|
|
Pháp lệnh số: 10/2014/UBTVQH13 |
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2014 |
Cảnh sát môi trường
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2013/QH13 của Quốc hội về điều
chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, năm
2013 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2014;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Cảnh sát môi
trường.
Pháp lệnh này quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bảo đảm hoạt động và chế độ,
chính sách đối với Cảnh sát môi trường; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Pháp lệnh này áp
dụng đối với Cảnh sát môi trường, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
3. Vị trí, chức năng của Cảnh sát môi trường
Cảnh sát môi
trường là lực lượng chuyên trách thuộc Công an nhân dân thực hiện chức năng
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm hành
chính về môi trường; chủ động, phối hợp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm,
vi phạm pháp luật về tài nguyên và an toàn thực phẩm có liên quan đến môi
trường.
Điều
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát môi trường
1. Đặt dưới sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy Công an Trung ương và sự chỉ huy, quản lý của Bộ
trưởng Bộ Công an.
2. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật; tôn trọng và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tạo môi trường thuận
lợi cho phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
3. Chủ động phòng
ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh tội phạm, vi phạm pháp
luật theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
4. Phối hợp chặt
chẽ với cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm, vi phạm pháp luật theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
5. Dựa vào Nhân
dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
Điều
5. Xây dựng Cảnh sát môi trường
1. Nhà nước xây
dựng Cảnh sát môi trường cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia xây dựng, phối hợp, giúp đỡ Cảnh sát môi
trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
3. Cảnh sát môi
trường được ưu tiên tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
Điều
6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đối với Cảnh
sát môi trường:
a) Các hành vi
không được làm theo quy định của Luật Công an nhân dân;
b) Cố ý bỏ lọt tội
phạm và vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm;
c) Lợi dụng thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát môi trường để gây phiền hà, sách nhiễu,
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân:
a) Chống lại hoặc
cản trở Cảnh sát môi trường thi hành công vụ;
b) Giả danh Cảnh
sát môi trường;
c) Mua chuộc, hối
lộ hoặc có hành vi xúi giục, lôi kéo, ép buộc Cảnh sát môi trường thực hiện
hành vi trái với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát môi trường;
d) Trả thù, đe dọa
trả thù, cản trở người làm chứng, người tố giác, người tố cáo hoặc người thân
thích của họ trong việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý tội phạm, vi phạm
hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC
CỦA CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG
Điều
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát môi trường
Trong phạm vi chức
năng, Cảnh sát môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thu thập thông
tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm
quyền chỉ đạo công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp
luật;
2. Áp dụng các
biện pháp công tác công an để tổ chức phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và
vi phạm pháp luật;
3. Tiếp nhận, xử
lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định
của pháp luật;
4. Tiến hành điều
tra các tội phạm về môi trường và tài nguyên, an toàn thực phẩm có liên quan
đến môi trường theo quy định của pháp luật;
5. Tiến hành các
hoạt động kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật; kiểm tra phương tiện, đồ vật, địa điểm khi trực tiếp
phát hiện có dấu hiệu tội phạm, vi phạm hành chính hoặc khi có tố giác, tin báo
về tội phạm, vi phạm hành chính theo quy định của luật.
Việc kiểm tra phải
có quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan Cảnh sát môi trường thuộc
Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quyết định bằng văn
bản của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
6. Xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật;
7. Trong trường
hợp cần thiết, cấp bách được quyền huy động người, phương tiện của cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của luật;
8. Sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của luật; sử dụng thiết bị, phương
tiện kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
9. Thu giữ mẫu
vật, tài liệu, vật chứng liên quan đến tội phạm, vi phạm hành chính để kiểm
định hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm định, giám định;
10. Được yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan đến
tội phạm, vi phạm hành chính về môi trường và tài nguyên, an toàn thực phẩm có
liên quan đến môi trường theo quy định của luật;
11. Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm theo quy định của Chính phủ;
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;
13. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Tổ chức của Cảnh sát môi trường
1. Tổ chức của
Cảnh sát môi trường gồm:
a) Cục thuộc Bộ
Công an;
b) Phòng thuộc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Đội thuộc Công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định cụ thể Điều này.
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG
Điều
9. Trang bị của Cảnh sát môi trường
Cảnh sát môi
trường được trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện
kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều
10. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường
Cán bộ, chiến sĩ
Cảnh sát môi trường được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật Công
an nhân dân; được hưởng chế độ về độc hại, trang bị phương tiện bảo hộ phòng,
chống độc hại theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Cảnh sát môi trường trong
thực hiện nhiệm vụ có thành tích thì được khen thưởng; bị tổn hại về danh dự
thì được khôi phục; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương
tích, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Cảnh sát môi trường được
bảo vệ và giữ bí mật theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Kinh phí hoạt động của Cảnh sát môi trường
Kinh phí hoạt động
của Cảnh sát môi trường do ngân sách nhà nước bảo đảm.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
ĐỐI VỚI
CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG
Điều
13. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về Cảnh sát môi trường.
2. Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về Cảnh sát môi trường.
3. Quản lý hệ
thống tổ chức, biên chế và hoạt động của Cảnh sát môi trường; tổ chức đào tạo,
huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường.
4. Ban hành danh
mục các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ của Cảnh sát môi trường.
5. Kiểm tra, thanh
tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
Cảnh sát môi trường.
6. Chỉ đạo thực
hiện hợp tác quốc tế về trao đổi thông tin, đào tạo, huấn luyện và trang bị cho
Cảnh sát môi trường.
Điều
14. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp, hỗ trợ Cảnh sát môi trường trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Hỗ trợ triển
khai thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, hợp tác quốc tế, tư vấn cho Cảnh sát môi trường.
Điều
15. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát môi trường trong
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều
16. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chính quyền địa phương các cấp bảo đảm và tạo
điều kiện để Cảnh sát môi trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều
17. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
tuyên truyền, vận động Nhân dân, phối hợp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm,
vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; giám sát, giúp đỡ
Cảnh sát môi trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Pháp lệnh này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2015.
Chính phủ, cơ quan
có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Pháp lệnh./.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét