|
|
Pháp lệnh số: 09/2014/UBTVQH13 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2014 |
PHÁP LỆNH
Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp
dụng các biện pháp
xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân
![]() |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13;
Ủy ban thường
vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Pháp lệnh này quy
định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc tại Tòa án nhân dân (sau đây gọi chung là biện pháp xử lý
hành chính); trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành,
giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện
pháp xử lý hành chính còn lại; khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giải quyết
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 2. Nguyên
tắc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Việc xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải bảo đảm các quy định tại
khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 5 của Luật xử lý vi phạm hành chính; việc xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành
niên còn phải bảo đảm các quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 134 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do một Thẩm phán thực hiện.
3. Khi xem xét,
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
4. Bảo đảm sự vô
tư của những người tiến hành phiên họp.
5. Tiếng nói, chữ
viết dùng trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại
Tòa án là tiếng Việt.
Người bị đề nghị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là người bị đề nghị) hoặc người
đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là
người chưa thành niên có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình và
phải có người phiên dịch.
6. Người bị đề
nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên
có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
Trường hợp người
bị đề nghị là người chưa thành niên mà không có người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp thì Tòa án yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ.
Tòa án bảo đảm
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.
7. Bảo đảm quyền
của người bị đề nghị được giải trình trước Tòa án, tranh luận với cơ quan đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
8. Bảo đảm quyền
được xem xét theo hai cấp trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 3. Thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Tòa án có thẩm
quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là Tòa án nhân dân
cấp huyện nơi cơ quan đề nghị có trụ sở.
2. Tòa án nhân dân
cấp tỉnh có thẩm quyền xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
Điều 4. Kiểm
sát việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong việc xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị nhằm bảo đảm việc giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát
tham gia các phiên họp; tham gia việc xét hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ việc
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Pháp
lệnh này.
3. Sau khi nhận
được thông báo thụ lý hồ sơ của Tòa án cùng cấp, Viện kiểm sát có quyền nghiên
cứu hồ sơ vụ việc tại Tòa án đã thụ lý vụ việc đó.
Điều 5. Trách
nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức không được can thiệp trái pháp luật vào việc xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án.
2. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp
với Tòa án trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
khi có yêu cầu của Tòa án.
3. Quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và được cá nhân, cơ quan, tổ
chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan phải chấp hành quyết định
của Tòa án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đó.
Điều 6. Trách
nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao quản lý công tác
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối
hợp trong việc đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính;
2. Tổ chức việc
thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính;
3. Chủ trì, phối
hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;
4. Kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong việc xem xét, quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án;
5. Cung cấp thông
tin về xử lý vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 4 Điều 17 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XEM XÉT QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 7. Thời
hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án
phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm h khoản 2 Điều 20 của Pháp
lệnh này; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá
30 ngày.
Điều 8. Nhận,
thụ lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi nhận được
hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận;
trường hợp hồ sơ không đủ tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 102 hoặc khoản 2 Điều 104 của Luật xử lý vi phạm hành chính thì Tòa án trả
lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn
01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án phải thụ lý và phân công
Thẩm phán xem xét, giải quyết.
Điều 9. Phân
công Thẩm phán xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Trong thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Pháp lệnh này, Chánh án Tòa án phân công Thẩm
phán xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Đối với việc xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Thẩm phán được
phân công phải có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục và hoạt
động phòng ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
2. Thẩm phán được
phân công phải từ chối xem xét, quyết định nếu có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có
thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
3. Trường hợp Thẩm
phán được phân công không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp
phải từ chối xem xét, quyết định thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 10. Những
trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp
1. Là người thân
thích của người bị đề nghị.
2. Đã tiến hành
xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc
đó.
3. Đã tiến hành
việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó.
4. Có căn cứ rõ
ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 11. Thông
báo về việc thụ lý
1. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải thông báo việc thụ lý bằng văn
bản cho cơ quan đề nghị, người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ,
cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên và Viện
kiểm sát cùng cấp.
2. Văn bản thông
báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm làm văn bản thông báo;
b) Tên Tòa án đã
thụ lý hồ sơ;
c) Số, ngày,
tháng, năm thụ lý hồ sơ;
d) Tên cơ quan đề
nghị;
đ) Họ và tên, địa
chỉ của người bị đề nghị;
e) Biện pháp xử lý
hành chính được đề nghị áp dụng.
Điều 12. Kiểm
tra hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Thẩm phán được
phân công phải kiểm tra hồ sơ về các nội dung sau đây:
a) Tài liệu trong
hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 102 hoặc khoản 2 Điều 104 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Thời hiệu áp
dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật xử lý
vi phạm hành chính;
c) Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Trường hợp cần
thiết, Thẩm phán có thể tham vấn ý kiến của chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục,
xã hội học và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính cư trú để làm rõ tình trạng sức khỏe, tâm lý, điều kiện
sống, học tập của họ.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ,
Thẩm phán phải quyết định về một trong các nội dung sau đây:
a) Yêu cầu bổ sung
tài liệu, chứng cứ;
b) Đình chỉ, tạm
đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Mở phiên họp
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 13. Quyền
cung cấp tài liệu, chứng cứ của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính
1. Kể từ ngày nhận
được thông báo thụ lý cho đến thời điểm Tòa án mở phiên họp, người bị đề nghị,
cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị có quyền cung cấp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án đã thụ lý.
2. Việc cung cấp
tài liệu, chứng cứ có thể được thực hiện tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện.
Điều 14. Yêu
cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ
1. Thẩm phán yêu
cầu cơ quan đề nghị bổ sung tài liệu, chứng cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Khi tài liệu
chứng minh hành vi vi phạm của người bị đề nghị, tài liệu về nhân thân, tình
trạng sức khỏe của người bị đề nghị chưa rõ hoặc có mâu thuẫn mà không thể bổ
sung, làm rõ tại phiên họp;
b) Khi phát hiện
có vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
2. Văn bản yêu cầu
phải nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần bổ sung và lý do của việc yêu cầu bổ sung.
3. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan được yêu cầu phải gửi
tài liệu, chứng cứ bổ sung cho Tòa án.
4. Trong thời hạn
01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu, chứng cứ bổ sung hoặc kể từ
ngày hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà cơ quan được yêu cầu không
bổ sung tài liệu, chứng cứ, Thẩm phán ra quyết định mở phiên họp xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 15. Đình
chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Thẩm phán quyết
định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi
có một trong các căn cứ sau đây:
a) Hết thời hiệu
áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Người bị đề
nghị đã chết;
c) Người bị đề
nghị không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 92, khoản 1 Điều 94 hoặc khoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
d) Người bị đề nghị
thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 92, khoản 2 Điều 94 hoặc khoản 2 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Cơ quan đề nghị
rút đề nghị;
e) Người bị đề
nghị đã có bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối
với hành vi bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
g) Người bị đề
nghị đang chấp hành hình phạt tù, đang chờ chấp hành hình phạt tù hoặc hình
phạt tử hình theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Thẩm phán ra
quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Hành vi của
người bị đề nghị có dấu hiệu tội phạm và Tòa án phải chuyển hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự xem xét hoặc người bị đề nghị đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đó;
b) Khi phát sinh
tình tiết mới về tình trạng sức khỏe, tâm thần của người bị đề nghị và cần yêu
cầu cơ quan đề nghị tiến hành trưng cầu giám định;
c) Người bị đề
nghị đang bị bệnh hiểm nghèo có xác nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.
Điều 16. Quyết
định mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên
họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Quyết định mở
phiên họp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ và tên,
ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị đề nghị;
b) Cha mẹ hoặc
người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên;
c) Tên cơ quan đề
nghị;
d) Biện pháp xử lý
hành chính được đề nghị áp dụng;
đ) Ngày, tháng,
năm, địa điểm mở phiên họp;
e) Họ và tên Thẩm
phán và Thư ký phiên họp;
g) Họ và tên người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
h) Họ và tên người
phiên dịch;
i) Họ và tên những
người khác được yêu cầu tham gia phiên họp.
3. Chậm nhất là 03
ngày làm việc trước khi mở phiên họp, quyết định mở phiên họp phải được gửi cho
những người quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 2 Điều này và Viện
kiểm sát cùng cấp.
Điều 17. Thành
phần phiên họp
1. Người tiến hành
phiên họp gồm có Thẩm phán và Thư ký phiên họp.
2. Người tham gia
phiên họp gồm có đại diện cơ quan đề nghị, Kiểm sát viên, người bị đề nghị hoặc
người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị
là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề
nghị.
3. Trường hợp cần
thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp
huyện, người giám định, người phiên dịch, chuyên gia y tế, giáo dục, tâm lý,
đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị là người chưa thành niên học tập,
đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị đề nghị cư trú hoặc những người
khác tham gia phiên họp để trình bày ý kiến về các vấn đề có liên quan.
Điều 18. Quyền
và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp
1. Yêu cầu thay
đổi người tiến hành phiên họp.
2. Được biết, đọc,
ghi chép, sao chụp và xem tài liệu trong hồ sơ đề nghị.
3. Cung cấp tài
liệu, chứng cứ, giải trình, tranh luận tại phiên họp theo quy định của Pháp
lệnh này.
4. Ủy quyền bằng
văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia phiên họp đối
với trường hợp là người bị đề nghị.
5. Được nhận các
quyết định của Tòa án.
6. Được khiếu nại
theo quy định của Pháp lệnh này.
7. Phải có mặt tại
phiên họp theo yêu cầu của Tòa án.
8. Tôn trọng Tòa
án, chấp hành nội quy phiên họp.
9. Chấp hành quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
10. Quyền, nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Tham
gia phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Người tham gia
phiên họp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Pháp lệnh này phải có mặt tại phiên
họp; trường hợp đại diện cơ quan đề nghị, Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn
phiên họp.
2. Người bị đề
nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người
bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người bị đề nghị vắng mặt có lý do chính đáng thì Tòa án có thể hoãn phiên họp;
trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc có yêu cầu xem xét vắng mặt
thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Trường hợp
người phiên dịch vắng mặt mà Tòa án không thể thay thế ngay được thì phải hoãn
phiên họp.
4. Thời hạn hoãn
phiên họp không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo hoãn. Tòa án phải
thông báo về việc hoãn phiên họp cho những người tham gia phiên họp quy định
tại khoản 1 Điều này và nêu rõ lý do hoãn, thời gian mở lại phiên họp.
Đối với người vắng
mặt tại phiên họp thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục tiến hành phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính
1. Trước khi khai
mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:
a) Phổ biến nội
quy phiên họp;
b) Kiểm tra sự có
mặt của những người được Tòa án yêu cầu tham dự phiên họp; nếu có người vắng
mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành
phiên họp hoặc hoãn phiên họp.
2. Thủ tục phiên
họp được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán tuyên
bố khai mạc phiên họp;
b) Thẩm phán phải
giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có
yêu cầu thay đổi Thẩm phán thì Thẩm phán phải xem xét; nếu có căn cứ thì tạm
dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay
đổi Thẩm phán mà không có Thẩm phán khác thay thế thì phải hoãn phiên họp. Việc
hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh
này;
c) Đại diện cơ
quan đề nghị trình bày nội dung đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính;
d) Người bị đề
nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người
bị đề nghị là người chưa thành niên trình bày ý kiến về nội dung đề nghị của cơ
quan đề nghị;
đ) Người tham gia
phiên họp trình bày ý kiến về điều kiện áp dụng biện pháp xử lý hành chính,
nhân thân của người bị đề nghị; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; hình thức, biện
pháp đã giáo dục; đề nghị hoặc không đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính; thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
e) Đại diện cơ
quan đề nghị, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị
là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề
nghị tranh luận về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
g) Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong việc xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính;
h) Thẩm phán công
bố quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình
chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này.
Điều 21. Biên
bản phiên họp
Biên bản phiên họp
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải ghi rõ ngày, tháng,
năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; nội dung, diễn biến
phiên họp; quyết định của Thẩm phán.
Sau khi kết thúc
phiên họp, Thẩm phán phải kiểm tra biên bản, cùng với Thư ký phiên họp ký vào
biên bản. Kiểm sát viên, người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ,
cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị, đại diện cơ quan đề nghị
được xem biên bản phiên họp, có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản phiên họp và ký xác nhận.
Điều 22. Nội
dung quyết định áp dụng, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính và các quyết
định khác
1. Các quyết định
của Tòa án quy định tại điểm h khoản 2 Điều 20 của Pháp lệnh này phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra
quyết định;
c) Họ và tên Thẩm
phán, Thư ký phiên họp;
d) Họ và tên Kiểm
sát viên tham gia phiên họp;
đ) Họ và tên đại
diện cơ quan đề nghị;
e) Họ và tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người bị
đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; tên và địa chỉ của người đại diện,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
g) Biện pháp xử lý
hành chính cụ thể được đề nghị áp dụng;
h) Lý do và các
căn cứ ra quyết định;
i) Quyết định về
việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Đối với quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì phải nêu rõ biện pháp, thời hạn áp dụng.
Trường hợp người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đã bị tạm giữ thì thời
gian tạm giữ được trừ vào thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
k) Trách nhiệm của
cá nhân, cơ quan, tổ chức thi hành quyết định;
l) Quyền khiếu nại
đối với quyết định;
m) Hiệu lực của
quyết định;
n) Nơi nhận quyết định.
Điều 23. Hiệu
lực các quyết định của Tòa án
1. Quyết định áp
dụng, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, quyết định đình chỉ, tạm đình
chỉ áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn quy
định tại Điều 31 của Pháp lệnh này mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng
nghị.
2. Các quyết định
của Tòa án, trừ các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực ngay,
kể từ ngày ra quyết định.
Điều 24. Việc
gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi quyết định áp
dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính cho người được quy
định tại Điều 107 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi quyết định
đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính cho cơ quan đề nghị, người bị đề nghị, những người có liên quan và
Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 25. Quản
lý hồ sơ về việc xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Tài liệu, văn bản
do Tòa án ban hành trong quá trình xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính
phải được lập thành hồ sơ, đánh số bút lục và được lưu trữ theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC HOÃN,
MIỄN CHẤP HÀNH,
GIẢM THỜI HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ
HOẶC MIỄN CHẤP
HÀNH PHẦN THỜI GIAN ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HÀNH CHÍNH CÒN LẠI
Điều 26. Nhận,
thụ lý hồ sơ đề nghị hoãn hoặc miễn áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Việc gửi đơn đề
nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo đơn đề nghị, Tòa án phải
thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho cơ
quan đề nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết
định; trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến
bằng văn bản trước khi Tòa án ra quyết định.
4. Sau khi xem xét
hồ sơ kèm theo đơn đề nghị, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Chấp nhận đơn
đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Không chấp nhận
đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
5. Quyết định về
việc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có
các nội dung chính sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra
quyết định;
c) Họ và tên Thẩm
phán;
d) Họ và tên người
có đơn đề nghị;
đ) Tên cơ quan đề
nghị;
e) Căn cứ, lý do
ra quyết định;
g) Họ và tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người đề
nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
h) Nội dung việc
cho hoãn hoặc cho miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
i) Trách nhiệm của
cá nhân, cơ quan, tổ chức thi hành quyết định;
k) Hiệu lực của
quyết định;
l) Nơi nhận quyết
định.
6. Quyết định hoãn
hoặc miễn chấp hành biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày
hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 31 của Pháp
lệnh này và phải được gửi cho người được quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 27. Giảm
thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử
lý hành chính còn lại
1. Người đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 112 của Luật xử lý vi phạm hành chính được Tòa án giảm thời hạn,
tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành
chính còn lại trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ
sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Đối với trường
hợp giảm thời hạn chấp hành biện pháp xử lý hành chính thì đối tượng được xét
giảm đã chấp hành được một nửa thời hạn mà Tòa án quyết định và mỗi năm chỉ
được xét giảm một lần với thời hạn xét giảm không quá một phần tư thời hạn mà
Tòa án quyết định.
3. Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc phải gửi văn bản đề nghị cho Tòa án nơi có trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc kèm theo tài liệu chứng minh người đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật xử lý vi phạm hành chính, các tài liệu
gồm:
a) Bản sao quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Quyết định khen
thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp người
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công;
c) Chứng nhận của
bệnh viện cấp huyện trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp người
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo;
d) Chứng nhận của
bệnh viện đối với trường hợp người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính
mang thai;
đ) Văn bản đề nghị
của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ
hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại,
Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết
định; trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến
bằng văn bản trước khi Tòa án ra quyết định.
4. Sau khi xem xét
hồ sơ đề nghị, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Chấp nhận đề
nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng
biện pháp xử lý hành chính còn lại;
b) Không chấp nhận
đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng
biện pháp xử lý hành chính còn lại.
5. Quyết định về
việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng
biện pháp xử lý hành chính còn lại có các nội dung chính sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra
quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra
quyết định;
d) Họ và tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính;
đ) Tên cơ quan đề
nghị;
e) Nội dung của
việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng
biện pháp xử lý hành chính còn lại;
g) Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
h) Quyền khiếu nại
đối với quyết định;
i) Hiệu lực của
quyết định;
k) Nơi nhận quyết
định.
6. Quyết định về
việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng
biện pháp xử lý hành chính còn lại có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh này
và phải được gửi cho người được quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật xử lý vi
phạm hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định.
Điều 28. Hủy bỏ
quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính
1. Khi điều kiện
hoãn chấp hành biện pháp xử lý hành chính không còn hoặc người đang được hoãn,
tạm đình chỉ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 113 của
Luật xử lý vi phạm hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn
hoặc được tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính cư trú phải gửi văn
bản thông báo cho Tòa án đã ra quyết định.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ủy ban nhân dân
cấp xã, Tòa án xem xét hủy bỏ quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ và buộc người
đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính.
3. Quyết định buộc
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực thi hành
ngay và phải được gửi cho những người có liên quan theo quy định tại khoản 3
Điều 113 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
4. Quyết định buộc
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có các nội dung chính
sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra
quyết định;
c) Lý do, căn cứ
ra quyết định;
d) Họ và tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
đ) Nội dung việc
hủy bỏ quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ và buộc người đang được hoãn hoặc tạm
đình chỉ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
e) Trách nhiệm của
cá nhân, cơ quan, tổ chức thi hành quyết định;
g) Quyền khiếu nại
đối với quyết định;
h) Hiệu lực của quyết
định;
i) Nơi nhận quyết
định.
Chương IV
KHIẾU NẠI, KIẾN
NGHỊ, KHÁNG NGHỊ; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ TRONG VIỆC ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HÀNH CHÍNH
Mục 1
KHIẾU NẠI, KIẾN
NGHỊ, KHÁNG NGHỊ; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA
ÁN
TRONG VIỆC ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 29. Các
quyết định của Tòa án có thể bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
1. Quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Quyết định
không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Quyết định đình
chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
4. Quyết định về
việc hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Quyết định về
việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng
biện pháp xử lý hành chính còn lại.
Điều 30. Người
có quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án
1. Người bị đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ,
cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có
quyền khiếu nại quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
2. Cơ quan đề nghị
có quyền kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định của
Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có căn cứ cho rằng
quyết định đó là trái pháp luật.
Điều 31. Thời
hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
1. Thời hạn khiếu
nại của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc người đại diện hợp
pháp, cha mẹ hoặc người giám hộ của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị
đề nghị là người chưa thành niên là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố
quyết định; trường hợp họ vắng mặt tại phiên họp thì thời hạn khiếu nại là 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
Trường hợp ốm đau,
thiên tai, địch họa hoặc trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại đó không
tính vào thời hạn khiếu nại.
2. Thời hạn kiến
nghị của cơ quan đề nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 03 ngày làm
việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết định.
Điều 32. Thủ
tục khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
1. Người khiếu nại
phải gửi đơn đến Tòa án đã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ khiếu nại.
2. Cơ quan đề nghị
kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý
do và căn cứ kiến nghị, kháng nghị gửi đến Tòa án đã xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 33. Thủ
tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị,
kháng nghị, Tòa án đã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
phải gửi đơn hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị kèm theo hồ sơ cho Tòa án cấp
trên trực tiếp để xem xét, giải quyết; đồng thời, thông báo về việc khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị cho cá nhân, cơ quan có liên quan và Viện kiểm sát cùng
cấp.
2. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị,
kháng nghị kèm theo hồ sơ, Tòa án cấp trên trực tiếp phải thụ lý và phân công
Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, cơ quan
kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem
xét, giải quyết. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, Thẩm
phán phải thông báo bằng văn bản việc mở phiên họp cho những người quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Phiên họp xem
xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có sự tham gia của người khiếu
nại, người đại diện hợp pháp của người khiếu nại và đại diện cơ quan đề nghị,
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp đại diện cơ quan đề nghị, Kiểm
sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh này.
Người khiếu nại
vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án phải hoãn phiên họp, nếu
không có lý do chính đáng hoặc có đơn xin vắng mặt hoặc vắng mặt lần thứ hai
thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
Tòa án có thể mời
chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học tham gia phiên họp để phát biểu ý
kiến về vấn đề chuyên môn có liên quan đến nội dung khiếu nại, kiến nghị, kháng
nghị.
5. Người khiếu nại
rút khiếu nại, cơ quan đề nghị rút kiến nghị, Viện kiểm sát rút kháng nghị thì
Tòa án đình chỉ việc xem xét khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; trong trường hợp
này, quyết định đã bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có hiệu lực thi hành.
Điều 34. Trình
tự tiến hành phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối
với quyết định của Tòa án
1. Trước khi khai
mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:
a) Phổ biến nội
quy phiên họp;
b) Kiểm tra sự có
mặt của những người được Tòa án triệu tập, nếu có người vắng mặt thì phải làm
rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn
phiên họp.
2. Thủ tục phiên
họp được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán tuyên
bố khai mạc phiên họp;
b) Thẩm phán phải
giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có
yêu cầu thay đổi Thẩm phán thì Thẩm phán phải xem xét; nếu có căn cứ thì tạm
dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay
đổi Thẩm phán mà không có Thẩm phán khác thay thế thì phải hoãn phiên họp. Việc
hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh
này;
c) Người khiếu
nại, người đại diện hợp pháp của họ trình bày nội dung khiếu nại; đại diện cơ
quan đề nghị trình bày nội dung kiến nghị; Kiểm sát viên trình bày nội dung
kháng nghị;
d) Người bị đề
nghị, người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến, tranh luận với đại diện
cơ quan kiến nghị, kháng nghị về vấn đề có liên quan;
đ) Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong việc xem xét khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị;
e) Thẩm phán công
bố một trong các quyết định quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh này.
Điều 35. Thẩm
quyền của Thẩm phán giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
1. Không chấp nhận
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp huyện.
2. Chấp nhận một
phần khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; sửa quyết định của Tòa án cấp huyện về
thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Hủy quyết định
không chấp nhận áp dụng biện pháp xử lý hành chính vi phạm pháp luật của Tòa án
cấp huyện; trả hồ sơ cho Tòa án cấp huyện.
4. Hủy quyết định
của Tòa án cấp huyện, đình chỉ việc xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính
khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh này.
5. Hủy quyết định
hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án
cấp huyện và buộc chấp hành biện pháp xử lý hành chính khi không có căn cứ quy
định tại Điều 111 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Hủy quyết định
không chấp nhận việc hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính của Tòa án cấp huyện và chấp nhận đề nghị cho hoãn, miễn chấp hành
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có căn cứ quy định tại Điều
111 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
7. Hủy quyết định
giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện
pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án cấp huyện khi quyết định giảm thời
hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý
hành chính còn lại không đúng với quy định tại Điều 112 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và Điều 27 của Pháp lệnh này.
8. Hủy quyết định
không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, hoặc miễn chấp hành phần
thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án cấp huyện và
quyết định việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian
áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại khi có căn cứ quy định tại Điều 112
của Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 27 của Pháp lệnh này.
9. Đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị khi người khiếu nại, cơ quan kiến
nghị, kháng nghị rút toàn bộ khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; trong trường hợp
này, quyết định của Tòa án cấp huyện có hiệu lực thi hành.
Điều 36. Nội
dung và hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
1. Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có các nội dung chính sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
b) Tên Tòa án ra
quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
c) Họ và tên Thẩm
phán, Thư ký phiên họp;
d) Họ và tên Kiểm
sát viên tham gia phiên họp;
đ) Họ và tên người
khiếu nại;
e) Tên cơ quan
kiến nghị, Viện kiểm sát kháng nghị;
g) Nội dung khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị;
h) Lý do, căn cứ
và nội dung của việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
i) Hiệu lực của
quyết định;
k) Nơi nhận quyết
định.
2. Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị là quyết định cuối cùng và có hiệu lực
thi hành ngay.
Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi cho những người
được quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này và Tòa án đã ra quyết định bị khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị.
3. Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và các tài liệu, văn bản do Tòa án thu
thập, ban hành trong quá trình xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng
nghị phải được đánh số bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Mục 2
KHIẾU NẠI, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH VI
CỦA NGƯỜI CÓ
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN
TRONG VIỆC ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 37. Hành
vi có thể bị khiếu nại trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền khiếu nại hành vi của Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án
trong việc giao, nhận hồ sơ, thụ lý, phân công Thẩm phán, yêu cầu bổ sung tài
liệu, chứng cứ, gửi quyết định của Tòa án, mở phiên họp, thành phần phiên họp,
thời hạn giải quyết và hành vi khác trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Khiếu nại hành
vi khác không liên quan đến việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính tại Tòa án thì được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyền,
nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu
nại hoặc khiếu nại thông qua người đại diện hợp pháp;
b) Khiếu nại trong
bất kỳ giai đoạn nào của quá trình xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính;
c) Rút khiếu nại
trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn
bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết
khiếu nại;
đ) Được khôi phục
quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
2. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến
đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung
thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin,
tài liệu đó;
c) Chấp hành quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 39. Quyền,
nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu
nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng
chứng về tính hợp pháp của hành vi bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết
định giải quyết khiếu nại về hành vi bị khiếu nại.
2. Người bị khiếu
nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về
hành vi bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Chấp hành quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy
định của pháp luật.
Điều 40. Thời
hạn khiếu nại
Thời hạn khiếu nại
là 03 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại biết được
và cho rằng hành vi của người có thẩm quyền vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu
nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều
này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không
tính vào thời hạn khiếu nại.
Điều 41. Thẩm
quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Khiếu nại hành
vi của Thẩm phán, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án cấp huyện giải quyết trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với
kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tòa án cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa
án cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp tỉnh
là quyết định cuối cùng.
Khiếu nại hành vi
của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết
định của Chánh án Tòa án cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
2. Khiếu nại hành
vi của Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án cấp tỉnh
giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Chánh án Tòa án cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết. Quyết định của Chánh án Tòa
án cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
3. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải gửi quyết định giải
quyết khiếu nại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã khiếu nại và Viện kiểm sát
cùng cấp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 42. Hiệu
lực thi hành
1. Pháp lệnh này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Đối với trường
hợp cơ quan có thẩm quyền đã lập hồ sơ để xem xét hoãn, miễn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn
chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại nếu đến
ngày Pháp lệnh này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì áp dụng quy định của Pháp
lệnh này./.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét