PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 09/2003/PL-UBTVQH11
NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2003 VỀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP
Để tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước và phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân, đề
cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về động viên công nghiệp; góp
phần đáp ứng nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị bảo đảm cho Quân đội thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ
vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội khoá XI,
kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ
khoá XI (2002-2007) và năm 2003;
Pháp
lệnh này quy định về động viên công nghiệp.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Động viên công nghiệp là huy động một phần hoặc toàn bộ năng
lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp công nghiệp ngoài lực lượng vũ trang để
sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội.
Động viên công nghiệp được chuẩn bị từ thời bình và thực hành
động viên trong trường hợp động viên cục bộ, tổng động viên và trong chiến tranh.
Điều 2
Động viên công nghiệp không áp dụng đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được quy định trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 3
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trang bị là các loại vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật
có trong biên chế của Quân đội.
2. Chỉ tiêu động viên công nghiệp là số lượng trang bị phải
sản xuất, sửa chữa khi có quyết định động viên công nghiệp.
3. Chuẩn bị động viên công nghiệp là việc thực hiện các biện
pháp nhằm tạo ra cơ sở vật chất để sẵn sàng sản xuất, sửa chữa trang bị cho
Quân đội.
4. Thực hành động viên công nghiệp là việc thực hiện các biện
pháp để tiến hành sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội.
Điều 4
1. Chuẩn bị động viên công nghiệp và thực hành động viên công
nghiệp phải tuân thủ mục đích sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội.
2. Việc xác định quy mô động viên công nghiệp phải phù hợp
với nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị của Quân đội và năng lực của doanh
nghiệp công nghiệp.
3. Chuẩn bị động viên công nghiệp và thực hành động viên công
nghiệp phải bảo đảm bí mật, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, đúng kế hoạch.
Điều 5
1. Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
công nghiệp và người lao động trong chuẩn bị động viên công nghiệp và thực hành
động viên công nghiệp.
2. Việc quản lý và khai thác công dụng của trang thiết bị do
Nhà nước giao cho doanh nghiệp công nghiệp để hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất,
sửa chữa trang bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp do Chính phủ quy định.
Điều 6
Nghiêm cấm những hành vi sau đây:
1. Trốn tránh, cản trở việc chuẩn bị động viên công nghiệp và
thực hành động viên công nghiệp;
2. Phá hoại, mua bán, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp,
khai thác trái phép trang thiết bị do Nhà nước giao cho doanh nghiệp công
nghiệp để hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị;
3. Tiết lộ bí mật nhà nước về kế hoạch động viên công nghiệp,
bí mật sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp được giao nhiệm vụ động
viên công nghiệp;
4. Sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh
doanh và các mục đích khác.
Điều 7
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện Pháp lệnh
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến động viên công nghiệp.
CHƯƠNG II
CHUẨN BỊ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP
Điều 8
Chuẩn bị động viên công nghiệp bao gồm:
1. Khảo sát, lựa chọn doanh nghiệp công nghiệp có khả năng
sản xuất, sửa chữa trang bị;
2. Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp;
3. Giao chỉ tiêu động viên công nghiệp;
4. Hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị;
5. Quản lý, duy trì dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị;
6. Bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động và diễn tập động
viên công nghiệp;
7. Dự trữ vật tư.
Điều 9
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ khảo sát năng
lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp cho các bộ, cơ quan
ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập (sau đây gọi là tổng công ty).
Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng
hướng dẫn thực hiện việc khảo sát.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, tổng công ty tổ chức khảo sát năng
lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp thuộc quyền và báo cáo
kết quả với Thủ tướng Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công
nghiệp do địa phương quản lý và báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ.
3. Doanh nghiệp công nghiệp được khảo sát có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát.
Điều 10
Nội dung khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh
nghiệp công nghiệp bao gồm :
1. Đặc điểm tình hình;
2. Cơ cấu tổ chức, số lượng, chất lượng cán bộ, công nhân,
viên chức và những người lao động khác;
3. Nhiệm vụ sản xuất, công suất thiết kế, công suất thực tế;
4. Số lượng, chất lượng trang thiết bị hiện có;
5. Phương hướng sản xuất và đổi mới công nghệ.
Điều 11
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị của Quân đội
và kết quả khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công
nghiệp, Thủ tướng Chính phủ quyết định các doanh nghiệp công nghiệp đủ điều
kiện động viên công nghiệp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý danh mục các doanh
nghiệp công nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
Điều 12
1. Căn cứ để xây dựng
kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp:
a) Đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh
nhân dân;
b) Dự báo quy mô chiến tranh, phương thức tiến hành chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc;
c) Nhu cầu và thực lực trang bị của Quân đội;
d) Dự báo mức tiêu hao trang bị trong chiến tranh;
đ) Khả năng sản xuất, sửa chữa trang bị của các doanh nghiệp
công nghiệp quốc phòng và bảo đảm từ các nguồn khác;
e) Kết quả khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa trang bị của
các doanh nghiệp công nghiệp.
2. Nội dung kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp bao
gồm:
a) Kế hoạch huy động các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các
bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty;
b) Kế hoạch bảo đảm ngân sách;
c) Kế hoạch dự trữ vật tư;
d) Kế hoạch di chuyển;
đ) Kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ phục vụ động viên công nghiệp.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp xây dựng kế hoạch nhà nước về động viên công
nghiệp trình Chính phủ quyết định.
Điều 13
Thẩm quyền giao chỉ tiêu động viên công nghiệp:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao chỉ tiêu động viên
công nghiệp cho các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công
ty.
2. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quyết định cụ thể chỉ tiêu động viên công nghiệp của từng doanh
nghiệp công nghiệp.
3. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu tổng
công ty giao nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa trang bị cho các doanh nghiệp công
nghiệp thuộc quyền;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ sản xuất,
sửa chữa trang bị cho các doanh nghiệp công nghiệp do địa phương quản lý.
Điều 14
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn lập kế hoạch động viên
công nghiệp và phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổng công ty phê duyệt kế hoạch động viên
công nghiệp của doanh nghiệp công nghiệp
thuộc quyền.
Điều 15
1. Doanh nghiệp công nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công
nghiệp không cần đầu tư thêm trang thiết bị mà vẫn thực hiện được chỉ tiêu động
viên công nghiệp thì được Bộ Quốc phòng chuyển giao tài liệu công nghệ sản
xuất, sửa chữa trang bị.
2. Doanh nghiệp công nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công
nghiệp cần đầu tư thêm trang thiết bị mới thực hiện được chỉ tiêu động viên
công nghiệp thì được Nhà nước bảo đảm trang thiết bị và được Bộ Quốc phòng
chuyển giao tài liệu công nghệ sản xuất, sửa chữa trang bị.
Điều 16
Dây chuyền công nghệ chuẩn bị động viên công nghiệp được
nghiệm thu theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 17
1. Doanh nghiệp công nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Bố trí vào dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị những người
có phẩm chất chính trị và năng lực phù hợp;
b) Kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các trang thiết bị;
c) Huấn luyện cho người lao động;
d) Thực hiện các chế độ để duy trì năng lực sản xuất, sửa
chữa trang bị theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp công nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công
nghiệp khi xảy ra một trong các trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể, phá
sản, đổi mới công nghệ và các lý do khác dẫn đến không còn khả năng thực hiện
nhiệm vụ hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể không thuộc đối tượng áp
dụng của Pháp lệnh này thì trang thiết bị do Nhà nước bảo đảm cho doanh nghiệp
công nghiệp để hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị được thu hồi,
quản lý và sử dụng theo quy định của Chính phủ.
3. Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng điều chỉnh nhiệm vụ động viên công nghiệp cho doanh nghiệp công
nghiệp khác.
Điều 18
Danh mục vật tư, trách nhiệm và chế độ dự trữ, bảo đảm vật tư
dự trữ cho các doanh nghiệp công nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công
nghiệp do Chính phủ quy định.
Điều 19
Cơ quan, doanh nghiệp công nghiệp được giao nhiệm vụ động
viên công nghiệp có trách nhiệm tham gia diễn tập động viên công nghiệp.
Quy mô, nội dung và hình thức diễn tập động viên công nghiệp
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
CHƯƠNG III
THỰC HÀNH ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP
Điều 20
Thực hành động viên công nghiệp bao gồm:
1. Quyết định và thông báo quyết định động viên công nghiệp;
2. Tổ chức di chuyển địa điểm đối với doanh nghiệp công
nghiệp phải di chuyển;
3. Tổ chức bảo đảm vật tư, tài chính;
4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa trang bị;
5. Giao, nhận sản phẩm động viên công nghiệp.
Điều 21
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng các doanh nghiệp
công nghiệp và chỉ tiêu động viên công nghiệp cho các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty.
2. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quyết định cụ thể các doanh nghiệp công nghiệp và chỉ tiêu động
viên công nghiệp ở từng doanh nghiệp công nghiệp.
3. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổng công ty triển khai và chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra doanh nghiệp công nghiệp thực hiện chỉ tiêu động viên công nghiệp
được giao.
Điều 22
Việc thông báo quyết định động viên công nghiệp do Chính phủ
quy định.
Khi không còn yêu cầu động viên công nghiệp, Thủ tướng Chính
phủ quyết định chấm dứt động viên công nghiệp.
Điều 23
Khi nhận được quyết định động viên công nghiệp, doanh nghiệp
công nghiệp trong diện di chuyển địa điểm phải tổ chức di chuyển. Thời hạn hoàn
thành việc di chuyển và các điều kiện bảo đảm cho doanh nghiệp công nghiệp di
chuyển do Chính phủ quy định.
Điều 24
Trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ khi nhận được quyết định
động viên công nghiệp, các cơ quan nhà nước có liên quan phải thực hiện việc
bảo đảm vật tư cho doanh nghiệp công
nghiệp trong diện được bảo đảm.
Điều 25
1. Doanh nghiệp công nghiệp không thuộc diện quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa trang bị ngay
sau khi nhận được quyết định động viên công nghiệp.
2. Doanh nghiệp công nghiệp trong diện được bảo đảm vật tư dự
trữ theo quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh này thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
sửa chữa trang bị ngay sau khi nhận được vật tư.
3. Doanh nghiệp công nghiệp phải di chuyển, nếu không thuộc
diện quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa trang
bị ngay sau khi hoàn thành việc di chuyển.
Điều 26
Doanh nghiệp công nghiệp có trách nhiệm giao sản phẩm động
viên công nghiệp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, đúng chủng loại, đúng thời
hạn và địa điểm; đơn vị tiếp nhận của Quân đội có trách nhiệm kiểm tra và tổ
chức tiếp nhận sản phẩm động viên công nghiệp.
Việc giao, nhận sản
phẩm động viên công nghiệp do Bộ Quốc phòng quy định.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG ĐỘNG
VIÊN CÔNG NGHIỆP
Điều 27
Trong chuẩn bị động viên công nghiệp, doanh nghiệp công
nghiệp được:
1. Bảo đảm đầy đủ, kịp thời tài liệu công nghệ và trang thiết
bị để hoàn chỉnh dây chuyền;
2. Bảo đảm kịp thời, đúng chủng loại, chất lượng, số lượng
các loại vật tư khi sản xuất thử và khi
sản xuất, sửa chữa trang bị để duy trì năng lực dây chuyền;
3. Thanh toán và bảo đảm kinh phí đúng thời hạn;
4. Hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28
1. Trong thực hành động viên công nghiệp, các doanh nghiệp
công nghiệp được:
a) Bảo đảm phương tiện vận chuyển khi di chuyển đến địa điểm
mới;
b) Bảo đảm kịp thời vật tư, trang thiết bị và kinh phí;
c) Ưu đãi về thuế, đất đai như các doanh nghiệp công nghiệp
quốc phòng;
d) Giảm hoặc miễn trách nhiệm tài sản theo quy định của pháp
luật trong trường hợp do thực hiện quyết định động viên công nghiệp mà không
thực hiện được hợp đồng kinh tế, thương mại, dân sự đang có hiệu lực vào thời điểm
nhận quyết định động viên công nghiệp;
đ) Hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi kết thúc động viên công nghiệp các doanh nghiệp công
nghiệp được:
a) Bảo đảm phương tiện vận chuyển về địa điểm trước khi di chuyển;
b) Hỗ trợ kinh phí để phục hồi sản xuất.
Điều 29
Người lao động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ động viên công
nghiệp được miễn nghĩa vụ lao động công ích trong thời gian thực hành động viên
công nghiệp; trong thời gian diễn tập và thực hành động viên công nghiệp mà bị
tai nạn, ốm đau, bị thương, từ trần, hy sinh thì được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM CHO ĐỘNG
VIÊN CÔNG NGHIỆP
Điều 30
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho nhiệm vụ động viên công nghiệp.
2. Ngân sách nhà nước chi cho nhiệm vụ động viên công nghiệp
phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, tiết
kiệm, hiệu quả.
Điều 31
1. Ngân sách đảm bảo cho động viên công nghiệp được chi cho
các công việc sau đây:
a) Khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp
công nghiệp;
b) Hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị để động
viên công nghiệp;
c) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ phục vụ động viên công nghiệp;
d) Bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, công nhân, viên chức và
người lao động khác;
đ) Các hoạt động để duy trì năng lực sản xuất, sửa chữa của
dây chuyền động viên công nghiệp;
e) Dự trữ vật tư;
g) Huấn luyện, diễn tập động viên công nghiệp;
h) Di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp;
i) Sản xuất, sửa chữa trang bị khi có quyết định động viên
công nghiệp;
k) Phục hồi sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp sau khi
hoàn thành nhiệm vụ động viên công nghiệp;
l) Nghiệp vụ động viên công nghiệp;
m) Các công việc khác của động viên công nghiệp theo quy định
của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng ngân sách động
viên công nghiệp.
CHƯƠNG VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP
Điều 32
Nội dung quản lý nhà nước về động viên công nghiệp bao gồm :
1. Ban hành, hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp
luật về động viên công nghiệp;
2. Xây dựng chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo,
tổ chức thực hiện động viên công nghiệp;
3. Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về động viên công nghiệp;
4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ phục vụ động viên công nghiệp;
5. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về động viên công nghiệp;
6. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về động viên
công nghiệp;
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
động viên công nghiệp;
8. Sơ kết, tổng kết về động viên công nghiệp.
Điều 33
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về động viên công nghiệp.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về động viên công nghiệp; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện những quy định của pháp luật về động viên công nghiệp.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước
về động viên công nghiệp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện quản lý nhà nước về động viên công nghiệp và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.
5. Người đứng đầu tổng công ty trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 34
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong chuẩn bị động
viên công nghiệp và thực hành động viên công nghiệp được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Điều 35
Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này
và những quy định khác của pháp luật về động viên công nghiệp thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 36
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của
Pháp lệnh này hoặc những quy định khác của pháp luật về động viên công nghiệp
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37
Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2003.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 38
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét