UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2003/PL-UBTVQH11 |
Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2003 |
Dân số
Dân số là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.
Để nâng cao
trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội trong công tác dân số; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; tăng cường, thống nhất quản lý nhà nước
về dân số;
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X,
kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị
quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp
thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI
(2002-2007) và năm 2003;
Pháp lệnh này
quy định về dân số.
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Pháp lệnh này
quy định về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, chất lượng dân số,
các biện pháp thực hiện công tác dân số và quản lý nhà nước về dân số.
2. Pháp lệnh này
áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức,
cá nhân); tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, người nước ngoài
thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
Điều
2.
Nguyên tắc của công tác dân số
1. Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực dân số phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình
và toàn xã hội.
2. Bảo đảm việc
chủ động, tự nguyện, bình đẳng của mỗi cá nhân, gia đình trong kiểm soát sinh
sản, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, lựa chọn nơi cư trú và thực hiện các biện pháp
nâng cao chất lượng dân số.
3. Kết hợp giữa
quyền và lợi ích của cá nhân, gia đình với lợi ích của cộng đồng và toàn xã
hội; thực hiện quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và
bền vững.
Điều
3.
Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dân số là tập
hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một
đơn vị hành chính.
2. Quy mô dân số
là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn
vị hành chính tại thời điểm nhất định.
3. Cơ cấu dân số
là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học
vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác.
4. Cơ cấu dân số
già là dân số có người già chiếm tỷ lệ cao.
5. Phân bố dân cư
là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị
hành chính.
6. Chất lượng dân
số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ
dân số.
7. Di cư là sự di
chuyển dân số từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ đơn vị hành chính
này tới cư trú ở đơn vị hành chính khác.
8. Sức khoẻ sinh
sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan
đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người.
9. Kế hoạch hoá
gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động,
tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần
sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và điều kiện sống của gia đình.
10. Công tác dân
số là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác động đến quy mô dân
số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất lượng dân số.
11. Chỉ số phát
triển con người (HDI) là số liệu tổng hợp để đánh giá mức độ phát triển con
người, được xác định qua tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập
bình quân đầu người.
12. Mức sinh thay
thế là mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội thì mỗi cặp vợ chồng có hai
con.
13. Dịch vụ dân số
là các hoạt động phục vụ công tác dân số, bao gồm cung cấp thông tin, tuyên
truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn về dân số (sau đây gọi chung là
tuyên truyền, tư vấn); cung cấp biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch
hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt động khác theo quy định
của pháp luật.
14. Đăng ký dân số
là việc thu thập và cập nhật những thông tin cơ bản về dân số của mỗi người dân
theo từng thời gian.
15. Hệ cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư là hệ thống thông tin được thu thập qua đăng ký dân số
của toàn bộ dân cư và được thiết lập trên mạng điện tử.
Điều
4.
Quyền và nghĩa vụ của công dân về công tác dân số
1. Công dân có các
quyền sau đây:
a)
Được cung cấp thông tin về dân số;
b) Được cung cấp
các dịch vụ dân số có chất lượng, thuận tiện, an toàn và
được giữ bí mật theo quy định của pháp luật;
c) Lựa chọn các
biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và nâng cao chất
lượng dân số;
d) Lựa chọn nơi cư
trú phù hợp với quy định của pháp luật.
2.
Công dân có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện kế
hoạch hoá gia đình; xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc và bền vững;
b) Thực hiện các
biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các
thành viên trong gia đình;
c) Tôn trọng lợi
ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu
dân số, phân bố dân cư, nâng cao chất lượng dân số;
d) Thực hiện các
quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
công tác dân số.
Điều
5. Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công
tác dân số
1. Nhà nước có
chính sách, biện pháp để triển khai công tác dân số, thực hiện xã hội hoá công
tác dân số, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho công tác dân số phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà nước có
chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ
chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất
lượng dân số, ưu tiên đối với người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước về dân số có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác dân số; phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để triển
khai công tác dân số; thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về dân số.
4. Cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Lồng ghép các
yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội;
b) Tuyên truyền,
vận động thực hiện công tác dân số;
c) Cung cấp các
loại dịch vụ dân số;
d) Tổ chức thực
hiện pháp luật về dân số trong cơ quan, tổ chức mình.
Điều
6.
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong
công tác dân số
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm:
1. Tham gia ý kiến
vào việc hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch dân số và các văn
bản quy phạm pháp luật về dân số;
2. Tổ chức thực
hiện công tác dân số trong hệ thống của mình;
3. Tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và toàn dân thực hiện pháp luật về dân số;
4. Giám sát việc
thực hiện pháp luật về dân số.
Điều
7.
Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
1. Cản trở, cưỡng
bức việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình;
2. Lựa chọn giới
tính thai nhi dưới mọi hình thức;
3. Sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn
chất lượng, quá hạn sử dụng, chưa được phép lưu hành;
4. Di cư và cư trú
trái pháp luật;
5. Tuyên truyền,
phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với chính sách dân số,
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số
và đời sống xã hội;
6. Nhân bản vô
tính người.
QUY MÔ, CƠ CẤU DÂN SỐ VÀ
PHÂN BỐ DÂN CƯ
Điều
8.
Điều chỉnh quy mô dân số
1. Nhà nước điều
chỉnh quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi
trường thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc
sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình để điều chỉnh mức sinh và ổn định quy
mô dân số ở mức hợp lý.
2. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đối với các
chương trình, dự án về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đối với các chương
trình, dự án về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn
địa phương.
Điều
9.
Kế hoạch hoá gia đình
1. Kế hoạch hoá
gia đình là biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh góp phần bảo đảm cuộc sống
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
2. Biện pháp thực
hiện kế hoạch hoá gia đình bao gồm:
a) Tuyên truyền,
tư vấn, giúp đỡ, bảo đảm để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện thực
hiện kế hoạch hoá gia đình;
b) Cung cấp các
dịch vụ kế hoạch hoá gia đình bảo đảm chất lượng, thuận tiện, an toàn và đến
tận người dân;
c) Khuyến khích
lợi ích vật chất và tinh thần, thực hiện các chính sách bảo hiểm để tạo động
lực thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình sâu rộng trong nhân dân.
3. Nhà nước hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương trình, dự án về kế
hoạch hoá gia đình; ưu tiên đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người nghèo, người có hoàn
cảnh khó khăn và người chưa đến tuổi thành niên.
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực
hiện kế hoạch hoá gia đình
1. Mỗi cặp vợ
chồng và cá nhân có quyền:
a) Quyết định về
thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với lứa
tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập và
nuôi dạy con của cá nhân, cặp vợ chồng trên cơ sở bình đẳng;
b) Lựa chọn, sử
dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
2. Mỗi cặp vợ
chồng và cá nhân có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các
biện pháp tránh thai;
b) Bảo vệ sức khoẻ
và thực hiện các biện pháp phòng, tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS;
c) Thực hiện các
nghĩa vụ khác liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.
Điều
11. Tuyên truyền và tư vấn về kế hoạch hoá gia đình
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về dân số có trách nhiệm xây dựng chương trình, nội dung tuyên truyền,
tư vấn về kế hoạch hoá gia đình; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc tổ chức thực hiện tuyên truyền, tư vấn về kế hoạnh hoá gia đình.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền được tiếp nhận thông tin, tham gia tuyên truyền, tư vấn
việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
3. Các cơ quan
thông tin tuyên truyền có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân
số và kế hoạch hoá gia đình. Nội dung và hình thức tuyên truyền phải phù hợp và
dễ hiểu đối với từng nhóm đối tượng.
Điều
12. Cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình
1. Nhà nước khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, nhập khẩu, cung ứng phương tiện
tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá
nhân cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình có trách
nhiệm bảo đảm chất lượng phương tiện, dịch vụ, kỹ thuật an toàn, thuận tiện;
theo dõi, giải quyết các tác dụng phụ và tai biến cho người sử dụng (nếu có).
Điều
13. Điều chỉnh cơ cấu dân số
1. Nhà nước điều
chỉnh cơ cấu dân số nhằm bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi,
trình độ học vấn, ngành nghề và các đặc trưng khác; bảo vệ và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát triển.
2. Việc điều chỉnh
cơ cấu dân số được thực hiện thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước và từng địa phương. Nhà nước có chính sách; cơ quan, tổ
chức có biện pháp phát triển các dịch vụ xã hội phù hợp với cơ cấu dân số già
trong tương lai.
Điều
14. Bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý
1. Nhà nước có
chính sách và biện pháp cần thiết ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi để
bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên; điều chỉnh mức sinh
nhằm tạo cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi.
2. Nhà nước thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, đào tạo ngành
nghề, sử dụng lao động phù hợp với giới tính, độ tuổi, dân tộc và sự phát triển
kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
3. Cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm xây dựng chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội phải bảo đảm sự cân đối về giới tính, độ tuổi, cơ cấu ngành nghề ở mỗi khu
vực, vùng địa lý kinh tế và từng đơn vị hành chính.
Điều
15. Bảo vệ các dân tộc thiểu số
1. Nhà nước có
chính sách, biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho đồng bào các
dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và đáp ứng nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên
truyền, tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ các dân tộc thiểu số trong việc bảo vệ, chăm
sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.
Điều
16. Phân bố dân cư hợp lý
1. Nhà nước thực
hiện việc phân bố dân cư hợp lý giữa các khu vực, vùng địa lý kinh tế và các
đơn vị hành chính bằng các chương trình, dự án khai thác tiềm năng đất đai, tài
nguyên để phát huy thế mạnh của từng nơi về phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ an ninh, quốc phòng.
2. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư phù
hợp với các khu vực, vùng địa lý kinh tế và các đơn vị hành chính, ưu tiên đầu
tư cho những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, mật độ dân số thấp nhằm tạo việc làm và điều
kiện sống tốt để thu hút lao động.
Điều
17. Phân bố dân cư nông thôn
1. Nhà nước thực
hiện chính sách khuyến khích phát triển toàn diện nông thôn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa các vùng để hạn chế động lực di dân ra đô thị.
2. Uỷ ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các
chương trình, dự án cho vay vốn, tạo việc làm, tăng thu nhập, xây dựng vùng
kinh tế mới, thực hiện chính sách định canh, định cư để ổn định đời sống của đồng
bào các dân tộc thiểu số, hạn chế du canh, du cư và di cư tự phát.
Điều
18. Phân bố dân cư đô thị
1. Nhà nước có
chính sách và biện pháp cần thiết để hạn chế tập trung đông dân cư vào một số
đô thị lớn; thực hiện việc quy hoạch phát triển đô thị, kết hợp xây dựng đô thị
lớn, vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho việc phân bố dân cư hợp lý.
2. Nhà nước có
chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động
tại các đô thị tạo điều kiện về chỗ ở cho người lao động từ nơi khác đến.
3. Uỷ ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý dân
cư, quản lý đô thị, quản lý lao động từ nơi khác đến.
Điều
19. Di cư trong nước và di cư quốc tế
1. Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi cho di cư trong nước và di cư quốc tế phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước có người di cư hoặc người nhập cư.
2. Uỷ ban nhân dân
các cấp thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống
của nhân dân nhằm giảm động lực di cư tự phát, giải quyết kịp thời các vấn đề
của di cư tự phát theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Nâng cao chất lượng dân số
1. Nâng cao chất
lượng dân số là chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất
nước.
2. Nhà nước thực
hiện chính sách nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần
nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt Nam lên mức tiên tiến của
thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều
21. Biện pháp nâng cao chất lượng dân số
Các biện pháp nâng
cao chất lượng dân số bao gồm:
1. Bảo đảm quyền
cơ bản của con người; quyền phát triển đầy đủ, bình đẳng về thể chất, trí tuệ,
tinh thần; hỗ trợ nâng cao những chỉ số cơ bản về chiều cao, cân nặng, sức bền;
tăng tuổi thọ bình quân; nâng cao trình độ học vấn và tăng thu nhập bình quân đầu
người;
2. Tuyên truyền,
tư vấn và giúp đỡ nhân dân hiểu và chủ động, tự nguyện thực hiện các biện pháp
nâng cao chất lượng dân số;
3. Đa dạng hoá các
loại hình cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng, đặc biệt về giáo dục, y tế để
cải thiện chất lượng sống và nâng cao chất lượng dân số;
4. Thực hiện chính
sách và biện pháp hỗ trợ đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người nghèo, người có
hoàn cảnh khó khăn để nâng cao chất lượng dân số.
Điều
22. Trách nhiệm nâng cao chất lượng dân số
1. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp
nâng cao chất lượng dân số, thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng hệ thống an sinh xã hội và
bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ sức khoẻ và rèn luyện
thân thể, nâng cao trình độ giáo dục và phát triển trí tuệ, phát triển kinh tế
và nâng cao phúc lợi xã hội, giữ gìn giá trị văn hoá, tinh thần và bảo vệ môi
trường sinh thái.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước về dân số có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan
xây dựng và triển khai thực hiện mô hình nâng cao chất lượng dân số với phát
triển gia đình bền vững, mô hình tác động nâng cao chất lượng dân số cộng đồng;
cung cấp thông tin, tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ gia đình, cá nhân thực hiện
các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được cung cấp thông tin, hướng dẫn, giúp đỡ và tự nguyện thực
hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.
Điều
23. Biện pháp hỗ trợ sinh sản
1. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện cho nam, nữ kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn,
xét nghiệm gen đối với người có nguy cơ bị khuyết tật về gen, nhiễm chất độc
hoá học; tư vấn về gen di truyền; giúp đỡ về vật chất và tinh thần đối với người
bị khuyết tật về gen, nhiễm chất độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS.
2. Nhà nước đầu tư
và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ công nghệ hỗ trợ sinh sản nhằm giúp đỡ người vô sinh, người triệt sản và
những người có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững
1. Nhà nước có
chính sách và biện pháp nhằm loại trừ mọi hình thức phân biệt giới, phân biệt
đối xử giữa con trai và con gái, bảo đảm phụ nữ và nam giới có quyền lợi, nghĩa
vụ như nhau trong việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
và bền vững.
2. Nhà nước có
chính sách khuyến khích duy trì gia đình nhiều thế hệ; mở rộng các dịch vụ xã
hội phù hợp với các hình thái gia đình, bảo đảm cho mọi thành viên trong gia
đình được hưởng các quyền lợi và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ gia đình nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần và xây dựng cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc và bền vững.
4. Các thành viên
trong gia đình có trách nhiệm hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các biện pháp
chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho từng thành viên.
Điều
25. Nâng cao chất lượng dân số của cộng đồng
Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển kinh
tế, các dịch vụ xã hội, bảo đảm an sinh xã hội nhằm nâng cao chất lượng dân số
của cộng đồng trong phạm vi địa phương.
CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
CÔNG TÁC DÂN SỐ
Điều
26. Quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số
1. Nhà nước đưa
quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia nhằm bảo đảm quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số và phân
bố dân cư phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi
trường.
2. Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân các cấp đưa quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình.
3. Cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đưa chỉ tiêu kế
hoạch thực hiện công tác dân số vào kế hoạch hoạt động, phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của cơ quan, tổ chức mình; định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc
thực hiện.
Điều
27. Xã hội hoá công tác dân số
Nhà nước thực hiện
xã hội hoá công tác dân số bằng việc huy động mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân
tích cực tham gia công tác dân số. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác
dân số được hưởng quyền, lợi ích từ công tác dân số.
Điều
28. Huy động nguồn lực cho công tác dân số
1. Nhà nước có
chính sách và cơ chế huy động nguồn lực đầu tư cho công tác dân số.
2. Quỹ dân số được
thành lập ở trung ương và do cơ quan quản lý nhà nước về dân số quản lý.
3. Quỹ dân số được
hình thành từ các nguồn: hỗ trợ của ngân sách nhà nước; đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Việc huy động
và sử dụng quỹ dân số phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Thực hiện giáo dục dân số
1. Giáo dục dân số
được thực hiện trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Bộ Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chỉ đạo, xây dựng chương
trình, nội dung giáo trình về dân số phù hợp với từng cấp học, bậc học.
3. Nhà trường và
các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm tổ chức giảng dạy và học tập theo chương
trình, giáo trình quy định.
Điều
30. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số
1. Nhà nước có
chính sách và biện pháp mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số với các
nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, cùng
có lợi, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế.
2. Phạm vi hợp tác
quốc tế bao gồm:
a) Xây dựng và
thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực dân số;
b) Tham gia các tổ
chức quốc tế, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnh vực dân số;
c) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực dân số;
d) Đào tạo, bồi
dưỡng, trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong lĩnh vực dân số.
3. Nhà nước khuyến
khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
các hoạt động dân số.
4. Các tổ chức
quốc tế, các hiệp hội về lĩnh vực dân số của nước ngoài được hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
31. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
1. Nhà nước có
chính sách xây dựng, phát triển và tạo điều kiện nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ làm công tác dân số ở các cấp, chú trọng đối với cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên dân số ở cơ sở.
2. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ làm công tác dân số,
ổn định đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số ở cơ sở phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
Điều
32. Nghiên cứu khoa học về dân số
1. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa
học, chú trọng các đề tài nâng cao chất lượng dân số, nhất là ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
2. Nhà nước có
chính sách để bảo hộ, phổ biến, ứng dụng kết quả đã nghiên cứu về dân số vào
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và làm căn cứ cho việc hoạch định
chính sách, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác dân số.
3. Các cơ quan
nghiên cứu khoa học, cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả các đề tài nghiên cứu
về dân số để ứng dụng trong thực tế đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều
33. Nội dung quản lý nhà nước về dân số
Nội dung quản lý
nhà nước về dân số bao gồm:
1. Xây dựng, tổ
chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các
biện pháp thực hiện công tác dân số;
2. Ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số;
3. Tổ chức, phối
hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và
các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số;
4. Quản lý, hướng
dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về dân số;
5. Tổ chức, quản
lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số;
công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng điều tra
dân số định kỳ;
6. Tổ chức, quản
lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân số;
7. Tổ chức, quản
lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực dân số;
8. Tổ chức, quản
lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật
về dân số;
9. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực dân số;
10. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số.
Điều
34. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về dân số.
2. Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về dân số.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về dân số theo sự phân công của Chính phủ.
4. Chính phủ quy
định cụ thể tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước về dân số và trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc phối hợp
với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện quản lý nhà nước về dân số.
5. Uỷ ban nhân dân
các cấp thực hiện quản lý nhà nước về dân số ở địa phương theo sự phân cấp của
Chính phủ.
Điều
35. Đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Nhà nước tổ
chức, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất trong
phạm vi cả nước. Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản của quốc gia.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cơ bản của
dân số và có quyền được sử dụng thông tin, số liệu từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng,
quản lý, khai thác và cung cấp thông tin dữ liệu từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy
định quy trình, thủ tục, nội dung về đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
Điều
36. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về dân số được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
37. Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác dân số thì được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cộng đồng dân cư có biện pháp khuyến khích khen thưởng những cá nhân, gia
đình thực hiện tốt công tác dân số.
1. Người nào có
hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến công tác dân số thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan đến công tác dân số thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
39. Hiệu lực của Pháp lệnh
Pháp lệnh này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2003.
Những quy định
trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều
40. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Văn An |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét