HỘI
ĐỒNG NHÀ NƯỚC |
|
Số: Không số |
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 1991 |
PHÁP
LỆNH
NHÀ
Ở
Để bảo đảm quyền có nhà ở của công dân,
bảo vệ quyền sở hữu nhà ở, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân duy trì và phát
triển quỹ nhà ở; tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lý
nhà ở;
Căn cứ vào các Điều 27, 62 và 100 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định chế độ quản lý Nhà
nước về nhà ở, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia các quan hệ về nhà ở.
CHƯƠNG
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quyền có nhà ở của công dân.
Công dân thực hiện quyền có nhà ở bằng việc
tạo lập hợp pháp nhà ở cho mình hoặc thuê nhà ở của chủ sở hữu khác theo quy
định của pháp luật.
Công dân có nghĩa vụ sử dụng, bảo quản nhà ở
theo quy chế sử dụng nhà ở và các quy tắc sinh hoạt công cộng, giữ gìn vệ sinh
và bảo vệ môi trường.
Hội đồng bộ trưởng ban hành quy chế sử dụng
nhà ở.
Điều 2. Công nhận và bảo vệ quyền sở hữu về nhà ở.
Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sở hữu về
nhà ở của cá nhân và các chủ sở hữu khác.
Nhà ở mà Nhà nước đang quản lý do trước đây
thực hiện chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa về nhà đất là nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước.
Điều 3. Quỹ nhà ở.
Toàn bộ diện tích nhà ở có trên lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo thành quỹ nhà ở.
Quỹ nhà ở bao gồm:
1- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
2- Nhà ở thuộc sở hữu tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế;
3- Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân.
Điều 4. Duy trì và phát triển quỹ nhà ở.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để mọi
tổ chức, cá nhân tham gia vào việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở.
Tổ chức, cá nhân được kinh doanh nhà ở bằng
việc xây dựng, cải tạo nhà ở để bán hoặc cho thuê và các hoạt động kinh doanh
nhà ở khác theo quy định của pháp luật.
Hội đồng bộ trưởng ban hành quy chế kinh
doanh nhà ở.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được đầu tư kinh doanh nhà ở theo quy định của pháp luật
về nhà ở và pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Đất xây dựng nhà ở.
Đất xây dựng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Việc giao và sử dụng đất xây dựng nhà ở phải
theo đúng quy định của Luật đất đai và pháp luật về xây dựng cơ bản.
Việc sử dụng đất xây dựng nhà ở để kinh doanh
phải thông qua hợp đồng thuê đất.
Điều 6. Thống nhất quản lý nhà ở.
Nhà nước thống nhất quản lý nhà ở bằng pháp
luật nhằm bảo đảm việc duy trì, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và không ngừng phát
triển quỹ nhà ở.
Hội đồng bộ trưởng thực hiện quyền quản lý
Nhà nước về nhà ở trong phạm vi cả nước.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền quản
lý Nhà nước về nhà ở tại địa phương theo sự phân cấp của Hội đồng bộ trưởng.
Các cơ quan quản lý nhà đất ở trung ương và
địa phương giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền
quản lý Nhà nước về nhà ở.
CHƯƠNG
II
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở
Điều 7. Quản lý Nhà nước về nhà ở.
Quản lý Nhà nước về nhà ở bao gồm:
1- Ban hành quy chế, tiêu chuẩn quy phạm về
quy hoạch, thiết kế xây dựng, quản lý và sử dụng nhà ở;
2- Lập kế hoạch xây dựng nhà ở theo đồ án quy
hoạch được duyệt;
3- Cho phép hoặc đình chỉ việc xây dựng, cải
tạo nhà ở;
4- Đăng ký, điều tra, thống kê nhà ở;
5- Thanh tra Nhà nước, giải quyết tranh chấp
và xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở.
Điều 8. Kế hoạch xây dựng nhà ở.
1- Hội đồng bộ trưởng lập kế hoạch xây dựng
nhà ở của cả nước và xét duyệt kế hoạch xây dựng nhà ở của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
2- Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt kế
hoạch xây dựng nhà ở của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
Điều 9. Cho phép xây dựng, cải tạo nhà ở.
1- Việc cho phép xây dựng, cải tạo nhà ở phải
căn cứ vào kế hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết của
đô thị, nông thôn.
2- Việc xây dựng, cải tạo nhà ở tại quận,
thành phố thuộc tỉnh và thị xã tỉnh lỵ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương cấp giấy phép.
Việc xây dựng, cải tạo nhà ở tại thị xã không
phải là tỉnh lỵ, thị trấn, xã thuộc huyện do Uỷ ban nhân dân thị xã, huyện cấp
giấy phép.
Điều 10. Điều tra, thống kê nhà ở.
Hội đồng bộ trưởng định kỳ tổ chức việc điều
tra, thống kê nhà ở trong phạm vi cả nước.
Dưới sự chỉ đạo thống nhất của Hội đồng bộ
trưởng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành
chính tương đương tổ chức, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp tiến hành
điều tra, thống kê nhà ở tại địa phương.
Điều 11. Đăng ký nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
1- Tất cả nhà ở đều phải được đăng ký và chủ
sở hữu được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.
2- Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
tại quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã tỉnh lỵ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương cấp.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
tại thị xã không phải là tỉnh lỵ, thị trấn, xã thuộc huyện do Uỷ ban nhân dân
thị xã, huyện cấp.
Điều 12. Phá dỡ nhà ở.
1- Nhà ở phải phá dỡ trong các trường hợp sau
đây:
a) Nhà ở bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ;
b) Nhà ở trong khu vực có yêu cầu xây dựng
theo quy hoạch;
c) Nhà ở xây dựng, cải tạo không hợp pháp.
2- Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp
trong việc quyết định phá dỡ nhà ở quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và đơn vị hành chính tương đương quyết định phá dỡ nhà ở nói tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này tại quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã tỉnh
lỵ;
b) Uỷ ban nhân dân quận, thành phố thuộc
tỉnh, thị xã tỉnh lỵ quyết định phá dỡ nhà ở nói tại điểm c khoản 1 Điều này
tại quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã tỉnh lỵ;
c) Uỷ ban nhân dân thị xã không phải là tỉnh
lỵ, huyện quyết định phá dỡ nhà ở nói tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này
tại thị xã không phải là tỉnh lỵ, thị trấn, xã thuộc huyện.
Người không tự nguyện chuyển ra khỏi nhà đã
có quyết định phá dỡ, thì bị cưỡng chế ra khỏi nhà đó. Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định phá dỡ, thì có quyền quyết định cưỡng chế người ra khỏi
nhà đã có quyết định phá dỡ.
Điều 13. Quản lý, sử dụng và kinh doanh nhà ở.
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bất kỳ từ nguồn
nào đều do các tổ chức kinh doanh nhà ở của Nhà nước quản lý kinh doanh theo
quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Nhà ở của tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế do
các tổ chức đó quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở.
1- Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh giải quyết tranh chấp về xây dựng, cải tạo nhà ở.
Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, Uỷ ban nhân dân phải giải quyết và
trả lời cho đương sự bằng văn bản. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định giải quyết tranh chấp, nếu đương sự không đồng ý với quyết
định đó, thì có quyền khiếu nại lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Quyết
định của Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.
2- Các tranh chấp về quyền sở hữu, thuê,
mượn, ở nhờ, mua bán, thế chấp, bảo lãnh, thừa kế nhà ở, yêu cầu đòi bồi thường
thiệt hại về nhà ở do Toà án nhân dân giải quyết.
CHƯƠNG
III
SỞ HỮU
NHÀ Ở
Điều 15. Quyền sở hữu nhà ở.
Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cá
nhân có quyền sở hữu nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua việc xây dựng, cải
tạo, mua, nhận thừa kế, tặng, cho và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài.
Người nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở trong
thời gian tiến hành đầu tư hoặc trong thời gian định cư, thường trú dài hạn tại
Việt Nam, nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia không có quy
định khác.
Điều 17. Quyền của chủ sở hữu nhà ở.
Chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng, cho thuê,
cho ở nhờ, thế chấp, bảo lãnh, uỷ quyền quản lý hoặc chuyển quyền sở hữu nhà ở
cho người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở.
Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1- Đăng ký nhà ở tại Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền;
2- Nộp thuế theo quy định của pháp luật;
3- Bảo đảm và sửa chữa nhà ở. Khi cải tạo nhà
ở phải xin phép Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
4- Phải phá dỡ nhà ở khi nhà ở bị hư hỏng
nặng có nguy cơ sập đổ hoặc để thực hiện quy hoạch xây dựng.
Trong trường hợp nhà ở phải phá dỡ để thực
hiện quy hoạch xây dựng, chủ sở hữu được đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hậu quả của việc xây dựng hoặc mở rộng nhà ở không hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân xây dựng hoặc mở rộng nhà ở
không hợp pháp, thì không được công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đã xây dựng
hoặc phần diện tích nhà ở mở rộng đó.
Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền, nhà ở đã xây dựng hoặc phần diện tích nhà ở mở rộng không hợp pháp
bị phá dỡ hoặc bị tịch thu đưa vào quỹ nhà ở của Nhà nước. Chi phí phá dỡ do
người vi phạm chịu.
CHƯƠNG
IV
THUÊ
NHÀ Ở
Điều 20. Thuê nhà ở.
Việc thuê nhà ở thuộc mọi hình thức sở hữu
đều phải được thực hiện thông qua hợp đồng thuê nhà ở.
Việc thuê nhà ở đối với người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 21. Hợp đồng thuê nhà ở.
Hợp đồng thuê nhà ở phải được ký kết bằng văn
bản giữa bên cho thuê và bên thuê và phải được cơ quan công chứng Nhà nước
chứng thực, nơi chưa có cơ quan công chứng Nhà nước, thì Uỷ ban nhân dân cấp cơ
sở chứng thực.
Điều 22. Thời hạn hợp đồng thuê nhà ở.
Thời hạn hợp đồng thuê nhà ở do hai bên thoả
thuận.
Điều 23. Giá thuê nhà ở
Giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính
tương đương quy định căn cứ vào hướng dẫn của Bộ xây dựng.
Giá thuê nhà ở thuộc các hình thức sở hữu
khác do hai bên thoả thuận theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở.
Bên cho thuê nhà ở có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1- Giao nhà ở cho bên thuê theo đúng hợp đồng
đã ký kết;
2- Bảo dưỡng, sửa chữa nhà ở theo quy định.
Trong trường hợp bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà ở mà nhà ở bị sập
đổ, gây thiệt hại về tài sản, tính mạng cho người khác, thì phải bồi thường;
3- Nộp thuế theo quy định của pháp luật;
4- Huỷ hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại
khoản 1 Điều 30 của Pháp lệnh này;
5- Được lấy lại nhà ở cho thuê khi hết hạn
hợp đồng thuê. Nếu hợp đồng không quy định thời hạn, bên cho thuê muốn lấy lại
nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà ở.
Bên thuê nhà ở có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1- Sử dụng nhà ở đúng thời hạn, đúng mục đích
đã thoả thuận trong hợp đồng và chấp hành các quy định nói tại Điều 1 của Pháp
lệnh này. Trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà ở, bên thuê được tiếp tục
thuê theo các điều kiện của hợp đồng, nhưng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ
đối với chủ sở hữu mới;
2- Trả tiền thuê nhà đủ và đúng kỳ hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng;
3- Giữ gìn nhà ở, sửa chữa những hư hỏng do
mình gây ra. Nếu muốn thay đổi kiến trúc trong nhà ở, thì phải được bên cho
thuê đồng ý bằng văn bản;
4- Được đổi nhà ở đang thuê với bên thuê
khác, nếu được các bên cho thuê thoả thuận bằng văn bản;
5- Được công nhận quyền sở hữu đối với phần
diện tích nhà ở đã tự làm thêm, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của bên cho
thuê và được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy phép;
6- Được cho thuê lại nhà ở đang thuê, nếu
được sự đồng ý của chủ sở hữu;
7- Trả nhà cho bên cho thuê theo thoả thuận
trong hợp đồng. Trong trường hợp bên cho thuê vẫn dùng nhà ở để cho thuê, thì
bên đang thuê được ưu tiên ký hợp đồng thuê tiếp.
Điều 26. Sửa chữa nhà ở đang cho thuê.
Bên cho thuê muốn sửa chữa nhà ở thì phải báo
cho bên thuê biết trước một tháng về thời điểm bắt đầu và thời hạn sửa chữa.
Bên thuê phải tự lo nơi ở tạm trong thời gian
tiến hành sửa chữa lớn định kỳ hoặc sửa chữa lớn đột xuất nhà đang thuê, nếu
trong hợp đồng không có thoả thuận khác.
Nếu thời gian sửa chữa từ một tháng trở lên,
bên thuê không phải trả tiền thuê trong thời gian sửa chữa và có quyền kéo dài
thời hạn hợp đồng bằng thời hạn sửa chữa.
Nếu bên cho thuê không sửa chữa, bên thuê có
thể tự sửa chữa nhà ở. Chi phí sửa chữa do bên cho thuê trả, nếu hai bên không
có thoả thuận khác.
Tranh chấp về chi phí sửa chữa do Toà án nhân
dân giải quyết.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê
nhà.
Những người thuộc bên thuê có tên trong hợp
đồng thuê nhà ở có các quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sử dụng diện
tích nhà ở đang thuê.
Điều 28. Sửa đổi hợp đồng thuê nhà ở.
Bên thuê và bên cho thuê có thể thoả thuận
sửa đổi hợp đồng thuê nhà ở và phải tuân theo các thủ tục quy định tại Pháp
lệnh này.
Điều 29. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
1- Hết hạn hợp đồng.
Trong trường hợp hợp đồng không quy định thời
hạn, thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê thông báo cho
bên thuê về việc đòi lại nhà cho thuê. Nếu bên thuê chưa có chỗ ở khác thì được
kéo dài hợp đồng không quá một năm;
2- Nhà ở cho thuê bị tiêu huỷ;
3- Nhà ở cho thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng
nặng có nguy cơ sập đổ;
4- Nhà ở cho thuê phải phá dỡ để thực hiện
quy hoạch xây dựng. Người được giao đất sử dụng phải đền bù thiệt hại cho chủ
sở hữu nhà ở và phải giải quyết chỗ ở cho người đang thuê.
Điều 30. Huỷ hợp đồng thuê nhà ở.
1- Bên cho thuê có quyền huỷ hợp đồng thuê
nhà ở khi bên thuê có một trong những hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà ở từ ba tháng trở
lên mà không có lý do chính đáng;
b) Không sử dụng nhà ở từ ba tháng trở lên mà
không có lý do chính đáng;
c) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích thuê;
d) Cố ý làm hư hỏng nghiêm trọng nhà ở;
e) Đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ
hoặc một phần nhà ở đang thuê mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu.
2- Bên thuê có quyền yêu cầu huỷ hợp đồng
thuê nhà ở, nhưng phải báo cho bên cho thuê biết trước ba tháng, nếu trong hợp
đồng không có thoả thuận khác.
CHƯƠNG
V
MUA
BÁN NHÀ Ở
Điều 31. Hợp đồng mua bán nhà ở.
Việc mua bán nhà ở thuộc mọi hình thức sở hữu
đều phải được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán nhà ở.
Hợp đồng mua bán nhà ở được ký kết bằng văn
bản giữa bên mua và bên bán.
Đất có nhà ở không phải là đối tượng của hợp
đồng mua bán nhà ở. Người được chuyển quyền sở hữu nhà ở được quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật đất đai.
Điều 32. Quyền mua bán nhà ở.
Chỉ chủ sở hữu nhà ở mới có quyền bán nhà ở.
Người đỡ đầu không được mua nhà ở thuộc sở
hữu của người mà mình đang đỡ đầu.
Điều 33. Thủ tục mua bán nhà ở.
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được cơ quan công
chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực và phải làm
thủ tục đăng ký trước bạ sang tên tại cơ quan quản lý nhà đất cấp được uỷ
quyền.
Điều 34. Bán nhà ở thuộc sở hữu nhiều người.
Bán nhà ở thuộc sở hữu nhiều người phải được
sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu.
Điều 35. Bán nhà ở đang cho thuê.
Chủ sở hữu muốn bán nhà ở đang cho thuê thì
phải thông báo trước cho bên thuê.
Trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày bên thuê
nhận được thông báo về việc bán nhà mà không thuận mua, chủ sở hữu có quyền bán
nhà cho người khác.
Điều 36. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở.
Bên mua có quyền sở hữu nhà ở kể từ ngày hoàn
tất thủ tục mua bán quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh này.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của bên bán nhà ở.
Bên bán nhà ở có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1- Giao nhà đúng tình trạng đã quy định trong
hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà ở cho bên mua;
2- Nhận tiền của bên mua theo phương thức đã
thoả thuận trong hợp đồng;
3- Phải bảo quản nhà đã bán trong thời gian
chưa giao nhà cho bên mua.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở.
Bên mua nhà ở có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1- Nhận nhà theo tình trạng đã quy định trong
hợp đồng và hồ sơ về nhà ở;
2- Trả tiền mua theo thoả thuận đã ghi trong
hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định thời hạn trả tiền, thì phải trả vào ngày
bên bán giao nhà và tại nơi có nhà ở đem bán, nếu trong hợp đồng không có thoả
thuận khác.
CHƯƠNG
VI
XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 39.
Người vi phạm quy định về sử dụng, quản lý,
xây dựng, cải tạo nhà ở; chiếm dụng nhà ở không hợp pháp, có hành vi vi phạm
quyền sở hữu về nhà ở hoặc có các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở, thì
tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi
hoặc động cơ cá nhân khác mà cấp giấy phép xây dựng, chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở trái pháp luật hoặc có các hành vi khác vi phạm quyền sở hữu, sử dụng nhà
ở của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp gây thiệt hại vật chất thì
phải bồi thường.
CHƯƠNG
VII
ĐIỀU
KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 40.
Các quy định trước đây trái với Pháp lệnh này
đều bãi bỏ.
Điều 41.
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 1991.
Điều 42.
Hội đồng bộ trưởng, Toà án nhân dân tối cao
theo quyền hạn và nhiệm vụ của mình quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
|
|
CHỦ TỊCH (Đã ký) Võ Chí Công |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét