Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

PHỤ LỤC 3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, TÍNH TOÁN CÁC TIÊU CHUẨN CỦA TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ 【Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15】

 PHỤ LỤC 3.

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, TÍNH TOÁN CÁC TIÊU CHUẨN CỦA TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

I. Tiêu chí 1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

1.1. Vị trí, chức năng, vai trò của đô thị trong hệ thống đô thị cả nước

- Vị trí của một đô thị trong hệ thống đô thị cả nước phụ thuộc vào phạm vi ảnh hưởng của đô thị, cụ thể: đô thị - trung tâm cấp quốc gia; đô thị - trung tâm cấp vùng (liên tỉnh); đô thị - trung tâm cấp tỉnh; đô thị - trung tâm cấp huyện và đô thị - trung tâm cấp tiểu vùng (trong huyện) được xác định căn cứ vào định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng huyện, liên huyện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Một đô thị có thể là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của hệ thống đô thị. Đô thị là trung tâm tổng hợp khi có chức năng tổng hợp như: hành chính - chính trị, an ninh - quốc phòng, kinh tế (công nghiệp, dịch vụ, du lịch), đào tạo, nghiên cứu, khoa học kỹ thuật,... Đô thị là trung tâm chuyên ngành khi có một hoặc một số chức năng nổi trội hơn so với các chức năng khác và giữ vai trò quyết định tính chất của đô thị đó. Một đô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống đô thị vùng tỉnh nhưng có thể chỉ là trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị một vùng liên tỉnh hoặc của cả nước.

- Đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị để bảo tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô và di sản văn hóa vật thể đã được UNESCO công nhận được xác định là đô thị có tính chất đặc thù về văn hóa, đặc sắc về di sản.

Phương pháp xác định tính chất chuyên ngành hay tổng hợp của đô thị trong một hệ thống đô thị được căn cứ vào chỉ số chuyên môn hoá tính theo công thức sau:

CE =

Eij

:

Ei

Ej

E

Trong đó:

CE: Chỉ số chuyên môn hoá (nếu CE ≥ 1 thì đô thị đó là trung tâm chuyên ngành của ngành i);

Eij: Lao động thuộc ngành i làm việc tại đô thị j;

Ej: Tổng số lao động các ngành làm việc ở đô thị j;

Ei: Tổng số lao động thuộc ngành i trong hệ thống các đô thị xét;

E: Tổng số lao động trong hệ thống đô thị xét.

Trong trường hợp không có đủ số liệu để tính chỉ số chuyên môn hoá CE, thì tính chất đô thị có thể xác định theo đồ án quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

1.2. Cân đối thu, chi ngân sách là tiêu chuẩn so sánh giữa tổng thu ngân sách với tổng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn.

1.3. Thu nhập bình quân đầu người/tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 01 năm, được tính toán, công bố theo quy định của pháp luật về thống kê.

1.4. Tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ là tiêu chuẩn đánh giá mức độ tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ so với mục tiêu đề ra tại nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

1.5. Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất là tiêu chuẩn được xác định theo số liệu công bố của cơ quan có thẩm quyền hoặc phải được cơ quan thống kê xác nhận, được tính theo công thức sau:

T =

T1 +T2+ T3

3

Trong đó:

T: Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (%);

T1, T2, T3: Mức tăng trưởng kinh tế của từng năm.

1.6. Tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn so với cả nước là tiêu chuẩn phản ánh mức tăng - giảm tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn so với mức tăng - giảm tổng sản phẩm nội địa cả nước.

1.7. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều là tiêu chuẩn được xác định theo số liệu công bố của cơ quan có thẩm quyền hoặc được cơ quan thống kê cấp tỉnh xác nhận.

1.8. Cách tính tỷ lệ tăng dân số theo quy định của Tổng cục Thống kê được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%).

II. Tiêu chí 2. Quy mô dân số

- Khái niệm, phương pháp tính:

Dân số toàn đô thị là dân số của thành phố, thị xã hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố, thị xã, bao gồm dân số khu vực nội thành, nội thị và dân số khu vực ngoại thành, ngoại thị; dân số thị trấn hoặc khu vực dự kiến thành lập thị trấn.

Dân số khu vực nội thành, nội thị là dân số các phường thuộc thành phố, thị xã hoặc dân số khu vực dự kiến hình thành khu vực nội thành, nội thị của thành phố, thị xã; dân số thị trấn hoặc khu vực dự kiến thành lập thị trấn.

Đối với thành phố trực thuộc trung ương, dân số khu vực nội thành bao gồm dân số các phường thuộc quận và khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Số liệu dân số được tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm định, do cơ quan Công an có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc do cơ quan thống kê có thẩm quyền công bố, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về cư trú, thống kê và quy định của Nghị quyết này.

- Công thức tính dân số:

P = N + Q1

P1 = N1 + Q2

Trong đó:

P: Dân số toàn đô thị (người);

P1: Dân số khu vực nội thành, nội thị (người);

N: Dân số thực tế thường trú toàn đô thị (người);

N1 : Dân số thực tế thường trú khu vực nội thành, nội thị (người);\

Q1: Dân số tạm trú quy đổi trong phạm vi toàn đô thị;

Q2: Dân số tạm trú quy đổi trong phạm vi khu vực nội thành, nội thị (người).

Dân số tạm trú quy đổi bao gồm khách tạm trú du lịch, khách tham gia các hoạt động văn hóa, lịch sử; lao động tạm trú trên địa bàn; bệnh nhân và người nhà chăm sóc; lao động giao thương qua lại tại các đô thị có đường biên giới quốc gia (nếu có) và từ các hoạt động khác chưa được tính toán đưa vào hệ thống thống kê được công bố, được tính theo công thức sau:

Q1,2 =

2Qt x m

365

Trong đó:

Qt: Số lượng khách tạm trú (lượt);

m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày).

III. Tiêu chí 3. Mật độ dân số

Mật độ dân số phản ánh mức độ tập trung dân cư của đô thị được xác định trên cơ sở quy mô dân số đô thị và diện tích đô thị.

3.1. Mật độ dân số toàn đô thị được tính theo công thức sau:

D =

P

S

Trong đó:

D: Mật độ dân số toàn đô thị (người/km2);

P: Dân số toàn đô thị đã tính quy đổi (người);

S: Diện tích đất tự nhiên toàn đô thị (km2) không bao gồm diện tích núi cao, mặt nước, không gian xanh có giá trị là vùng sinh thái, khu dự trữ thiên nhiên được xếp hạng về giá trị sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

3.2. Mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đối với khu vực nội thành, nội thị, thị trấn được tính theo công thức sau:

D1 =

P1

S1

Trong đó:

D1: Mật độ dân số trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn (người/km2);

P1: Dân số khu vực nội thành, nội thị, thị trấn đã tính quy đổi (người);

S1: Diện tích đất xây dựng đô thị trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn (km2) là đất dành để xây dựng các khu chức năng đô thị (gồm cả hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị) bao gồm đất xây dựng các công trình phục vụ các hoạt động dân dụng gồm: đất đơn vị ở hoặc đất ở tại đô thị, đất công trình dịch vụ - công cộng đô thị, đất cây xanh công cộng đô thị, đất hạ tầng kỹ thuật đô thị và đất xây dựng công trình ngoài dân dụng gồm: đất xây dựng công trình công cộng, hành chính cấp trên đặt trên địa bàn đô thị, khu công nghiệp, du lịch tập trung, công trình giao thông đối ngoại, đầu mối hạ tầng kỹ thuật và đất xây dựng các công trình khác;

Đối với thành phố trực thuộc trung ương, S1 gồm: đất xây dựng đô thị trong các quận và khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

IV. Tiêu chí 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

4.1. Lao động phi nông nghiệp là lao động thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm việc trong khu vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp).

4.2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị được tính theo công thức sau:

K =

E0

x 100

Et

Trong đó:

K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (%);

E0: Số lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (lao động);

Et: Tổng số lao động làm việc ở các ngành kinh tế toàn đô thị (lao động).

4.3. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị được tính theo công thức sau:

K1 =

E1

x 100

Et1

Trong đó:

K1: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị (%);

E1: Số lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị (lao động);

Et1: Tổng số lao động làm việc ở các ngành kinh tế trong khu vực nội thành, nội thị (lao động).

Đối với thành phố trực thuộc trung ương, số lao động khu vực nội thành được xác định trên cơ sở các quận và khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

V. Tiêu chí 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị

- Cơ sở hạ tầng đô thị theo hướng dẫn tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các chuyên ngành liên quan.

- Chỉ xem xét, đánh giá các công trình đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động, trừ các trường hợp có quy định khác tại Nghị quyết này.

- Đối với thành phố trực thuộc trung ương, nhóm tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan khu vực nội thành được xác định trên cơ sở các quận và khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

5.1. Nhóm các tiêu chuẩn đánh giá cho khu vực nội thành, nội thị:

5.1.1. Các tiêu chuẩn về công trình hạ tầng xã hội:

(1) Diện tích nhà ở bình quân đầu người được tính theo công thức sau:

Diện tích nhà ở bình quân đầu người (m2 sàn/người)

=

Tổng diện tích sàn nhà ở khu vực nội thành, nội thị (m2)

Dân số khu vực nội thành, nội thị (người)

(2) Tỷ lệ nhà kiên cố được tính theo công thức sau:

Tỷ lệ nhà kiên cố (%)

=

Tổng số nhà kiên cố (nhà)

x 100

Tổng số nhà (nhà)

(3) Đất dân dụng bình quân đầu người được tính bằng diện tích đất dân dụng khu vực nội thành, nội thị và khu vực mở rộng trên dân số khu vực nội thành, nội thị.

Đất dân dụng là đất xây dựng các công trình chủ yếu phục vụ các hoạt động dân dụng gồm: đất đơn vị ở hoặc đất ở tại đô thị, đất công trình dịch vụ - công cộng đô thị, đất cây xanh công cộng đô thị và đất hạ tầng kỹ thuật đô thị.

(4) Đất xây dựng các công trình dịch vụ - công cộng bình quân đầu người được tính bằng diện tích đất xây dựng các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, thương mại trên dân số khu vực nội thành, nội thị và khu vực mở rộng.

(5) Số giường bệnh các cơ sở y tế cấp đô thị bao gồm: số giường bệnh tại các trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa các cấp (không bao gồm trạm y tế cấp xã).

Đối với đô thị loại V đã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế nhưng chưa có bệnh viện hoặc trung tâm y tế thì tiêu chuẩn cơ sở y tế cấp đô thị được tính điểm tối thiểu.

(6) Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị bao gồm: đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

(7) Công trình văn hóa cấp đô thị bao gồm: thư viện, bảo tàng, triển lãm, nhà trưng bày, nhà hát, rạp xiếc, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, nhà thiếu nhi, trung tâm hội nghị, câu lạc bộ, công trình vui chơi giải trí, công trình di tích lịch sử, văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị, tượng đài và các công trình văn hóa khác.

(8) Công trình thể dục, thể thao cấp đô thị bao gồm: sân thể thao, sân vận động, trung tâm thể dục, thể thao, nhà thi đấu, bể bơi và các công trình thể thao khác.

(9) Công trình thương mại, dịch vụ cấp đô thị bao gồm: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và các công trình thương mại, dịch vụ khác.

5.1.2. Các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật:

(1) Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa diện tích đất giao thông và diện tích đất xây dựng đô thị.

Diện tích đất giao thông đô thị gồm diện tích đất đường sắt, đường tàu điện, đường giao thông đô thị (đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy từ 14 m trở lên; đô thị loại III, IV, loại V, các đô thị tại vùng núi, vùng cao tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy từ 7 m trở lên), điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, bến phà, bến ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, Cảng đường thuỷ nội địa, bến cảng, cảng cá và công trình đường thủy khác, Cảng hàng không (kể cả các khu vực thuộc phạm vi cảng hàng không, cảng đường thuỷ, ga đường sắt, ga tàu điện, bến xe ô tô) trên địa bàn đô thị.

(2) Mật độ đường giao thông đô thị được tính bằng tổng chiều dài các tuyến đường giao thông đô thị (đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy từ 14 m trở lên; đô thị loại III, IV, loại V, các đô thị tại miền núi, vùng cao tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy từ 7 m trở lên) và diện tích đất xây dựng đô thị.

(3) Diện tích đất giao thông bình quân đầu người được tính bằng diện tích đất giao thông đô thị trên dân số khu vực nội thành, nội thị và khu vực mở rộng.

(4) Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượt hành khách sử dụng vận tải công cộng và tổng nhu cầu đi lại của người dân.

Trường hợp có số liệu thống kê về vận tải hành khách công cộng bằng giao thông đường thủy thì có thể được xem xét bổ sung cho số liệu tính toán tỷ lệ vận tải hành khách công cộng.

(5) Cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người trên năm được tính bằng bình quân tổng công suất sử dụng điện sinh hoạt hàng năm của tổng dân số các hộ gia đình.

(6) Tỷ lệ đường phố được chiếu sáng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng chiều dài các đoạn đường được chiếu sáng và tổng chiều dài tuyến đường đô thị có chiều rộng phần xe chạy từ 14 m trở lên.

(7) Tỷ lệ ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng chiều dài ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng và tổng chiều dài ngõ, ngách, hẻm trong khu vực nội thành, nội thị và khu vực mở rộng.

(8) Mức tiêu thụ nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung bình quân được tính theo công thức sau:

Mức tiêu thụ nước sạch bình quân (lít/người/ngày đêm)

=

Tổng số lít nước sạch sinh hoạt được các hộ gia đình, cá nhân sử dụng trung bình trong 1 ngày đêm

Dân số được cấp nước sạch

Nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống, vệ sinh của con người, đáp ứng các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành.

Dân số được cấp nước sạch là dân số thuộc các hộ gia đình ký hợp đồng sử dụng cấp nước sạch.

(9) Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh được tính theo công thức sau:

Tỷ lệ người dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh (%)

=

Dân số được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh

x 100

Dân số khu vực nội thành, nội thị

(10) Số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân là tiêu chuẩn phản ánh số lượng thuê bao băng rộng di động tính trên 100 dân.

(11) Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối cáp quang được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng số hộ gia đình sử dụng Internet cáp quang trên tổng số hộ gia đình.

(12) Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình là tổng số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính.

5.1.3. Các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường:

(1) Mật độ đường cống thoát nước chính được tính bằng tổng chiều dài đường cống thoát nước chính trên tổng diện tích đất xây dựng đô thị.

(2) Tỷ lệ các điểm ngập úng có giải pháp phòng, chống, khắc phục được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng các điểm ngập úng đã có giải pháp phòng, chống, khắc phục trên tổng số các điểm ngập úng.

(3) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng nước thải được xử lý tại các nhà máy, trạm xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật trên tổng lượng nước thải đô thị phát thải.

(4) Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng chất thải nguy hại đã được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trên tổng lượng chất thải nguy hại phát thải.

(5) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đã được thu gom trên tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát thải.

(6) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đã được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trên tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát thải.

Đô thị loại đặc biệt, loại I chỉ đạt điểm tối đa khi bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định và phải có khu liên hợp xử lý chất thải rắn.

(7) Nhà tang lễ có thể kết hợp với nghĩa trang, công trình bệnh viện, cơ sở tôn giáo bảo đảm yêu cầu về vệ sinh, môi trường, không ảnh hưởng đến các hoạt động của các khu chức năng khác theo quy định.

(8) Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng số trường hợp sử dụng hình thức hoả táng trên tổng số ca từ trần.

(9) Đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành, nội thị bao gồm đất công viên, vườn hoa cấp đô thị bảo đảm tiếp cận của người dân.

(10) Đất cây xanh toàn đô thị bao gồm đất cây xanh sử dụng công cộng, đất cây xanh sử dụng hạn chế, đất cây xanh chuyên dụng.

Đất cây xanh sử dụng hạn chế là đất cây xanh được trồng trong khuôn viên các công trình, công viên chuyên đề do tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.

Đất cây xanh chuyên dụng là đất cây xanh trong vườn ươm, đất cây xanh phục vụ nghiên cứu, đất cây xanh cách ly.

5.1.4. Các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị:

(1) Tuyến phố được đánh giá, công nhận là tuyến phố văn minh đô thị khi bảo đảm các tiêu chuẩn: kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường, trật tự đô thị và an toàn giao thông.

Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng các tuyến phố được đánh giá, công nhận là văn minh đô thị trên tổng số các tuyến phố trong đô thị (tính từ đường phân khu vực trở lên).

(2) Không gian công cộng của đô thị bao gồm: công viên, vườn hoa, quảng trường, không gian sinh hoạt cộng đồng, khu vực đi bộ (được tổ chức là không gian mở, có điểm vui chơi, giải trí phục vụ đời sống tinh thần của cộng đồng dân cư đô thị).

(3) Công trình kiến trúc tiêu biểu là các công trình di sản văn hóa được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa hoặc công trình công cộng, công trình kiến trúc có giá trị được cấp có thẩm quyền công nhận theo pháp luật về kiến trúc.

(4) Công trình xanh là công trình đã được hệ thống chứng nhận công trình xanh (như LOTUS, LEED, Green Mark…) cấp giấy chứng nhận.

(5) Đối với các đô thị loại IV, loại V thì tiêu chuẩn khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh có thể được xem xét cho các cụm dân cư được quy hoạch và đầu tư xây dựng theo mô hình xanh, sinh thái, thông minh.

5.2. Nhóm các tiêu chuẩn đánh giá khu vực ngoại thành, ngoại thị:

(1) Khu vực đánh giá tại Bảng 5B của Phụ lục 1 bao gồm các khu vực còn lại ngoại trừ khu vực nội thành, nội thị đã được đánh giá tại Bảng 5A của Phụ lục 1 của Nghị quyết này.

(2) Các tiêu chuẩn đánh giá áp dụng đối với các công trình đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động.

(3) Mỗi tiêu chuẩn được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng các xã đạt quy định của tiêu chuẩn đó theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới trên tổng số các xã thuộc khu vực ngoại thành, ngoại thị.

(4) Đối với thành phố trực thuộc trung ương, phạm vi đánh giá khu vực ngoại thành tại Bảng 5B của Phụ lục 1 gồm các xã thuộc các huyện trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét