UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI Số:
30/2000/PL-UBTVQH10 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng
12 năm 2000 |
PHÁP
LỆNH
Để nâng
cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân và
mọi công dân trong nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc;
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ
vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 về Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2000;
Pháp
lệnh này quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương 1:
Bảo
vệ bí mật nhà nước là nhiệm vụ rất quan trọng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan,
tổ chức) và mọi công dân đều có nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước.
Việc tiếp xúc, bảo
quản, cung cấp và xử lý bí mật nhà nước phải thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Chương 2:
Bí
mật nhà nước trong phạm vi sau đây thuộc độ Tuyệt mật:
1. Chiến
lược an ninh quốc gia; kế hoạch phòng thủ đất nước; kế hoạch động viên đối phó
với chiến tranh; các loại vũ khí, phương tiện có ý nghĩa quyết định khả năng
phòng thủ đất nước;
2. Các chủ
trương, chính sách về đối nội, đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không công bố hoặc chưa công bố.
Những tin
của nước ngoài hoặc của các tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam mà Chính
phủ xác định thuộc độ Tuyệt mật;
3. Tổ chức
và hoạt động tình báo, phản gián do Chính phủ quy định;
4. Mật mã
quốc gia;
5. Dự trữ
chiến lược quốc gia; các số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước về
những lĩnh vực chưa công bố; kế hoạch phát hành tiền, khoá an toàn của từng mẫu
tiền và các loại giấy tờ có giá trị như tiền; phương án, kế hoạch thu đổi tiền
chưa công bố;
6. Khu vực,
địa điểm cấm; tin, tài liệu khác mà Chính phủ xác định thuộc độ Tuyệt mật.
Bí
mật nhà nước trong phạm vi sau đây thuộc độ Tối mật:
1. Các cuộc
đàm phán và tiếp xúc cấp cao giữa nước ta với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc
tế về chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ
và các lĩnh vực khác chưa công bố.
Những tin
của nước ngoài hoặc của các tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam mà Chính
phủ xác định thuộc độ Tối mật;
2. Tổ chức
hoạt động, trang bị, phương án tác chiến của các đơn vị vũ trang nhân dân, trừ
tổ chức và hoạt động được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Pháp lệnh này; phương
án sản xuất, vận chuyển và cất giữ vũ khí; công trình quan trọng phòng thủ biên
giới, vùng trời, vùng biển, hải đảo;
3. Bản đồ
quân sự; toạ độ điểm hạng I, hạng II nhà nước của mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh
cùng với các ghi chú điểm kèm theo.
Vị trí và
trị số độ cao các mốc chính của các trạm khí tượng, thuỷ văn, hải văn; số liệu
độ cao và số không tuyệt đối của các mốc hải văn;
4. Số lượng
tiền in, phát hành; tiền dự trữ bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; các số liệu về
bội chi, lạm phát tiền mặt chưa công bố; phương án giá các mặt hàng chiến lược
thuộc Nhà nước quản lý chưa công bố;
5. Nơi lưu
giữ và số lượng kim loại quý hiếm, đá quý, ngoại hối và vật quý hiếm khác của
Nhà nước;
6. Công
trình khoa học, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết nghề nghiệp
đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ
mà Nhà nước chưa công bố;
7. Kế hoạch
xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng đặc biệt giữ vị trí trọng yếu trong việc phát
triển và bảo vệ đất nước không công bố hoặc chưa công bố;
8. Tin, tài
liệu khác mà Chính phủ xác định thuộc độ Tối mật.
Bí
mật nhà nước ngoài phạm vi quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Pháp lệnh này thì
thuộc độ Mật.
Chương 3:
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC; TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Nội
dung quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước gồm:
1. Ban hành
và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
2.
Quyết định và giải mật bí mật nhà nước; quy định việc công bố danh mục bí mật
nhà nước;
3. Quyết
định kinh phí và bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí
mật nhà nước;
4. Quy định
chế độ, chính sách đối với người trực tiếp làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
5. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước;
6. Sơ kết,
tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà
nước.
2. Bộ Công
an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật
nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước;
b) Hướng
dẫn cơ quan, tổ chức lập danh mục bí mật nhà nước và thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước;
d) Quyết
định và giải mật danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Mật sau khi thống nhất với
người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước;
e) Giúp
Chính phủ sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Pháp lệnh này và
các văn bản pháp luật khác có liên quan;
2. Ban hành
và tổ chức thực hiện nội quy bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính
phủ;
3. Lập danh
mục, thay đổi độ mật, giải mật bí mật nhà nước gửi cấp có thẩm quyền quyết
định;
4. Bố trí
cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ;
5. Tuyên
truyền, giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao trách nhiệm,
cảnh giác và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
6. Thực
hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính
phủ.
Người được giao nhiệm
vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương 4:
Chương 5:
Pháp
lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001.
Pháp lệnh
này thay thế Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 10 năm 1991.
Những quy
định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét