc giảm
thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử
lý hành chính còn lại có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 32 của Pháp lệnh này mà không có khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị và phải được gửi cho người được quy định tại khoản 3
Điều 112 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Viện kiểm sát cùng cấp trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 29. Hủy bỏ quyết định
hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi điều kiện hoãn chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính không còn hoặc người đang
được hoãn, tạm đình chỉ thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 113 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính cư trú phải gửi văn bản thông báo cho Tòa án đã
ra quyết định.
2. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn
hoặc tạm đình chỉ phân công Thẩm phán xem xét giải quyết. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyết định hủy
bỏ quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ và buộc
người đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ phải chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính.
3. Quyết định buộc chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có các nội dung chính sau
đây:
a) Số, ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Họ và tên Thẩm phán;
d) Họ và
tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân, chứng minh nhân
dân hoặc căn cước công dân (nếu có), nơi cư
trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
đ) Lý do, căn cứ ra quyết
định;
e) Quyết định của Thẩm phán
về việc hủy bỏ quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành và buộc người đang
được hoãn hoặc tạm đình chỉ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính;
g) Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
h) Quyền khiếu nại, kháng
nghị đối với quyết định;
i) Hiệu lực của quyết định;
k) Nơi nhận quyết định.
4. Quyết định buộc chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính có hiệu
lực pháp luật và phải được thi hành ngay, được gửi cho cơ quan Công an, Viện kiểm sát cùng
cấp, người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người phải chấp hành cư trú và cơ quan hữu quan trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định.
Chương IV
KHIẾU
NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ;
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ
TRONG
VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Mục 1
KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG
NGHỊ; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
KIẾN
NGHỊ, KHÁNG NGHỊ CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
TRONG
VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 30. Các quyết định của
Tòa án có thể bị khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị
1. Quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, quyết
định không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục dựa vào cộng đồng.
2. Quyết định đình chỉ, tạm
đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Quyết định về việc hoãn
hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
4. Quyết định về việc giảm
thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử
lý hành chính còn lại.
5. Quyết định buộc chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 31. Người có quyền khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án
1. Người bị đề nghị hoặc
người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị
là người chưa thành niên có quyền khiếu nại quyết định của Tòa án quy định tại
Điều 30 của Pháp lệnh này.
2. Người đề nghị có quyền
kiến nghị quyết định của Tòa án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của
Pháp lệnh này khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật.
3. Người có văn bản đề nghị
giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện
pháp xử lý hành chính còn lại có quyền kiến nghị quyết định của Tòa án quy định
tại khoản 4 Điều 30 của Pháp lệnh này khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật.
4. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh này khi có
căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp
luật.
Điều 32. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
quyết định của Tòa án
1. Thời hạn khiếu nại là 05
ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định. Trường hợp người có quyền khiếu nại vắng mặt tại phiên họp hoặc
trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra quyết định mà Pháp lệnh này quy định
được quyền khiếu nại đối với quyết định đó thì thời hạn
khiếu nại là 05 ngày làm việc kể từ ngày
người có quyền khiếu nại nhận được quyết
định của Tòa án.
Trường hợp do sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian
xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời
hạn khiếu nại.
2. Thời hạn kiến nghị, kháng nghị là 05
ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết
định. Trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra quyết định mà Pháp lệnh này
quy định được quyền kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định đó thì thời hạn
kiến nghị, kháng nghị là 05 ngày làm việc kể từ ngày người có quyền kiến nghị,
kháng nghị nhận được quyết định của Tòa án.
Điều 33. Thủ tục khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
1. Người khiếu nại gửi đơn đến Tòa án đã ra quyết
định, trong đó nêu rõ lý do, căn cứ khiếu nại
và tài liệu bổ sung (nếu có) để chứng minh cho khiếu nại của mình.
2. Người kiến nghị, Viện kiểm sát cùng
cấp kháng nghị gửi văn bản kiến nghị, kháng nghị đến Tòa án đã ra quyết định,
trong đó nêu rõ lý do và căn cứ kiến nghị, kháng nghị.
Điều 34. Thủ tục giải quyết
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
văn bản kiến nghị, kháng nghị,
Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
phải gửi đơn khiếu nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị
kèm theo hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; đồng thời, thông báo bằng văn bản về
việc khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị cho cá nhân, cơ quan có liên quan và Viện
kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu
nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị kèm theo hồ sơ, Tòa
án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét,
giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn
bản cho người khiếu nại, người kiến nghị và
Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải
quyết. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước
khi mở phiên họp, Tòa án phải gửi
thông báo bằng văn bản việc mở phiên họp cho những người quy định tại khoản 4
Điều này.
4. Phiên họp xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có sự tham gia của những người sau đây:
a) Người bị đề nghị, người
khiếu nại; người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị (nếu có); người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
b) Người đề nghị hoặc người
được ủy quyền;
c) Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp;
d) Trường
hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định,
người phiên dịch, người dịch thuật, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội
học, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị đề nghị làm việc, đại diện nhà
trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận
nơi người bị đề nghị cư trú và những người khác tham gia phiên họp trình bày ý
kiến để làm rõ các vấn đề có liên quan. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tham gia phiên họp
trong trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 72 của Luật Trẻ em.
5. Trường hợp người khiếu
nại vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng
thì Tòa án phải hoãn phiên họp; nếu không có lý do chính đáng hoặc có yêu cầu
xem xét vắng mặt hoặc vắng mặt lần thứ hai thì
Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. Trường hợp một trong những người quy định tại
điểm b và điểm c khoản 4 Điều này vắng mặt thì Tòa
án phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh này.
6. Người khiếu nại rút khiếu nại, người kiến nghị rút
kiến nghị hoặc Viện kiểm sát rút kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ
việc xem xét khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; trường hợp này, quyết định đã bị
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày Tòa án ra quyết định đình chỉ.
Điều 35. Phiên họp xem xét,
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án
1. Các quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 21 của Pháp
lệnh này được thực hiện tại phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị đối với quyết định của Tòa án.
2. Trước khi khai mạc phiên họp,
Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:
a) Kiểm tra sự có mặt của
những người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp, nếu có người vắng mặt thì
phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp
hoặc hoãn phiên họp;
b) Phổ biến nội quy phiên
họp.
3. Thủ tục phiên họp được
tiến hành như sau:
a) Thẩm phán tuyên bố khai mạc
phiên họp;
b) Thẩm phán phải giải
thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu
cầu thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì Thẩm phán phải xem xét; nếu thuộc
trường hợp quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này thì tạm dừng phiên họp và báo
cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán thì
hoãn phiên họp, thay đổi Thư ký phiên họp mà không có Thư ký khác thay
thế thì hoãn phiên họp. Việc
hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh
này;
c) Người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại;
người kiến nghị hoặc người được ủy quyền trình bày nội dung kiến nghị; Kiểm sát
viên trình bày nội dung kháng nghị;
d) Người bị đề nghị,
người đại diện hợp pháp của họ
(nếu có) hình bày ý kiến về nội dung kiến nghị, kháng nghị; người đề nghị hoặc
người được ủy quyền trình bày ý kiến về nội
dung khiếu nại, kháng nghị;
đ) Người giám định, chuyên
gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị
học tập, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị đề nghị làm việc, đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ
chức thành viên của Mặt trận nơi
người bị đề nghị cư trú và những người khác tham gia phiên họp trình bày ý kiến
để làm rõ các vấn đề có liên
quan. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã tham gia phiên họp trình bày ý
kiến về bảo vệ trẻ em;
e) Thẩm phán hỏi người khiếu nại, người
kiến nghị, Kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị và những người khác tham gia
phiên họp để làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội
dung khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
g) Người bị đề nghị, người đại diện hợp
pháp của họ (nếu có) tranh
luận các vấn đề có liên quan với người
kiến nghị, Kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị; người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
bị đề nghị tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị đề nghị.
Việc tranh luận được tiến hành theo sự điều hành của Thẩm phán. Người tham gia
tranh luận có quyền đối đáp lại ý kiến của người
khác. Thẩm phán tiến hành phiên họp không được
hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho họ tranh luận, trình bày hết ý
kiến; có quyền yêu cầu dừng những ý kiến không liên quan đến vụ việc hoặc ý kiến lặp lại;
h) Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến về tính hợp pháp của các hành
vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Pháp lệnh này.
4. Thẩm phán công bố một
trong các quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh này.
Điều 36. Thẩm quyền của
Thẩm phán giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của
Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Không chấp nhận khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị; giữ
nguyên quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện.
2. Chấp nhận một phần khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị; sửa quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện về
thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính, biện pháp giáo dục dựa vào cộng
đồng.
3. Chấp nhận khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị; sửa quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng của Tòa án nhân dân cấp huyện; quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa
vào cộng đồng.
4. Chấp nhận khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị; hủy quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng
đồng của Tòa án nhân dân cấp huyện; trả hồ sơ
cho Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết theo quy định của Pháp
lệnh này.
5. Hủy quyết định không
dụng biện pháp xử lý hành chính; trả hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện để xem
xét, giải quyết theo quy định của Pháp lệnh này.
6. Hủy quyết định của Tòa
án nhân dân cấp huyện và đình chỉ
việc xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 16 của Pháp lệnh này.
7. Hủy quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem
xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi không có căn cứ quy định tại Điều 16
của Pháp lệnh này; trả hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, giải
quyết theo quy định của Pháp lệnh này.
8. Hủy quyết định hoãn hoặc
miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án nhân
dân cấp huyện và buộc chấp hành biện pháp xử lý hành chính khi không có căn cứ
quy định tại Điều 111 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
9. Hủy quyết định không
chấp nhận việc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án
nhân dân cấp huyện và chấp nhận đề nghị cho hoãn, miễn chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính khi có căn cứ quy định tại Điều 111 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
10. Hủy quyết định giảm
thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng
biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án
nhân dân cấp huyện khi quyết định giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện
pháp xử lý hành chính còn lại không có căn cứ quy định tại Điều 112 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính và Điều 28 của Pháp lệnh này.
11. Hủy quyết định không
chấp nhận đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp
dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án nhân dân cấp huyện và quyết định việc
giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại khi có căn cứ quy
định tại Điều 112 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 28 của Pháp lệnh này.
12. Hủy quyết định buộc
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án nhân dân cấp huyện khi không
có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 113 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và
Điều 29 của Pháp lệnh này.
13. Đình chỉ việc giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị khi
người khiếu nại, kiến nghị, Viện kiểm sát
nhân dân kháng nghị rút toàn bộ khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; trường hợp
này, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật.
Điều 37. Nội dung và hiệu
lực của quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
1. Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có các nội dung chính sau đây:
a) Số, ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Họ và tên Thẩm phán, Thư
ký phiên họp;
d) Họ và tên Kiểm sát viên
tham gia phiên họp;
đ) Họ và tên người bị đề
nghị, người khiếu nại; họ và tên, chức vụ, tên cơ quan của người kiến nghị, họ
và tên người được ủy quyền (nếu có); tên Viện kiểm sát kháng nghị;
e) Nội dung khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị;
g) Lý do, căn cứ và nội
dung của việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
h) Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
i) Hiệu lực của quyết định;
k) Nơi nhận quyết định.
2. Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có hiệu lực ngay.
Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi quyết định cho những người
được quy định tại khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh
này, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã
kháng nghị, người đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định bị khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị.
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị và các tài liệu, văn bản do Tòa án thu
thập, ban hành trong Quá trình xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng
nghị phải được đánh số bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Mục 2. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI HÀNH VI
CỦA NGƯỜI
CÓ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC
ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 38. Hành vi có thể bị
khiếu nại trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại hành vi của Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án trong việc
giao, nhận hồ sơ, thụ lý, phân công Thẩm phán, yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng
cứ, gửi thông báo, quyết định của Tòa án, mở
phiên họp, thành phần phiên họp, thời hạn giải quyết và hành vi khác trong việc
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có căn cứ cho rằng
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 39. Quyền, nghĩa vụ
của người khiếu nại
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc khiếu nại thông qua người đại
diện hợp pháp;
b) Khiếu nại trong bất kỳ
giai đoạn nào của quá trình xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào
của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có
thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự
việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung
trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 40. Quyền, nghĩa vụ
của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có
các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của
hành vi bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định
giải quyết khiếu nại về hành vi bị khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị
khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền yêu
cầu;
b) Chấp hành quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại,
khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của
pháp luật.
Điều 41. Thời hạn khiếu nại
Thời hạn khiếu nại là 03 ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại biết được và cho rằng
hành vi của người có thẩm quyền là trái pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà cơ quan,
tổ chức, cá nhân khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn
quy định tại Điều này thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan đó không
tính vào thời hạn khiếu nại.
Điều 42. Thẩm quyền và thời
hạn giải quyết khiếu nại
1. Khiếu nại hành vi của
Thẩm phán, Thư ký Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu
nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án
nhân dân cấp huyện, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu
nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết. Quyết định của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Khiếu nại hành vi của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết
định cuối cùng.
2. Khiếu nại hành vi của
Thẩm phán, Thư ký Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải
quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết.
Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
3. Khiếu nại hành vi của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ xem
xét, giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là quyết định cuối cùng.
4. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã khiếu nại và Viện kiểm sát cùng
cấp.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Pháp lệnh này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2023.
2. Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét,
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân
dân số 09/2014/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều
44 của Pháp lệnh này.
Điều 44. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Đối với những vụ việc đã
được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý, giải quyết theo quy định tại Pháp lệnh
số 09/2014/UBTVQH13 nhưng đến ngày 01 tháng 02 năm
2023 chưa kết thúc thì tiếp tục áp dụng quy định của Pháp lệnh số
09/2014/UBTVQH13 để xem xét, giải quyết cho đến khi kết thúc vụ việc, trừ các
nội dung sau đây thì áp dụng quy định của Pháp lệnh này:
a) Các quy định bảo đảm thủ
tục thân thiện đối với người chưa thành niên tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 10, khoản 2 và khoản 3 Điều 13, khoản 3
Điều 18, điểm e khoản 3 và khoản 4 Điều 21, điểm d khoản 4 Điều 34, khoản 1 và
điểm đ khoản 3 Điều 35 của Pháp lệnh này;
b) Việc đình chỉ xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại điểm h khoản 1 Điều 16 của Pháp
lệnh này;
c) Việc áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng
đồng;
d) Các quy định khác của
Pháp lệnh này có lợi cho người bị đề nghị.
2. Đối với những vụ việc đã
được Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo quy định của Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13
mà có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị thì từ ngày 01 tháng 02 năm 2023 Tòa án
nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo Pháp
lệnh số 09/2014/UBTVQH13, trừ các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này thì áp dụng quy định của Pháp
lệnh này.
Pháp lệnh này được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ
18 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2022. |
|
TM.ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Đã ký: Vương Đình Huệ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét