UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2005/PL-UBTVQH11 |
Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2005 |
PHÁP LỆNH
Cựu chiến binh
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X,
kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị
quyết số 35/2004/QH11 ngày 25 tháng 11 năm 2004 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp
thứ 6 về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2005;
Pháp lệnh này
quy định về Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp
dụng đối với Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, cơ quan, tổ chức, đơn
vị và mọi công dân.
Cựu chiến binh là
công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang
chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, bao gồm:
1. Cán bộ, chiến
sĩ đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách
mạng tháng Tám năm 1945;
2. Cán bộ, chiến
sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên
phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế;
3. Cán bộ, chiến
sĩ, dân quân, tự vệ, du kích, đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch
tạm chiếm đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;
4. Công nhân viên
quốc phòng đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ
quốc;
5. Cán bộ, chiến
sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp
phục vụ chiến đấu, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ
trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhà nước và nhân
dân tôn vinh, ghi nhận và đánh giá cao sự hy sinh, cống hiến to lớn của Cựu
chiến binh trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm
nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Hội Cựu
chiến binh Việt Nam
Hội Cựu chiến binh
Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, đại diện ý chí, nguyện vọng của Cựu chiến binh, là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều
4. Ngày truyền thống của Cựu chiến binh
Ngày 6 tháng 12 là
ngày truyền thống của Cựu chiến binh.
Điều 5. Hành vi
bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng danh
nghĩa, uy tín Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam để thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật.
2. Ngăn cản hoạt
động hợp pháp của Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
3. Xâm hại sức
khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của Cựu chiến
binh.
Chương II
CỰU CHIẾN BINH
Điều
6. Chính sách đối với Cựu chiến binh
1. Nhà nước có
chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Cựu chiến binh; tập hợp,
động viên và phát huy tiềm năng của Cựu chiến binh, tạo điều kiện để Cựu chiến
binh tiếp tục phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ đầu tư xây dựng các
trung tâm điều trị, phục hồi sức khỏe và các hoạt động tình nghĩa đối với Cựu
chiến binh.
3. Trong từng thời
kỳ, Nhà nước ban hành chính sách, chế độ cụ thể đối với Cựu chiến binh phù hợp
với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều
7. Quyền lợi của Cựu chiến binh
1. Cựu chiến binh
là người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Cựu chiến binh
được ưu tiên tạo việc làm, giao đất, giao rừng, giao mặt nước để sản xuất, kinh
doanh và tham gia các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính
phủ.
3. Cựu chiến binh
nghèo được ưu tiên vay vốn ngân hàng chính sách, các nguồn vốn ưu đãi khác để
sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích xóa đói, giảm nghèo, được cấp thẻ bảo hiểm y
tế và được hưởng các chính sách khác đối với người nghèo.
4. Cựu chiến binh
hết tuổi lao động, cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được
Nhà nước và xã hội tiếp nhận, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng xã hội.
5. Cựu chiến binh
khi chết được chính quyền, cơ quan quân sự, đoàn thể địa phương phối hợp với
Hội Cựu chiến binh Việt Nam và gia đình tổ chức tang lễ và được hưởng tiền mai
táng theo quy định của Chính phủ.
6. Cựu chiến binh
được tham gia Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Ban liên lạc Cựu quân nhân theo quy
định của Điều lệ Hội, của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa
vụ của Cựu chiến binh
1. Cựu chiến binh
phải phát huy truyền thống cách mạng, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam,
với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; tham gia bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, lợi ích của dân tộc.
2. Cựu chiến binh
phải gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, học tập, tuyên truyền, vận động
nhân dân, gia đình chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
3. Cựu chiến binh
có trách nhiệm tích cực tham gia thực hiện các quy định của pháp luật về dân
chủ ở cơ sở, tham gia hoà giải, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Cựu chiến binh
có trách nhiệm tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
Chương III
HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
Điều 9. Nguyên
tắc tổ chức, hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1. Hội Cựu chiến
binh Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện.
2. Hội Cựu chiến
binh Việt Nam hoạt động theo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và Điều lệ Hội.
Điều
10. Tổ chức Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1. Hội Cựu chiến
binh Việt Nam được tổ chức từ trung ương đến cơ sở, bao gồm:
a) Trung ương Hội
Cựu chiến binh Việt Nam;
b) Hội Cựu chiến
binh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Hội Cựu chiến
binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hội Cựu chiến
binh xã, phường, thị trấn.
2. Trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tổ chức thích hợp của Cựu chiến binh
hoạt động theo quy định của Pháp lệnh này và Điều lệ Hội.
Điều
11. Nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1. Tham gia xây
dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa; đấu tranh chống mọi
âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch; chống các quan điểm sai
trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các
quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, của
cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; kiến nghị với cơ quan nhà
nước, chính quyền địa phương về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật có liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh.
4. Tổ chức chăm
lo, giúp đỡ Cựu chiến binh nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, phát triển
kinh tế gia đình, xoá đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp; tổ chức các hoạt động
tình nghĩa để Cựu chiến binh tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
5. Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của Cựu chiến binh; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho Cựu chiến binh.
6. Tiến hành các
hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần thực hiện đường lối, chính sách đối
ngoại của Đảng và Nhà nước.
7. Phối hợp với
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, cơ quan quân sự giáo dục truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh
hùng cách mạng, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ.
Điều 12. Bộ máy
giúp việc của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Hội Cựu chiến binh
Việt Nam có bộ máy giúp việc.
Tổ chức, biên chế
bộ máy giúp việc của Hội Cựu chiến binh các cấp do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quy định.
Điều
13. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Kinh phí hoạt động
của Hội Cựu chiến binh Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật.
Hội Cựu chiến binh
Việt Nam được nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật đối với tài
sản mà Nhà nước giao và tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tặng cho.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN
BINH, HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
Điều 14. Trách
nhiệm của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
Điều
15. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm cấp kinh phí cho Hội Cựu chiến binh cùng cấp hoạt động, chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho Cựu chiến binh, tạo điều kiện để Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Cựu chiến binh tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, tạo
điều kiện để Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Cựu chiến binh hoạt động.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
Pháp lệnh này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Điều 18. Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Ban chấp hành
trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
này.
|
T/M UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét