BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG _____________ Số 24-QĐ/TW |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM _____________ Hà Nội ngày 30 tháng 7 năm 2021 |
QUY ĐỊNH
Về thi hành Điều lệ Đảng
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
- Xét Tờ trình và Báo cáo của Bộ Chính trị
tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII
tại Hội nghị lần thứ ba,
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
QUY ĐỊNH THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
1. Điều 1 (Khoản 2):
Tuổi đời và trình độ học vấn của người vào Đảng
1.1. Về tuổi đời.
1.1.1. Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp,
người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng).
1.1.2. Việc kết nạp vào Đảng những người
trên 60 tuổi do cấp uỷ trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
1.2. Về trình độ học vấn.
1.2.1. Người vào Đảng phải có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên.
1.2.2. Học
vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những
trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy
định chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
2. Điều 3: Về quyền
của đảng viên
2.1. (Khoản 1): Quyền
được thông tin của đảng viên.
Định kỳ hằng tháng
hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương
và cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm
vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ,
đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều
kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2. (Khoản 2): Quyền
của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của
Đảng.
Thực hiện theo quy
định của Ban Chấp hành Trung ương.
2.3. (Khoản 3): Quyền
của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo,
kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.
Đảng viên được phê
bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ
chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức
trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ
chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo,
kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm
quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên,
60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối
với cấp Trung ương. Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian
quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
2.4. Đảng viên được
thông báo ý kiến nhận xét của cấp uỷ nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bổ
nhiệm, giới thiệu ứng cử; được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp uỷ đảng
khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
3. Điều 4: Giới thiệu
và kết nạp người vào Đảng
3.1. (Khoản 1): Ban Chấp hành Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở; Ban Chấp hành Công
đoàn cơ sở xem xét, ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng.
3.2. (Khoản 2): Đảng
viên giới thiệu người vào Đảng.
3.2.1. Là đảng viên
chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít
nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc
phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.
3.2.2. Nếu đảng viên
giới thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật
hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi
bộ phân công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không
nhất thiết đảng viên đó cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt
nơi cư trú với người vào Đảng ít nhất 12 tháng).
3.3. (Khoản 3): Vấn đề
lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và tiêu chuẩn chính trị của người vào
Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
3.4. (Khoản 4): Việc
kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ.
3.4.1. Cấp uỷ cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi người vào Đảng công tác, lao động, học
tập, cư trú) giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên
chính thức giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì chi bộ
nơi có đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết
nạp theo quy định.
3.4.2. Việc kết nạp
đảng viên trong một số trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Bộ Chính
trị.
3.5. Về kết nạp lại
người vào Đảng.
3.5.1. Người được xét
kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện và
tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1
Điều lệ Đảng.
b) Ít nhất là 36 tháng
kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì
phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng
do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy
định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ
tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền
(huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định.
c) Thực hiện đúng các
thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.
3.5.2. Đối
tượng không xem xét kết nạp lại.
Không xem xét, kết nạp
lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn
xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn
kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm
trọng trở lên.
3.5.3. Chỉ kết nạp lại một lần.
3.5.4. Những đảng viên được kết nạp lại
phải trải qua thời gian dự bị.
4. Điều 5: Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp
đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên
4.1. (Khoản 1): Thời hạn tổ chức lễ kết
nạp.
Trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng
viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để
quá thời hạn nêu trên phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
4.2. (Khoản 2): Thời
điểm công nhận đảng viên chính thức.
4.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận
chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính
thức thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên.
4.2.2. Đảng viên dự bị đủ điều kiện được
công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền
chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12
tháng dự bị.
4.2.3. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã
qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc
cấp uỷ viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức
hoặc đề nghị xoá tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp uỷ cấp trên trực
tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4.3. (Khoản 3): Thời hạn, thẩm quyền quyết
định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức.
4.3.1. Trong thời hạn
60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp; trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị công nhận chính
thức, thì cấp uỷ có thẩm quyền phải xem xét, quyết định; trường hợp đặc biệt có
thể gia hạn tối đa 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không đồng ý, phải thông
báo kết quả cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên
chính thức biết. Nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì phải
kiểm điểm trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên.
4.3.2. Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng
viên và xét công nhận đảng viên chính thức.
a) Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền kết nạp
đảng viên: Do tập thể đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định.
b) Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng, đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở: Do ban thường vụ xem xét,
quyết định.
c) Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc
Trung ương: Do tập thể thường trực cấp uỷ và các đồng chí uỷ viên thường vụ là
trưởng các ban đảng cùng cấp xem xét, quyết định.
d) Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên
và xét công nhận đảng viên chính thức trong Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ Công an
Trung ương: Bộ Chính trị có quy định riêng.
4.4. Trường hợp kết nạp người vào Đảng và
công nhận đảng viên chính thức sai quy định.
Cấp uỷ cấp trên, qua kiểm tra, xác minh
phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy
định thì xử lý như sau:
4.4.1. Nếu quyết định kết nạp người vào
Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng thì cấp uỷ ban hành quyết định phải huỷ bỏ
quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt
xoá tên trong danh sách đảng viên. Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định
kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi
đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu
chuẩn, điều kiện.
4.4.2. Nếu quyết định kết nạp người vào
Đảng, công nhận đảng viên chính thức
không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4,
Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải huỷ bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp uỷ có thẩm quyền
làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có liên quan. Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ
có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm
lại các thủ tục theo quy định.
4.5. Tính tuổi đảng của đảng viên.
4.5.1. Đảng viên được công nhận chính thức
thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định
kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.
Thời gian không tham
gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo
quy định của Điều lệ Đảng khoá II), thời gian bị xoá tên, thời gian mất liên
lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng.
4.5.2. Đảng viên kết nạp lại được công
nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết
nạp lần đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng
(trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định).
5. Về đảng tịch của đảng viên
5.1. Thẩm quyền giải quyết vấn đề đảng
tịch của đảng viên (thẩm tra, kết luận về đảng tịch, việc công nhận là đảng
viên, khôi phục quyền đảng viên, xoá tên hoặc cho nối lại sinh hoạt đảng của
đảng viên).
5.1.1. Đối với đảng viên là cán bộ thuộc
diện Trung ương quản lý thì uỷ quyền Ban Tổ chức Trung ương xem xét, giải
quyết.
Trường hợp ý kiến của cấp uỷ trực thuộc
Trung ương khác với kết luận của Ban Tổ chức Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư
xem xét, quyết định.
5.1.2. Đảng viên là cán bộ thuộc diện tỉnh
uỷ và tương đương quản lý thì ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xem xét,
quyết định.
5.1.3. Đảng viên không thuộc diện nêu trên
thì ban thường vụ huyện uỷ và tương đương xem xét, quyết định.
5.2. Giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng
viên.
5.2.1. Không đặt ra việc xem xét lại đối
với những đảng viên có vấn đề về đảng tịch đã được cấp uỷ có thẩm quyền xem
xét, kết luận trước đây mà không phát hiện thêm vấn đề gì mới.
5.2.2. Chỉ xem xét, khôi phục quyền đảng
viên và tính tuổi đảng liên tục đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được
cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan và từ khi bị đưa ra
khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên.
5.2.3. Đảng viên được kết nạp trước Đại
hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (ngày 05/9/1960) và trước ngày 30/4/1975 (ở
các địa phương từ phía Nam sông Bến Hải trở vào) mà lúc kết nạp vào Đảng chưa
đủ 18 tuổi thì ngày vào Đảng được giữ nguyên.
5.2.4. Đảng viên được
kết nạp vào Đảng trong kháng chiến chống Pháp từ tháng 7/1954 trở về trước và
đảng viên được kết nạp trong kháng chiến chống Mỹ ở các địa phương từ phía Nam
sông Bến Hải trở vào (từ tháng 7/1954 đến tháng 12/1973) nếu chỉ có một người
giới thiệu vào Đảng thì vẫn được công nhận đảng tịch.
5.2.5. Những đồng chí trước đây đã vào
Việt Minh hay một tổ chức quần chúng cách mạng hoạt động bí mật (từ tháng
02/1951 trở về trước), sau đó được tham
gia sinh hoạt chi bộ, thì lấy ngày sinh hoạt chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng.
5.2.6. Những đồng chí hoạt động trong
kháng chiến chống Pháp (từ tháng 7/1954 trở về trước) và trong kháng chiến
chống Mỹ (từ tháng 7/1954 đến ngày 30/4/1975) từ phía Nam sông Bến Hải trở vào,
chưa được kết nạp vào Đảng nhưng đã được tổ chức đảng giao nhiệm vụ của người
đảng viên như làm công tác tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc tham gia việc
thành lập chi bộ thì lấy ngày chi bộ giao nhiệm vụ làm công tác tuyên truyền
phát triển đảng viên hoặc ngày tham gia lập chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng.
Đối với trường hợp chỉ là quần chúng cảm tình đảng, được tổ chức đảng giao một
số việc để thử thách (như giao liên hoặc theo dõi tình hình địch…), chưa được
kết nạp vào Đảng, nhưng ngộ nhận mình đã vào Đảng, sau đó được tổ chức đảng cho
sinh hoạt, được rèn luyện thử thách, xét có đủ tư cách đảng viên thì được công
nhận là đảng viên từ ngày tham gia sinh hoạt đảng.
5.2.7. Những đảng viên có nghi vấn không
được tổ chức đảng kết nạp vào Đảng thì phải xem xét kỹ, sau khi thẩm tra thấy
có đủ căn cứ kết luận là đã được tổ chức kết nạp vào Đảng theo quy định của
Điều lệ Đảng hoặc đúng với quy định tại những điểm nêu trên và từ đó đến nay
vẫn tham gia sinh hoạt đảng, giữ gìn được tư cách đảng viên thì cấp uỷ có thẩm
quyền công nhận là đảng viên. Nếu đủ căn cứ kết luận người đó mạo nhận là đảng
viên thì cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên.
5.2.8. Những đảng viên không tham gia sinh
hoạt đảng do gián đoạn sinh hoạt đảng, sau khi đã thẩm tra thấy có đủ căn cứ và
chứng lý rõ ràng, nếu nội dung vi phạm là do chính bản thân gây ra thì không
nối lại sinh hoạt đảng và thông báo xoá tên trong danh sách đảng viên; nếu nội
dung vi phạm không phải do chính bản thân gây ra và được chi bộ, cấp uỷ cơ sở
nơi công tác hoặc nơi cư trú xác nhận vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao,
thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, giữ gìn được phẩm chất đạo đức trong thời gian
không tham gia sinh hoạt đảng thì được xét nối lại sinh hoạt đảng.
6. Điều 6: Phát thẻ và quản lý thẻ đảng
viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
6.1. Phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng
viên.
6.1.1. Thẻ đảng viên được phát cho đảng
viên chính thức, chi bộ tổ chức phát thẻ cho đảng viên trong kỳ sinh hoạt chi
bộ gần nhất, sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
6.1.2. Đảng viên được nhận thẻ đảng viên
phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng và bảo quản thẻ, khi mất hoặc làm
hỏng thẻ phải báo cáo ngay với cấp uỷ để xét cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên.
6.1.3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng xem xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên và quản lý sổ phát
thẻ đảng viên.
6.1.4. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực
thuộc Trung ương chỉ đạo và kiểm tra việc phát thẻ đảng viên.
6.1.5. Ban Tổ chức
Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc phát, quản lý thẻ đảng viên
trong toàn Đảng.
6.1.6. Sử dụng thẻ đảng viên: Đảng
viên sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết trong sinh hoạt đảng, trong đại hội
đảng các cấp (trừ các trường hợp biểu quyết bằng phiếu kín).
6.2. Quản lý hồ sơ đảng viên.
6.2.1. Cấp uỷ cơ sở quản lý hồ sơ đảng
viên và danh sách đảng viên. Cấp uỷ cơ sở nào không có điều kiện quản lý và bảo
quản hồ sơ đảng viên thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp quản lý, bảo quản.
6.2.2. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng quản lý phiếu đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, chi
bộ cơ sở trực thuộc; quản lý hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên đối với
đảng viên đi lao động ở nước ngoài.
Đảng uỷ Bộ Ngoại giao quản lý hồ sơ đảng
viên, thẻ đảng viên và danh sách đảng viên trong Đảng bộ theo quy định của Ban
Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.2.3. Hằng năm, các cấp uỷ chỉ đạo, kiểm
tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên. Đối với đảng
viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản
lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước.
6.2.4. Hồ sơ đảng viên là tài liệu mật của
Đảng, không được tẩy xoá, tự ý sửa chữa.
Tổ chức đảng phải quản lý chặt chẽ hồ sơ đảng viên theo chế độ bảo mật.
6.2.5. Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung
ương hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý hồ sơ đảng viên trong toàn Đảng.
6.3. Chuyển sinh hoạt đảng.
6.3.1. Chuyển sinh hoạt đảng
chính thức.
a) Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết
định chuyển công tác sang đơn vị mới, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc,
phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài thì trong thời hạn 60 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định có hiệu lực hoặc thay đổi nơi cư trú phải làm thủ tục
chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
b) Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính
thức ra ngoài đảng bộ huyện, tỉnh (và tương đương) thì cấp uỷ huyện (và tương
đương) có đảng viên chuyển đi có trách nhiệm làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh
hoạt đảng. Đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc tỉnh uỷ (và tương
đương) khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì ban tổ chức tỉnh uỷ (và tương
đương) làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ
ngày giới thiệu chuyển đi, đảng viên phải xuất trình giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng với chi uỷ nơi chuyển đến để được
sinh hoạt đảng. Nếu quá thời hạn trên, đảng viên hoặc tổ chức đảng vi phạm
phải báo cáo lý do cụ thể để cấp uỷ có
thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
d) Khi chuyển sinh
hoạt đảng chính thức cho đảng viên, cấp uỷ nơi đảng viên đang sinh hoạt và công
tác làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang
theo để báo cáo với tổ chức đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đảng
theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
đ) Trường hợp đảng viên đang bị thanh tra,
kiểm tra hoặc đang xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì chưa chuyển sinh
hoạt đảng chính thức.
6.3.2. Chuyển sinh hoạt đảng
tạm thời.
a) Khi đảng viên thay
đổi nơi cư trú, nơi công tác trong thời gian từ 3 tháng đến dưới 1 năm; khi được cử đi học
tập trung ở các cơ sở đào tạo trong nước từ 3 tháng đến 2 năm, sau đó lại trở
về đơn vị cũ thì phải làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời từ đảng
bộ, chi bộ nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ, chi bộ nơi
công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới. Trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư quy
định.
b) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời có
nhiệm vụ và quyền hạn:
- Ở nơi sinh hoạt
chính thức thì thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 2 và
Điều 3 Điều lệ Đảng; ở nơi sinh hoạt tạm thời thì trừ quyền biểu quyết, ứng cử
và bầu cử.
- Nếu cần kéo dài thời hạn sinh hoạt đảng
tạm thời thì đảng viên phải báo cáo với cấp uỷ đảng nơi đảng viên đang sinh
hoạt tạm thời để xin gia hạn, đồng thời báo cáo với tổ chức đảng nơi sinh hoạt
chính thức.
c) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời không
tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt tạm thời mà tính vào đảng số của
đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức; đóng đảng phí ở chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm
thời.
Cấp uỷ viên khi chuyển sinh hoạt tạm thời
thì vẫn là cấp uỷ viên nơi sinh hoạt chính thức.
d) Nếu có từ 3 đảng viên chính thức trở
lên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời để học theo lớp, theo khoá ở cơ sở đào
tạo hoặc đến công tác biệt phái trong một đơn vị trực thuộc đơn vị cơ sở, thì
đảng uỷ nơi tiếp nhận đảng viên ra quyết định thành lập chi bộ sinh hoạt tạm
thời và chỉ định chi uỷ, bí thư, phó bí thư của chi bộ đó.
Nhiệm vụ của chi bộ sinh hoạt tạm thời là
lãnh đạo đảng viên trong chi bộ thực hiện nghị quyết của cấp uỷ cấp trên, quản
lý đảng viên, thu nộp đảng phí và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do cấp uỷ
cấp trên giao.
6.3.3. Chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài
nước.
Việc quản lý, chuyển
sinh hoạt đảng, tổ chức sinh hoạt đảng cho đảng viên ở ngoài nước thực hiện
theo quy định của Ban Bí thư và một số quy định sau đây:
a) Đảng viên dự bị sinh hoạt đơn lẻ ở
ngoài nước, khi hết thời hạn dự bị phải làm bản tự kiểm điểm về tư cách đảng
viên và việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong thời gian sinh hoạt đơn lẻ; cấp
uỷ trực tiếp quản lý đảng viên ở ngoài nước căn cứ vào nhận xét, đánh giá của
cấp uỷ nơi đi và kiểm điểm của đảng viên để xét công nhận đảng viên chính thức.
b) Đối với những địa
bàn ở ngoài nước có hoàn cảnh đặc biệt, không đủ 3 đảng viên chính thức để lập chi bộ thì có
thể được thành lập chi bộ sinh hoạt dự bị (gồm 3 đảng viên trở lên, kể cả đảng
viên chính thức và dự bị), cấp uỷ cấp trên chỉ định bí thư chi bộ.
c) Chức năng, nhiệm vụ
của các loại hình chi bộ và nhiệm vụ của đảng viên ở ngoài nước thực hiện theo quy định của Ban Bí thư,
hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.3.4. Chuyển sinh hoạt đảng khi chuyển
giao, thành lập mới, chia tách, sáp nhập chi bộ, đảng bộ.
Khi cấp có thẩm quyền quyết định chuyển
giao, thành lập mới, chia tách hay sáp nhập một chi bộ, đảng bộ từ đảng bộ này
sang đảng bộ khác trong hoặc ngoài đảng bộ tỉnh (và tương đương) thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đi có trách nhiệm làm thủ tục
chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên; cấp uỷ cấp
trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đến có trách nhiệm làm thủ
tục tiếp nhận tổ chức và sinh hoạt đảng cho đảng viên.
6.3.5. Chuyển sinh
hoạt đảng khi tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, bị giải thể.
Sau khi cấp uỷ có thẩm
quyền quyết định kỷ luật giải tán hoặc giải thể một chi bộ, đảng bộ thì trong
thời hạn 30 ngày làm việc cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó thu hồi
hồ sơ, con dấu và làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên.
6.3.6. Trách nhiệm giới thiệu sinh hoạt
đảng.
a) Cấp uỷ đảng các cấp
có trách nhiệm giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức đảng và đảng viên; các cơ
quan sau đây được cấp uỷ uỷ nhiệm chuyển sinh hoạt đảng:
Các tỉnh uỷ, thành uỷ, Đảng uỷ Khối các cơ
quan Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương uỷ nhiệm cho ban tổ chức
của cấp mình; các cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng thuộc Quân uỷ Trung
ương được uỷ nhiệm cho cơ quan chính trị cùng cấp; Đảng uỷ Công an Trung ương
được uỷ nhiệm cho cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công
tác quần chúng trong việc giới thiệu sinh hoạt đảng.
b) Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung ương
hướng dẫn, kiểm tra việc giới thiệu sinh hoạt đảng trong toàn Đảng; giới thiệu
đảng viên và tổ chức đảng sinh hoạt đảng trong những trường hợp đặc biệt.
7. Điều 7: Đảng viên
xin miễn công tác và sinh hoạt đảng
7.1. Đảng viên tuổi cao, sức
khoẻ yếu không thể tham gia sinh hoạt đảng được, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo
cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng, chi bộ xem xét, quyết
định. Chi uỷ hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp biết.
7.2. Đảng viên được miễn công tác và sinh
hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm sau:
7.2.1. Được dự đại hội đảng viên; được
cung cấp thông tin theo quy định tại Mục 2.1 nếu đảng viên đó yêu cầu.
7.2.2. Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi có
đủ tiêu chuẩn.
7.2.3. Được
miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và sinh
hoạt đảng.
7.2.4. Bản thân phải gương mẫu và vận động
gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương, nếu vi phạm kỷ luật đảng thì xử lý kỷ luật như đối
với đảng viên đang sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng.
8. Điều 8: Xoá tên
đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên
8.1. Xoá tên đảng viên.
Chi bộ xem xét, đề
nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên đối với
các trường hợp sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba
tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên
hoặc tự huỷ thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện
nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn
đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên
không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
8.2. Giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng
viên.
8.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định xoá tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp uỷ
cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.
8.2.2. Cơ quan tổ chức
của cấp uỷ có trách nhiệm tham mưu giúp cấp uỷ giải quyết khiếu
nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: Không quá 90 ngày làm
việc đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180
ngày làm việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
8.2.3. Không giải quyết những trường hợp
khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên nhận được
quyết định xoá tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá
nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu
nại khi chưa có quyết định xoá tên của cấp uỷ đảng có thẩm quyền.
8.2.4. Việc giải quyết khiếu nại về xoá
tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.
9. Điều 9: Một số quy định về thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ
9.1. Về quy chế làm việc của cấp uỷ và tổ
chức đảng.
9.1.1. Căn cứ vào
Điều lệ Đảng, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc của cấp uỷ và quy chế làm việc của cấp uỷ cấp trên, các cấp
uỷ đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ
phải xây dựng quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực
hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo
với tổ chức đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp biết
quy chế làm việc của tổ chức mình.
9.1.2. Khi xét thấy cần thiết, cấp uỷ cấp
trên ban hành quy chế phối hợp hoạt động, công tác của các cấp uỷ hoặc tổ chức
đảng cấp dưới có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
9.1.3. Ban tổ chức cấp
uỷ cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn cấp uỷ và tổ chức đảng cấp dưới xây dựng
quy chế làm việc.
9.2. (Khoản 3): Về thực hiện nguyên tắc tự
phê bình và phê bình.
9.2.1. Hằng năm, Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
ban thường vụ cấp uỷ từ cấp trên cơ sở và tương đương trở lên, cấp uỷ cấp cơ
sở, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể, cấp uỷ viên
các cấp và đảng viên phải tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân, kiểm điểm
trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; có kế hoạch, biện pháp phát huy ưu
điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm.
9.2.2. Cuối nhiệm kỳ
đại hội, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ, ban
thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cấp uỷ viên các
cấp, uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc
của Ban Chấp hành Trung ương và của cấp uỷ các cấp phải tiến hành tự phê bình
và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết đại hội.
Việc kiểm điểm thực
hiện theo quy định của Bộ Chính trị và bảo đảm yêu cầu sau:
- Báo cáo kiểm điểm của cấp uỷ phải lấy ý
kiến đóng góp của cấp uỷ cấp dưới trực tiếp, của đảng đoàn, ban cán sự đảng và
của lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, phải có ý kiến của cấp uỷ cấp
trên trực tiếp.
- Báo cáo kiểm điểm của đảng đoàn, ban cán
sự đảng, uỷ ban kiểm tra và lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể phải lấy ý kiến đóng
góp của các cơ quan chuyên môn, đảng uỷ cơ quan và của cấp uỷ cùng cấp.
- Cấp uỷ cấp trên gợi ý cho cá nhân và tập
thể cấp uỷ của cơ quan, tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp những nội dung cần làm
rõ khi kiểm điểm, tự phê bình và phê bình:
+ Đối với cá nhân cấp uỷ viên, uỷ viên ban
thường vụ cấp uỷ, uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, uỷ viên uỷ ban kiểm tra
phải đi sâu kiểm điểm về trách nhiệm chính trị, mức độ phấn đấu hoàn thành công
việc được giao và những vấn đề khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân; về
giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chấp hành
nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu)
và thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
+ Đối với tập thể cấp uỷ, ban thường vụ
cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ, đảng đoàn, ban cán sự đảng phải kiểm điểm
về việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn, kết luận của Đảng,
của cấp uỷ cấp trên; việc đề ra và kết quả tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ
thị, quy định, hướng dẫn, kết luận của cấp mình; về xây dựng và thực hiện quy
chế làm việc; về xây dựng nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh; về quản lý
tài chính ngân sách, quản lý đất đai… và các lĩnh vực có liên quan; về lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Thường trực cấp uỷ cấp trên có trách
nhiệm tổng hợp, phân tích, chọn lọc các vấn đề để đưa xuống các tổ chức đảng,
cấp uỷ cấp dưới gợi ý cho tập thể và cá nhân tự phê bình và phê bình.
- Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của Mặt trận
Tổ quốc, ban chấp hành các đoàn thể chính trị - xã hội, Hội đồng nhân dân cùng
cấp, phát huy vai trò giám sát, góp ý kiến xây dựng Đảng của nhân dân.
9.3. (Khoản 5): Quy định "Nghị quyết
của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số
thành viên trong cơ quan đó tán thành" được cụ thể hoá như sau:
9.3.1. Số thành viên của đại hội đại biểu
là tổng số đại biểu chính thức được triệu tập có đủ tư cách dự đại hội (trừ số
cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu
chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội không có đại biểu dự khuyết thay
thế).
9.3.2. Số thành viên của đại hội đảng viên, hội nghị đảng viên là tổng số đảng
viên chính thức trong đảng bộ, chi bộ được triệu tập (trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở
đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt đảng không có mặt
ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội, hội nghị đảng viên, tham gia bầu
cử, biểu quyết thì vẫn tính), số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi
tố, truy tố, tạm giam, đảng viên chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội có
lý do chính đáng được cấp uỷ triệu tập đại hội đồng ý).
9.3.3. Số thành viên của hội nghị ban chấp
hành đảng bộ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra là tổng số uỷ viên đương
nhiệm của ban chấp hành đảng bộ, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ, uỷ viên uỷ ban
kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không
có mặt tại hội nghị, số thành viên đang bị đình chỉ sinh hoạt, bị khởi tố, truy
tố, tạm giam).
9.3.4. Trường hợp kết nạp đảng viên, công
nhận đảng viên chính thức, xoá tên đảng viên, khai trừ đảng viên thì phải được
ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng nhất trí đề nghị và được cấp
uỷ cấp trên có thẩm quyền quyết định với sự nhất trí của trên một nửa số thành
viên.
9.3.5. Trường hợp giải tán tổ chức đảng
thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề
nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số
thành viên.
10. Điều 10, Điều 13,
Điều 21: Về hệ thống tổ chức của Đảng
10.1. (Khoản 1, Điều
10): Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành
chính của Nhà nước.
Hệ thống tổ chức của Đảng được tổ chức
theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn; cấp huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và cấp Trung ương. Đây là hệ thống tổ chức cơ bản của Đảng có chức
năng lãnh đạo toàn diện ở mỗi cấp và của toàn Đảng.
10.2. (Khoản 2, Điều 10): Tổ chức đảng
trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định của
Bộ Chính trị.
10.3. (Khoản 2, Điều 10); (Khoản 5, Điều
13); (Khoản 3, 4, 5, Điều 21): Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm
riêng.
10.3.1. Tổ chức đảng ở những nơi có đặc
điểm riêng là tổ chức đảng không phải là cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các tổ chức đảng ở những nơi có
đặc điểm riêng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức này (cụ thể là tỉnh
uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương và Trung ương) quyết định thành
lập, quy định chức năng, nhiệm vụ.
10.3.2. Ở Trung ương:
Lập các đảng bộ khối trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương.
a) Đảng
bộ khối trực thuộc Trung ương được tổ chức theo các đơn vị cùng ngành hoặc các
ngành có quan hệ với nhau về nhiệm vụ chính trị được giao. Đảng uỷ
khối là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ, có cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc và cán bộ chuyên trách giúp
việc.
b) Bộ Chính trị quyết định thành lập các
đảng bộ trực thuộc Trung ương; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể xác định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đảng
uỷ trực thuộc Trung ương. Ban Tổ chức Trung ương giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư
quản lý về hoạt động, hướng dẫn về tổ chức và biên chế cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc của các đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
10.3.3. Ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: Việc lập các đảng bộ khối trực thuộc tỉnh uỷ,
thành uỷ trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư.
10.3.4. Các tổ chức cơ sở đảng lớn (có
đông đảng viên, có nhiều chi bộ trực thuộc), có vị trí quan trọng (về một trong
các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng) có thể
đặt trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
10.3.5. Điều kiện để lập đảng bộ cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng:
a) Cấp trên trực tiếp của đảng bộ được
thành lập là tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
b) Có
những đơn vị thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân.
c) Có các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc.
d) Đảng bộ có từ 500 đảng viên trở lên.
Việc thành lập đảng bộ cấp trên trực tiếp
tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng do tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương quyết định. Đối với những nơi đặc thù, có yêu cầu lập
đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng khác với quy định này phải
được sự đồng ý của Ban Bí thư.
10.4. (Khoản 3, Điều 10): Việc giải thể
đảng bộ, chi bộ.
10.4.1. Chỉ giải thể một đảng bộ, chi bộ
khi đảng bộ, chi bộ đó đã làm xong nhiệm vụ hoặc không còn phù hợp về mặt tổ
chức.
10.4.2. Cấp uỷ nào có thẩm quyền quyết
định thành lập thì cấp uỷ đó có thẩm quyền ra quyết định giải thể và báo cáo
cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
10.5. Điều kiện để đảng uỷ cơ sở được giao
quyền cấp trên cơ sở.
10.5.1. Chỉ giao quyền cấp trên cơ sở cho
đảng uỷ cơ sở ở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ
trang (mà cấp trên trực tiếp là tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung
ương) khi có đủ các điều kiện sau đây: Có vị trí quan trọng về chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; có nhiều đơn vị thành viên là tổ chức
cơ sở trong cùng một đơn vị chính quyền hoặc cơ quan quản lý; có số lượng từ
400 đảng viên trở lên.
10.5.2. Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức
Trung ương, tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương quyết định việc
giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở. Đảng bộ mà đảng uỷ được giao quyền
cấp trên cơ sở có chức năng, nhiệm vụ như chức năng, nhiệm vụ của loại hình cơ
sở đó. Căn cứ tình hình cụ thể, các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung
ương có thể giao thêm cho đảng uỷ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở một số
quyền sau:
a) Được lập các cơ quan chuyên trách tham
mưu, giúp việc: Ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan uỷ ban kiểm tra, văn phòng
đảng uỷ.
b) Ban thường vụ đảng uỷ được quyết định
kết nạp, khai trừ đảng viên, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên, phát thẻ
đảng viên, chuyển sinh hoạt cho tổ chức đảng và đảng viên trực tiếp đến các
đảng bộ cấp trên cơ sở.
c) Được quản lý hồ sơ, dữ liệu đảng viên.
d) Ban thường vụ đảng uỷ mỗi tháng họp một
lần, đảng uỷ họp thường lệ 3 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
đ) Việc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở
cho đảng uỷ cơ sở mà cấp trên trực tiếp không phải là tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng
uỷ trực thuộc Trung ương, thực hiện theo quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn
của Ban Tổ chức Trung ương.
Sau khi giao quyền,
cấp uỷ cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát nếu thấy đảng uỷ
cơ sở được giao quyền không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo quy định thì
cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định đã giao quyền.
11. Điều 11: Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập
đại hội; số lượng, phân bổ đại biểu; bầu và chỉ định đại biểu dự đại hội đảng
bộ các cấp
11.1. (Khoản 1): Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu
tập đại hội:
11.1.1. Chuẩn bị dự thảo các báo cáo, các
vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra và kế hoạch
tổ chức đại hội.
11.1.2. Tiếp nhận đơn ứng cử vào cấp uỷ
của đảng viên chính thức không phải là đại biểu chính thức của đại hội theo quy
định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
11.1.3. Quyết định và thông báo thời gian
khai mạc đại hội trước 30 ngày làm việc; thông báo số lượng đại biểu và phân bổ
đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc; chỉ đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm đúng
nguyên tắc, thủ tục quy định.
11.1.4. Cung cấp tài liệu cho ban thẩm tra
tư cách đại biểu về tình hình, kết quả bầu cử đại biểu và những vấn đề có liên
quan đến tư cách đại biểu.
11.1.5. Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ
tịch đại hội để trả lời các vấn đề do đại biểu đại hội yêu cầu.
11.1.6. Chỉ đạo các mặt công tác thường
xuyên của đảng bộ cho đến khi bầu được cấp uỷ mới.
11.1.7. Chuẩn bị tài liệu cho cấp uỷ khoá
mới để bầu các chức danh lãnh đạo của cấp uỷ trong phiên họp thứ nhất.
11.2. (Khoản 2): Về số lượng đại biểu và
phân bổ đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp.
11.2.1. Số lượng đại biểu Đại hội toàn
quốc của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
11.2.2. Số lượng đại
biểu dự đại hội đảng bộ các cấp do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội quyết định theo
chỉ thị của Bộ Chính trị trước khi tiến hành đại hội. Cấp uỷ triệu tập đại hội
phân bổ số lượng đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng
viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ.
11.2.3. Đại biểu dự đại hội đại biểu đảng
bộ các cấp gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội đang sinh hoạt
tại đảng bộ, các đại biểu do đại hội đại biểu đảng bộ, chi bộ trực thuộc bầu và
đại biểu được chỉ định theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 11 Điều lệ
Đảng.
11.3. (Khoản 4): Chỉ định đại biểu dự đại
hội đại biểu đảng bộ các cấp.
11.3.1. Các đảng bộ, chi bộ đang hoạt động
ở ngoài nước; đảng bộ, chi bộ có đa số đảng viên hoạt động phân tán, đang làm
nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hoặc vì thiên tai… không tổ chức đại
hội được, nếu cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì cấp uỷ triệu tập đại hội
được chỉ định một số đại biểu ở các đảng bộ, chi bộ đó phù hợp với tính chất,
đặc điểm, số lượng đảng viên ở các đơn vị đó.
11.3.2. Số lượng đại
biểu được chỉ định nằm trong tổng số đại biểu được triệu tập.
11.4. (Khoản 5): Việc đề cử và bầu đại
biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
11.4.1. Chỉ được
đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ
cấp trên. Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu
cử lập một danh sách chung; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại
biểu dự khuyết. Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã lấy đủ số lượng mà vẫn
còn một số đại biểu được số phiếu trên một nửa so với tổng số đại biểu hoặc
tổng số đảng viên được triệu tập, thì đại biểu dự khuyết lấy trong số các đồng
chí đó theo số phiếu bầu từ cao đến thấp. Nếu vẫn chưa bầu đủ số lượng đại biểu
dự khuyết theo quy định, có bầu nữa hay không là do đại hội quyết định.
Danh sách bầu cử lần sau có giới thiệu bổ
sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần thứ nhất hay không là do đại hội quyết
định.
11.4.2. Việc chuyển đại biểu dự khuyết
thành đại biểu chính thức do ban thường vụ cấp uỷ cấp triệu tập đại hội (ở
Trung ương là Bộ Chính trị) quyết định. Việc chuyển đại biểu này phải được ban
thẩm tra tư cách đại biểu đại hội xem xét và báo cáo đại hội thông qua. Đại
biểu dự khuyết được chuyển thành đại biểu chính thức ở mỗi đảng bộ theo thứ tự
số phiếu bầu từ cao xuống thấp ở đại hội đại biểu đảng bộ đó. Trường hợp bằng phiếu nhau thì
lấy người có tuổi đảng cao hơn.
11.4.3. Sau khi trúng cử, đại biểu chính
thức chuyển công tác và sinh hoạt đảng đến đơn vị mới, nhưng tổ chức đảng ở đơn
vị mới đó vẫn trực thuộc cấp uỷ cấp triệu tập đại hội thì đại biểu đó vẫn được
triệu tập đến dự đại hội, cấp uỷ nơi có đại biểu chính thức chuyển đi đảng bộ
khác không cử đại biểu dự khuyết thay thế; nếu đại biểu đó đã chuyển đến đơn vị
mới mà tổ chức đảng ở đơn vị mới đó không trực thuộc cấp uỷ cấp triệu tập đại
hội thì tổ chức đảng ở đơn vị đó được chuyển đại biểu dự khuyết thành chính thức
để thay thế.
Trường hợp đại biểu chính thức (do bầu cử)
xin không tham dự đại hội mà được cấp uỷ triệu tập đại hội đồng ý thì được cử
đại biểu dự khuyết thay thế.
11.4.4. Không được cử đại biểu dự khuyết
thay thế đại biểu chính thức trong các trường hợp sau:
a) Đại hội cấp dưới
bầu không đủ số lượng đại biểu chính thức được phân bổ.
b) Cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng
mặt suốt thời gian đại hội.
c) Đại biểu chính thức bị bác tư cách.
Đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời
gian đại hội mà không có đại biểu dự khuyết thay thế thì không tính vào tổng số
đại biểu được triệu tập dự đại hội khi tính kết quả bầu cử.
11.4.5. Trường hợp đặc biệt, ở đảng bộ đã
bầu xong đại biểu lại có quyết định tách đảng bộ đó thành một số đảng bộ mới,
thì cấp uỷ triệu tập đại hội có thể quyết định bầu bổ sung một số đại biểu cho
các đảng bộ mới đó phù hợp với quy định tại Khoản 2, Điều 11 Điều lệ Đảng về
phân bổ đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc.
11.4.6. Trường hợp đảng bộ, chi bộ đã tổ
chức đại hội bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên, nhưng do yêu cầu chia
tách, đảng bộ, chi bộ đó được chuyển về một đảng bộ mới và đảng bộ mới chưa
tiến hành đại hội thì cấp uỷ triệu tập đại hội có trách nhiệm triệu tập số đại
biểu của đảng bộ, chi bộ mới chuyển về và tính vào tổng số đại biểu được triệu
tập của đại hội.
12. Điều 11, Điều 12: Các tổ chức điều
hành và giúp việc đại hội
12.1. (Khoản 7, Điều 11), (Khoản 3, Điều
12): Đoàn chủ tịch đại hội.
12.1.1. Đoàn chủ tịch đại hội là cơ quan
điều hành công việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
quyết định theo đa số. Cấp uỷ triệu tập đại hội đề xuất, đại hội thảo luận,
biểu quyết về số lượng và danh sách đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội.
Đại hội chi bộ biểu quyết danh sách đoàn
chủ tịch hoặc chủ tịch đại hội.
12.1.2. Đoàn chủ tịch đại hội có nhiệm vụ:
a) Điều hành công việc
của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội biểu quyết
thông qua; phân công thành viên điều hành nội dung, chương trình các phiên họp
của đại hội; chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết; chuẩn bị ý kiến
giải trình các vấn đề đại biểu còn có ý kiến khác nhau; lãnh đạo, điều hành các
hoạt động của đại hội.
b) Điều hành việc bầu cử theo quy định của
Ban Chấp hành Trung ương.
12.2. (Khoản 5, Điều 11): Ban thẩm tra tư
cách đại biểu của đại hội.
12.2.1. Thành viên của ban thẩm tra tư
cách đại biểu của đại hội phải là những đại biểu chính thức của đại hội, am
hiểu về công tác tổ chức, cán bộ và công tác kiểm tra. Cấp uỷ triệu tập đại hội
giới thiệu, đại hội biểu quyết về số lượng và danh sách ban thẩm tra tư cách
đại biểu. Đại hội đảng viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu, cấp uỷ
triệu tập đại hội báo cáo với đại hội tình hình đảng viên tham dự đại hội.
12.2.2. Nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách
đại biểu:
a) Xem xét báo cáo của cấp uỷ về việc chấp
hành nguyên tắc, thủ tục, tình hình và kết quả bầu cử đại biểu; những vấn đề có
liên quan đến tư cách đại biểu.
b) Xem xét, kết luận các đơn, thư khiếu
nại, tố cáo về tư cách đại biểu do cấp uỷ các cấp giải quyết; báo cáo với đoàn
chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết định về những trường hợp không được
công nhận tư cách đại biểu, những trường hợp có đơn xin rút khỏi danh sách đại
biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức đã được triệu
tập.
c) Báo cáo với đại hội kết quả thẩm tra tư
cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết công nhận.
12.3. (Khoản 7, Điều 11): Đoàn thư ký đại
hội.
12.3.1. Đoàn thư ký đại hội gồm những đại
biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) hoặc đảng viên chính thức (đối với
đại hội đảng viên). Cấp uỷ triệu tập đại hội đề xuất, giới thiệu để đại hội
biểu quyết về số lượng, danh sách đoàn thư ký và trưởng đoàn thư ký. Ở đại hội
chi bộ thì chi uỷ hoặc bí thư chi bộ đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết.
Trưởng đoàn thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên,
chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của đoàn thư ký.
12.3.2. Nhiệm vụ của đoàn thư ký:
a) Ghi biên bản, tổng hợp đầy đủ, trung
thực ý kiến của các đại biểu tại hội trường và các phiên làm việc tại tổ đại
biểu; giúp đoàn chủ tịch chuẩn bị các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội
và thông báo của đoàn chủ tịch gửi tới các đoàn đại biểu.
b) Giúp đoàn chủ tịch thực hiện một số
nhiệm vụ theo Quy chế bầu cử trong Đảng của Ban Chấp hành Trung ương.
c) Thu nhận, bảo quản hồ sơ, tài liệu sau
khi đại hội kết thúc và giúp đoàn chủ tịch giao nộp cấp uỷ khoá mới (qua văn
phòng cấp uỷ).
12.4. (Khoản 3, Điều 12): Ban kiểm phiếu.
12.4.1. Ban kiểm phiếu gồm những đại biểu
chính thức (đối với đại hội đại biểu), đảng viên chính thức (đối với đại hội
đảng viên) trong đại hội không có tên trong danh sách ứng cử, đề cử tại đại
hội. Đoàn chủ tịch (hoặc chủ tịch) đại
hội đề xuất, giới thiệu, đại hội biểu quyết số lượng danh sách thành viên
ban kiểm phiếu và trưởng ban kiểm phiếu. Trường hợp đặc biệt do đại
hội không cử được ban kiểm phiếu thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp cử tổ công tác
giúp việc kiểm phiếu.
12.4.2. Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn cách thức ghi phiếu, kiểm
tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho đại biểu (hoặc theo đoàn
đại biểu), kiểm số phiếu phát ra và số phiếu thu về, báo cáo đại hội, kiểm
phiếu bầu.
b) Xem xét và kết luận về các phiếu không
hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử trong đại hội (nếu có).
c) Lập biên bản kiểm phiếu, báo cáo với
đoàn chủ tịch và công bố kết quả bầu cử; ký vào biên bản bầu cử, niêm phong
phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội để bàn giao cho cấp uỷ khoá mới
lưu trữ theo quy định.
Nếu kiểm phiếu bằng máy vi tính, ban kiểm
phiếu được sử dụng một số nhân viên kỹ thuật không phải là đại biểu đại hội.
Nhân viên kỹ thuật phục vụ việc kiểm phiếu do ban kiểm phiếu trực tiếp điều
hành và giám sát.
Ngoài ban kiểm phiếu và nhân viên kỹ thuật
được đại hội sử dụng làm nhiệm vụ kiểm phiếu, không ai được đến nơi ban kiểm
phiếu đang làm việc.
12.5. Quy trình, thủ tục đại hội thực hiện
theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
13. Việc bầu cử trong Đảng
Thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương.
14. Điều 12 (Khoản 2), Điều 20 (Khoản 2):
Số lượng cấp uỷ viên, số lượng uỷ viên ban thường vụ và số lượng uỷ viên uỷ ban
kiểm tra của cấp uỷ các cấp
14.1. Việc quy định số
lượng cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ
mỗi cấp căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, vị trí, đặc điểm của mỗi cấp, vào số
lượng đơn vị trực thuộc và số lượng đảng viên của mỗi đảng bộ.
14.2. Số lượng uỷ viên ban thường vụ cấp
uỷ mỗi cấp không quá một phần ba tổng số cấp uỷ viên.
14.3. Trước mỗi kỳ đại
hội đảng bộ các cấp, căn cứ nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị ra chỉ thị, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể về việc chuẩn bị và
tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, có quy định về số lượng (tối đa, tối thiểu)
cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ mỗi cấp.
Trên cơ sở đó, cấp uỷ từng cấp tiến hành công tác chuẩn bị nhân sự khoá mới
trình đại hội đảng bộ cấp mình xem xét, quyết định số lượng cấp uỷ viên trước
khi tiến hành công tác bầu cử. Sau khi được bầu, cấp uỷ khoá mới thảo luận và
quyết định số lượng uỷ viên ban thường vụ và số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra
cấp mình trước khi tiến hành bầu cử các chức vụ đó theo quy định hiện hành.
15. Điều 13 (Khoản 1): Cấp uỷ khoá mới
được điều hành công việc ngay sau khi được bầu
15.1. Về hội nghị lần thứ nhất của cấp uỷ
khoá mới.
15.1.1. Hội nghị lần thứ nhất của cấp uỷ
khoá mới do đồng chí bí thư hoặc phó bí thư khoá trước tái cử hoặc đồng chí
được cấp uỷ cấp trên uỷ nhiệm (nếu bí thư và phó bí thư khoá trước không tái
cử) làm triệu tập viên, khai mạc, chủ trì cho đến khi bầu xong đoàn chủ tịch
hoặc chủ tịch hội nghị.
15.1.2. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương khoá mới do đồng chí Tổng Bí thư khoá trước (tái cử hoặc không
tái cử) làm triệu tập viên khai mạc, chủ trì cho đến khi bầu xong Đoàn Chủ tịch
Hội nghị.
Trường hợp đồng chí Tổng Bí thư khoá trước
không thể làm triệu tập viên thì Đoàn Chủ tịch Đại hội cử triệu tập viên.
15.2. Đồng chí bí thư cấp uỷ và chủ nhiệm
uỷ ban kiểm tra được ký các văn bản với chức danh bí thư và chủ nhiệm uỷ ban
kiểm tra, đồng chí phó bí thư đảng uỷ quân sự cấp tỉnh, cấp huyện được ký các
văn bản với chức danh phó bí thư ngay sau khi được bầu.
Trường hợp chưa bầu
được chức danh bí thư thì một đồng chí phó bí thư cấp uỷ được cấp uỷ uỷ nhiệm
ký các văn bản với chức danh phó bí thư. Cấp uỷ khoá mới nhận bàn giao từ cấp
uỷ khoá trước trong vòng 15 ngày làm việc. Sau khi có quyết định chuẩn y của cấp
có thẩm quyền, các đồng chí có chức danh phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ, phó
chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra mới được ký chức danh trong các văn bản của đảng bộ.
16. Điều 13, Điều 31:
Về báo cáo kết quả đại hội; chuẩn y kết quả bầu cử; bổ sung, điều động, chỉ
định cấp uỷ viên và thôi tham gia cấp uỷ, đảng đoàn, ban cán sự đảng
16.1. (Khoản 1, Điều
13): Về báo cáo kết quả đại hội; chuẩn y kết quả bầu cử.
16.1.1. Trong thời hạn
7 ngày làm việc kể từ ngày bế mạc đại hội, cấp uỷ khoá mới phải báo cáo lên cấp
uỷ cấp trên trực tiếp: Các biên bản bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, bí
thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm và phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra;
danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành viên theo hướng dẫn của
Ban Tổ chức Trung ương.
16.1.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả bầu cử của cấp uỷ cấp dưới, nếu không có
khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp (ở Trung ương
là Bộ Chính trị, nơi có ban thường vụ thì uỷ nhiệm cho ban thường vụ) chuẩn y
ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ; các thành viên, chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra.
16.1.3. Sau đại hội, nếu phát hiện thấy có
sự vi phạm về tiêu chuẩn, nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì cấp uỷ cấp trên có
quyền bác bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc của cấp uỷ cấp dưới, chỉ đạo tiến
hành bầu lại; nếu thấy có một hoặc một số chức danh đã được bầu nhưng không bảo
đảm nguyên tắc hoặc tiêu chuẩn quy định thì cấp uỷ cấp trên có quyền không công
nhận một hoặc một số chức danh đó.
16.2. (Khoản 2, Điều 13): Việc bổ sung cấp
uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định.
16.2.1. Khi cần bổ sung cấp uỷ viên thiếu,
tập thể cấp uỷ thảo luận, thống nhất đề nghị cấp uỷ cấp trên về số lượng, nhân
sự cụ thể để cấp uỷ cấp trên ra quyết định. Trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy
cần, cấp uỷ cấp trên có thể ra quyết định bổ sung số cấp uỷ viên thiếu.
16.2.2. Việc bổ sung cấp uỷ viên, uỷ viên
ban thường vụ, bí thư, phó bí thư là đảng viên trong đảng bộ, chi bộ, nói chung
thực hiện theo quy trình: Chỉ định vào ban chấp hành đảng bộ; ban chấp hành
đảng bộ bầu vào các chức danh cần thiết.
16.2.3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp có thể
chỉ định đích danh đảng viên là cấp uỷ viên cấp trên vào chức danh bí thư, phó
bí thư, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp dưới.
16.2.4. Khi cần thiết, cấp uỷ cấp trên có
quyền điều động đảng viên từ đảng bộ khác chỉ định tham gia cấp uỷ và giữ các
chức vụ uỷ viên ban thường vụ, phó bí thư, bí thư cấp uỷ, chủ nhiệm uỷ ban kiểm
tra.
16.2.5. Việc chỉ định tăng thêm cấp uỷ
viên: Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp dưới thảo luận, thống nhất đề nghị cấp uỷ
cấp trên chỉ định tăng thêm một số cấp
uỷ viên cấp dưới. So với số lượng cấp uỷ viên mà đại hội đã quyết định,
số lượng cấp uỷ viên chỉ định tăng thêm không được quá 10% đối với
cấp huyện và tương đương trở lên, không quá 20% đối với cấp cơ sở. Các trường
hợp cụ thể khác, giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn.
16.3. (Khoản 3, Điều 13): Việc điều động
cấp uỷ viên.
Trường hợp không phải do chia tách, hợp
nhất, sáp nhập tổ chức đảng, khi cùng một lúc phải điều động quá một phần ba số
cấp uỷ viên do đại hội đã bầu thì phải được cấp uỷ cấp trên cách một cấp đồng
ý; nếu là cấp uỷ viên của đảng bộ trực thuộc Trung ương thì do Bộ Chính trị
quyết định.
16.4. (Khoản 4, Điều 13), (Khoản 2, Điều
42), (Khoản 2, Điều 43): Việc thôi tham gia cấp uỷ và thôi sinh hoạt đảng đoàn,
ban cán sự đảng.
16.4.1. Việc thôi tham gia cấp uỷ của các
đồng chí cấp uỷ viên khi có quyết định nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác
hoặc thôi việc:
a) Cấp uỷ viên khi có quyết định nghỉ hưu
thì thôi tham gia cấp uỷ đương nhiệm từ thời điểm nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội đã được ghi trong thông báo hoặc quyết định nghỉ hưu.
Cấp uỷ viên có quyết định thôi làm công
tác quản lý hoặc thôi việc thì thôi tham gia cấp uỷ đương nhiệm từ thời điểm
quyết định thôi làm công tác quản lý hoặc thôi việc có hiệu lực thi hành.
b) Cấp uỷ viên tham gia nhiều cấp uỷ, khi
có quyết định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, có quyết định nghỉ hưu thì thôi tham
gia cấp uỷ mà đồng chí đó là thành viên từ thời điểm quyết định nghỉ công tác
chờ nghỉ hưu có hiệu lực thi hành; thời điểm tính theo ngày nghỉ hưu để hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội đã được ghi trong thông báo hoặc quyết định nghỉ hưu;
trường hợp chuyển công tác sang đảng bộ khác thì thôi tham gia cấp uỷ trong
cùng đảng bộ mà đồng chí đó đã tham gia kể từ khi quyết định có hiệu lực thi hành.
Nếu đồng chí đó là thành viên của cấp uỷ cấp trên mà nơi chuyển đến trong cùng
đảng bộ thì vẫn là cấp uỷ viên cấp uỷ cấp trên.
16.4.2. Khi có quyết định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu hoặc
chuyển sang công tác khác mà vị trí công tác mới không thuộc cơ cấu đảng đoàn,
ban cán sự đảng, thì đồng chí uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng thôi tham gia
đảng đoàn, ban cán sự đảng từ thời điểm quyết định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu
có hiệu lực thi hành; thời điểm tính theo ngày nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội đã được ghi trong thông báo hoặc quyết định nghỉ hưu, hoặc thời
điểm quyết định chuyển công tác có hiệu lực thi hành; cấp uỷ cùng cấp chỉ định
thành viên mới tham gia đảng đoàn, ban cán sự đảng.
16.5. (Khoản 5): Chỉ định cấp uỷ ở những
nơi thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập đảng bộ, chi bộ.
Trong nhiệm kỳ của cấp uỷ, nếu có sự thay
đổi về tổ chức như: Thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ chính thức, bí thư, phó bí thư, ban thường vụ
theo Khoản 5, Điều 13 Điều lệ Đảng; cấp uỷ được chỉ định bầu uỷ ban kiểm tra,
chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra theo Điều 31 Điều lệ Đảng và Quy chế bầu cử trong
Đảng; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của
cấp uỷ không nhất thiết là 5 năm. Cách tính nhiệm kỳ đại hội theo hướng dẫn của
Ban Bí thư.
17. Điều 14 (Khoản 1): Lập các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ
17.1. Các đảng bộ trực thuộc Trung ương.
17.1.1. Cấp uỷ tỉnh, huyện và tương đương
được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp
mình theo quy định sau:
a) Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có các cơ quan, đơn vị: Văn phòng, ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra,
ban tuyên giáo, ban dân vận, ban nội chính, trường chính trị và báo của đảng bộ
tỉnh, thành phố.
Nơi có yêu cầu lập ban kinh tế tỉnh uỷ,
thành uỷ giao Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
b) Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các cơ quan, đơn vị: Văn phòng,
ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trung tâm
chính trị.
c) Đảng bộ khối, đảng bộ cấp trên trực
tiếp tổ chức cơ sở đảng khác trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ có các cơ quan: Văn
phòng, ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo.
17.1.2. Các đảng bộ khối trực thuộc Trung
ương được lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc bao gồm: Văn phòng, ban
tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trung tâm bồi
dưỡng chính trị.
Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở
đảng trực thuộc Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương: Được lập các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc gồm văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ
quan uỷ ban kiểm tra.
Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở
đảng trực thuộc Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương: Các cơ quan tham mưu,
giúp việc của đảng uỷ hợp nhất với các cơ quan chuyên môn của doanh nghiệp có
chức năng, nhiệm vụ tương đồng để thực hiện công tác kiểm tra, tổ chức, tuyên
giáo và văn phòng.
17.1.3. Nơi có yêu cầu lập cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp khác với quy định trên thì
phải báo cáo Ban Bí thư đồng ý mới được lập.
17.1.4. Không thành lập cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc của tổ chức cơ sở đảng. Những đảng bộ cơ sở mà
đảng uỷ được giao quyền hoặc thí điểm
giao quyền cấp trên cơ sở thực hiện theo Tiết a, Điểm 10.5.2 của Quy định này.
17.1.5. Ban Tổ chức Trung ương có
trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, định kỳ báo cáo Ban Bí thư về tổ chức
bộ máy và biên chế của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự
nghiệp nêu trên. Các ban và cơ quan của Đảng ở Trung ương phối hợp với Ban Tổ
chức Trung ương hướng dẫn hoạt động của các cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ địa phương.
17.1.6. Cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc của các cấp uỷ trong Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công an theo quy định
của Bộ Chính trị.
17.2. Việc thành lập, sáp nhập, giải thể
cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Trung ương do
Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung ương
hướng dẫn, kiểm tra và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Trung ương.
17.3. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam):
17.3.1. Ở cấp Trung ương do Bộ Chính trị
quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và giao Ban Tổ chức Trung ương tham mưu quản lý.
17.3.2. Ở cấp tỉnh, cấp huyện do Ban
Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế; ban thường vụ
tỉnh uỷ, thành uỷ quản lý, định kỳ báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung
ương).
18. Điều 18 (Khoản 3), Điều 22 (Khoản 3):
Về đại hội bất thường ở các cấp
18.1. Khi có trên một nửa số uỷ viên ban
chấp hành đảng bộ đồng ý bằng phiếu kín hoặc có trên một nửa số tổ chức đảng
trực thuộc nhất trí và được ban thường vụ cấp uỷ cấp trên đồng ý mới triệu tập
đại hội bất thường; đối với đảng bộ trực thuộc Trung ương phải được Bộ Chính
trị đồng ý.
18.2. Điều kiện để tổ
chức đại hội bất thường là có thay đổi lớn về chủ trương, nhiệm vụ so với nghị
quyết đại hội đề ra; có thay đổi lớn về nhân sự chủ chốt của cấp uỷ; do nội bộ
mất đoàn kết nghiêm trọng hoặc hầu hết cấp uỷ viên bị xử lý kỷ luật.
19. Điều 21: Việc lập
chi bộ cơ sở, lập tổ chức cơ sở đảng trong một số trường hợp cụ thể; cơ
cấu tổ chức ở các tổ chức đảng có đặc điểm khác nhau
19.1. (Khoản 1): Điều kiện để thành lập
chi bộ cơ sở đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở.
19.1.1. Ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp, chi bộ trực thuộc đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở, được
xác định là chi bộ cơ sở phải có các điều kiện sau đây: Có các tổ chức đảng
trực thuộc; chính quyền cùng cấp phải là đơn vị cơ sở, có tư cách pháp nhân, có
vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh;
do đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ
sở quyết định sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cấp uỷ cấp trên
trực tiếp.
19.1.2. Đối với Đảng bộ Quân đội và Đảng
bộ Công an thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
19.2. (Khoản 2): Về
thành lập tổ chức cơ sở đảng trực thuộc cấp uỷ cấp huyện.
19.2.1. Ở xã, phường, thị trấn có từ 3
đảng viên chính thức trở lên thì lập tổ chức cơ sở đảng; cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng là cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
19.2.2. Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ 3 đảng
viên chính thức trở lên thì lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ
trực thuộc đảng uỷ cơ sở), cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định việc tổ chức
đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ 3 đảng viên
chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ
chức cơ sở đảng thích hợp.
19.3. (Khoản 5): Việc
lập cơ cấu tổ chức ở các tổ chức đảng có đặc điểm khác nhau.
19.3.1. Ở những đơn vị cơ sở chưa đủ 30
đảng viên (gồm đảng viên chính thức và đảng viên dự bị) nhưng có yêu cầu tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với tình hình, đặc điểm của các đơn vị đó
(là đơn vị có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội ở các cơ quan
Trung ương, trường đại học, doanh nghiệp lớn, xã, phường, thị trấn có số dân
đông…) thì cấp uỷ từ cấp huyện và tương đương trở lên có thể xem xét, quyết
định cho lập đảng bộ cơ sở.
19.3.2. Ở những đơn vị
trực thuộc trường đại học, doanh nghiệp; một số thôn, xóm, ấp, bản, cụm dân cư
ở xã, phường, thị trấn… có hơn 30 đảng viên, do tình hình thực tế và yêu cầu
chỉ đạo không thể tách ra nhiều chi bộ, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng đồng ý thì đảng uỷ cơ sở ra quyết định thành lập chi bộ trực
thuộc. Chi bộ có từ 30 đảng viên trở lên chia thành nhiều tổ đảng.
Tổ đảng có nhiệm vụ quản lý, giáo dục,
hướng dẫn và giúp đỡ đảng viên sản xuất, công tác và học tập, lãnh đạo quần
chúng thực hiện nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nhiệm
vụ của đơn vị; tuyên truyền vận động quần chúng vào Đảng. Tổ đảng sinh hoạt ít
nhất mỗi tháng một lần.
19.3.3. Ở một số tổ chức cơ sở đảng có
đông đảng viên có thể được lập đảng bộ bộ phận. Đảng uỷ bộ phận trực thuộc đảng
uỷ cơ sở và là cấp trên của các chi bộ, sinh hoạt thường kỳ một tháng một lần,
có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đảng uỷ cơ sở ở các
chi bộ, thẩm định nghị quyết của các chi bộ về kết nạp đảng viên, về thi hành
kỷ luật, khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên để đề đạt ý kiến với đảng uỷ cơ
sở. Đảng uỷ bộ phận không quyết định các vấn đề về tổ chức, cán bộ, không có con
dấu. Việc lập chi bộ trực thuộc do đảng uỷ bộ phận đề nghị, đảng uỷ cơ sở quyết
định. Nhiệm kỳ của đảng uỷ bộ phận như nhiệm kỳ của đảng uỷ cơ sở (quy trình tổ
chức đại hội, cơ cấu, số lượng cấp uỷ viên thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí
thư).
Đảng bộ bộ phận trong Quân đội và Công an
thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
20. (Khoản 6, Điều 22; Khoản 3, Điều 24):
Sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ
20.1. Đảng bộ cơ sở họp thường lệ mỗi năm
hai lần vào dịp đánh giá công tác 6 tháng đầu năm và tổng kết công tác cuối
năm, họp bất thường khi cần.
20.2. Nội dung sinh hoạt đảng bộ: Báo cáo
kết quả hoạt động của đảng bộ, của đảng uỷ trong thời gian qua, xác định nhiệm
vụ trọng tâm trong thời gian tới; phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thời sự trong nước và thế giới phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, đặc điểm của đảng bộ; thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng của đảng uỷ đối với các chi bộ, đảng viên; giải đáp ý kiến phê bình, chất
vấn của đảng viên và chi bộ.
20.3. Đối với đảng bộ cơ sở có đông đảng
viên, hoạt động phân tán, địa bàn rộng, đơn vị lực lượng vũ trang làm
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, cấp uỷ cơ
sở căn cứ vào tình hình cụ thể để tổ chức sinh hoạt theo cụm, phân công cấp uỷ
viên phụ trách, bảo đảm nội dung sinh hoạt của đảng bộ như đã nêu trên.
20.4. Việc thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở
một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt theo hướng dẫn của
Ban Bí thư.
21. Điều 23 (Khoản 5): Đảng uỷ cơ sở được
uỷ quyền quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên
21.1. Các đảng bộ cơ sở ở các cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang có trên 100 đảng viên và
được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên có thể được cấp uỷ
cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định uỷ quyền cho đảng uỷ cơ sở quyền
quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên.
21.2. Sau khi uỷ quyền, cấp uỷ cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra,
nếu thấy đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền không làm tốt nhiệm vụ theo quy định thì
thu hồi quyết định đã uỷ quyền.
22. Điều 24 (Khoản 4): Việc bầu chi uỷ, bí
thư, phó bí thư chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở)
22.1. Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở
lên bầu chi uỷ; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi uỷ viên. Chi bộ trực
tiếp bầu chi uỷ trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí thư trong số chi uỷ
viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí
thư.
22.2. Trường hợp chi bộ bầu đến lần thứ ba
mà không có đồng chí nào đủ số phiếu trúng cử bí thư chi bộ thì cấp uỷ cấp trên
căn cứ vào tình hình cụ thể của chi bộ để chỉ định một đồng chí trong số chi uỷ
viên hoặc đảng viên (nơi không có chi uỷ) làm bí thư để điều hành hoạt động của
chi bộ.
22.3. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên
trực tiếp chỉ định bí thư, phó bí thư, chi uỷ viên.
23. Điều 27: Một số quy định cụ thể về
đảng uỷ quân khu, đảng uỷ quân sự địa phương
23.1. (Khoản 1, Khoản 2): Đảng uỷ quân
khu.
23.1.1. Đảng uỷ quân khu gồm các đồng chí
công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu, các đồng chí bí thư
tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa bàn quân khu được Bộ Chính trị chỉ định tham gia.
Trường hợp thật cần thiết, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có thể chỉ định một số đồng
chí khác có cơ cấu thích hợp tham gia đảng uỷ quân khu.
23.1.2. Việc chỉ định tham gia đảng uỷ
quân khu được thể hiện trong quyết định chuẩn y kết quả bầu cử; quyết định điều
động, phân công công tác hoặc có quyết định chỉ định riêng.
23.1.3. Đồng chí bí
thư tỉnh uỷ, thành uỷ và các đồng chí khác được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ
định tham gia đảng uỷ quân khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp uỷ
viên quân khu (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm
việc của đảng uỷ quân khu; tham gia đảng uỷ quân khu từ khi được Bộ Chính trị,
Ban Bí thư chỉ định và thôi tham gia đảng uỷ quân khu khi thôi giữ chức vụ
tương ứng.
23.1.4. Đảng uỷ quân khu có nhiệm vụ lãnh
đạo mọi mặt các đơn vị thuộc quyền; chỉ đạo, hướng dẫn cấp uỷ địa phương xây
dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, công tác quân sự
địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, chấp hành chính sách hậu
phương quân đội; phối hợp với cấp uỷ địa
phương thực hiện đường lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
23.1.5. Các cấp uỷ địa phương có trách
nhiệm lãnh đạo thực hiện nghị quyết của
đảng uỷ quân khu về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong địa phương mình.
23.2. (Khoản 3): Cơ
quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng,
công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.
23.2.1. Cơ quan chính trị cấp nào đảm
nhiệm công tác đảng, công tác chính trị ở cấp đó dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ
đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
23.2.2. Cơ quan chính trị quân khu phối
hợp với tỉnh uỷ, thành uỷ; cơ quan chính trị thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cấp uỷ cấp huyện; cơ quan chính
trị thuộc ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp với đảng uỷ (chi uỷ) xã,
phường, thị trấn để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng ở địa phương.
23.3. (Khoản 4): Chỉ định đồng chí bí thư
cấp uỷ và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương tham gia đảng uỷ
quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng uỷ quân sự huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
23.3.1. Sau mỗi kỳ đại
hội đảng bộ cấp tỉnh, đảng bộ cấp huyện, khi cấp uỷ địa phương khoá mới đã kiện
toàn và được cấp uỷ cấp trên chuẩn y, các đồng chí cấp uỷ viên là bí thư cấp
uỷ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân, được ban thường vụ cấp uỷ chỉ định tham gia đảng
uỷ quân sự cùng cấp. Đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương trực tiếp làm bí thư
đảng uỷ quân sự cùng cấp.
Các đồng chí được ban
thường vụ cấp uỷ địa phương chỉ định tham gia đảng uỷ quân sự thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của cấp uỷ viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh
hoạt theo quy chế làm việc của đảng uỷ quân sự; tham gia đảng uỷ quân sự từ khi
được ban thường vụ cấp uỷ địa phương chỉ định và thôi tham gia đảng uỷ quân sự
khi thôi giữ chức vụ bí thư cấp uỷ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
23.3.2. Tổ chức đảng bộ đội biên phòng
tỉnh, thành phố.
a) Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có bộ đội biên phòng thì tổ chức đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh uỷ, thành uỷ, đồng thời chấp
hành nghị quyết của đảng uỷ bộ đội biên phòng cấp trên.
b) Cơ quan chính trị bộ đội biên phòng cấp
nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng ở cấp đó
dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng bộ đội biên phòng cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ
quan chính trị cấp trên, sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng
thuộc cấp uỷ địa phương cùng cấp.
c) Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phân công một đồng chí phó bí thư phụ trách cấp uỷ bộ đội biên phòng.
24. Điều 28 (Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4):
Quan hệ giữa Đảng uỷ Công an Trung ương với tỉnh uỷ, thành uỷ; cơ quan đảm
nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an
nhân dân
24.1. (Khoản 1): Quan hệ giữa Đảng uỷ Công
an Trung ương với tỉnh uỷ, thành uỷ.
24.1.1. Quan hệ giữa Đảng uỷ Công an Trung
ương với tỉnh uỷ, thành uỷ là quan hệ phối hợp trong lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực
lượng công an nhân dân ở tỉnh, thành phố.
24.1.2. Bộ Chính trị uỷ nhiệm cho Đảng uỷ
Công an Trung ương khi cần thiết mời các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ để
truyền đạt những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực bảo đảm an ninh chính trị,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân.
24.2. (Khoản 3, Khoản 4): Cơ quan đảm
nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an
nhân dân.
24.2.1. Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng,
công tác chính trị và công tác quần chúng thuộc Bộ Công an hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương, tham mưu thực hiện công tác đảng, công
tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương; tham
mưu, giúp Đảng uỷ Công an Trung ương phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo
công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công
an địa phương.
24.2.2. Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng,
công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân mỗi cấp hoạt
động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ công an cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ quan đảm
nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng của cấp trên, sự
hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng của cấp uỷ địa phương cùng
cấp; tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng
trong công an cấp mình; tham mưu, giúp cấp uỷ công an cùng cấp trong việc phối hợp
với cấp uỷ địa phương cấp dưới lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị và
công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương cấp dưới.
25. Điều 29: Nhiệm vụ tham mưu của các
đảng uỷ công an đối với cấp uỷ địa phương cùng cấp; việc phân công đồng chí phó
bí thư cấp uỷ địa phương phụ trách đảng uỷ công an cùng cấp
25.1. (Khoản 1): Nhiệm vụ tham mưu của các
đảng uỷ công an đối với cấp uỷ địa phương cùng cấp.
Cấp uỷ đảng công an
địa phương cấp nào có nhiệm vụ tham mưu, giúp cấp uỷ địa phương cấp đó lãnh đạo
các ngành, các cấp ở địa phương thực hiện nghị quyết của đảng uỷ công an cấp
trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng
công an nhân dân ở địa phương.
25.2. (Khoản 2): Việc phân công đồng chí
phó bí thư cấp uỷ địa phương phụ trách đảng uỷ công an cùng cấp.
25.2.1. Các tỉnh uỷ,
thành uỷ; huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ phân công đồng
chí phó bí thư là chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách đảng uỷ công an cùng cấp.
25.2.2. Đồng chí phó
bí thư là chủ tịch Uỷ ban nhân dân được phân công phụ trách đảng uỷ công an địa
phương cùng cấp thường xuyên nắm chắc tình hình mọi mặt của cấp uỷ công an;
chịu trách nhiệm trước cấp uỷ địa phương về hoạt động của cấp uỷ công an; tham
gia cùng cấp uỷ địa phương lãnh đạo kiện toàn cấp uỷ công an; trực tiếp tham dự
các hội nghị quan trọng của cấp uỷ công an để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp
uỷ địa phương đối với cấp uỷ công an về những vấn đề có liên quan đến giữ vững
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân
dân ở địa phương.
25.2.3. Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất,
cấp uỷ công an báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí phó bí thư là chủ
tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách về những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương
trước khi báo cáo, xin ý kiến cấp uỷ địa phương.
26. Điều 31: Tổ chức cơ quan uỷ ban kiểm
tra
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp
với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan liên quan hướng dẫn về tổ chức bộ
máy của cơ quan uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
27. Điều 34: Khen thưởng đối với tổ chức
đảng và đảng viên
27.1. Hình thức khen thưởng trong Đảng.
27.1.1. Đối với tổ chức đảng: Biểu dương,
tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ, tặng thưởng huân chương, huy chương và các
danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước.
27.1.2. Đối với đảng
viên: Biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45
năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm
tuổi đảng; tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của
Đảng và Nhà nước.
27.2. Thẩm quyền khen thưởng.
27.2.1. Chi bộ: Biểu
dương tổ đảng và đảng viên trong chi bộ.
27.2.2. Đảng uỷ bộ
phận: Biểu dương tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
27.2.3. Chi bộ cơ sở: Biểu dương, tặng
giấy khen cho đảng viên trong chi bộ. Đảng uỷ cơ sở: Biểu dương, tặng giấy khen
cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
27.2.4. Huyện uỷ (và tương đương): Tặng
giấy khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
27.2.5. Tỉnh uỷ (và tương đương): Tặng
bằng khen, tặng cờ cho tổ chức đảng, tặng Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm,
50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi
đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
27.2.6. Việc tặng thưởng huân chương, huy
chương và các danh hiệu cao quý khác cho tổ chức đảng và đảng viên thực hiện
theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
27.3. Tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục
khen thưởng.
27.3.1. Tiêu chuẩn, đối tượng tặng Huy
hiệu Đảng:
a) Những đảng viên hoạt động cách mạng lâu
năm, giữ gìn được tư cách đảng viên, có
đủ 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm,
75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên thì được tặng Huy hiệu Đảng.
b) Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể
được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng
sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80
năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy
hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định.
c) Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng,
đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ
luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật
cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét
tặng Huy hiệu Đảng.
27.3.2. Việc tặng giấy khen, bằng khen,
tặng cờ đối với tổ chức đảng; tặng giấy khen, bằng khen đối với đảng viên và
thủ tục xét tặng Huy hiệu Đảng, các hình thức khen thưởng khác trong Đảng thực
hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
27.4. Giá trị tặng phẩm kèm theo các hình
thức khen thưởng của Đảng.
27.4.1. Tặng phẩm kèm theo các hình thức
khen thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác thực hiện
theo quy định chung của Nhà nước.
27.4.2. Tặng phẩm kèm theo đối với đảng
viên được tặng Huy hiệu Đảng và các hình thức khen thưởng khác trong Đảng được
quy định thống nhất, nguồn kinh phí được trích từ quỹ khen thưởng chung của các
địa phương, ngành hoặc một phần từ tài chính đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ
chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng.
28. Điều 41: Một số quy định cụ thể về
Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội
28.1. Điều 41 (Khoản 2): Đảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy vai
trò, trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống
chính trị về công tác cán bộ.
28.1.1. Nguyên tắc quản lý cán bộ:
a) Đảng
đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chế, quy
định về công tác cán bộ và thông qua các cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên trong
các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập để lãnh đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện các quyết định
của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ.
b) Tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm
quyền thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số những vấn đề về đường lối, chủ
trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Khi
ý kiến người đứng đầu khác ý kiến của tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh
đạo cơ quan, đơn vị phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các quyết định của tập
thể về cán bộ và công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
d) Cá nhân đề xuất, cơ quan thẩm định,
quyết định về cán bộ phải chịu trách nhiệm về đề xuất, thẩm định, quyết định
của mình.
đ) Cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm
túc các nghị quyết, quyết định của cấp uỷ, tổ chức đảng; cấp uỷ cấp dưới phải
chấp hành quyết định của cấp uỷ cấp trên về cán bộ và công tác cán bộ.
e) Mỗi cấp uỷ, tổ chức đảng, người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ (kể cả các đồng
chí Uỷ viên Trung ương) đang công tác, sinh hoạt trong tổ chức mình và chịu
trách nhiệm trước cấp uỷ, thủ trưởng cấp trên về cán bộ thuộc quyền quản lý của
mình.
28.1.2. Quản lý cán bộ bao gồm các nội
dung chính sau đây:
a) Tuyển chọn, bố trí, phân công, điều
động và luân chuyển cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ.
b) Đánh giá cán bộ.
c) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
d) Bổ nhiệm, giới
thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm cán bộ.
đ) Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
e) Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.
g) Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ;
giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác cán bộ và cán bộ.
28.2. Điều 41 (Khoản
3): Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ
nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
28.2.1. Tiêu chuẩn chung của cán bộ.
a) Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ
phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn
đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
b) Cần kiệm, liên chính, chí công, vô tư.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ
luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân
tín nhiệm.
c) Có trình độ hiểu biết về chính trị,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình
độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và
sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
28.2.2. Phân cấp việc giới thiệu cán bộ để
bầu hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị
- xã hội.
a) Ở Trung ương:
- Ban Chấp hành Trung ương giới thiệu 3
chức danh: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ để Quốc hội
bầu; tham gia ý kiến về nhân sự Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ
nhiệm các uỷ ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước và các thành viên Chính
phủ.
- Bộ
Chính trị giới thiệu các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý để Chính phủ
trình Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội bầu.
- Ban Bí thư giới thiệu các chức danh
thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội bầu.
b) Ở địa phương:
- Ban chấp hành đảng bộ các cấp giới thiệu
chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân để Hội đồng nhân
dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định); tham gia ý kiến về nhân sự phó chủ
tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân trước khi ban thường vụ
cấp uỷ quyết định giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền
quyết định).
- Ban thường vụ cấp uỷ các cấp giới thiệu
các chức danh thuộc diện ban thường vụ quản lý để Uỷ ban nhân dân các cấp xem
xét, bổ nhiệm; Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội bầu.
29. Điều 42 (Khoản 1): Việc lập đảng đoàn
trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội
29.1. Ở cấp Trung ương:
29.1.1. Lập Đảng đoàn:
Quốc hội, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị
- xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam).
Đảng đoàn Quốc hội lập tổ đảng ở Thường
trực Hội đồng Dân tộc, thường trực các uỷ ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc
hội; tổ đảng ở đoàn đại biểu Quốc hội (hoạt động tại các kỳ họp của Quốc hội).
29.1.2. Đối với các tổ chức hội quần
chúng: Lập đảng đoàn ở Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên
hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam…
Một số hội chính trị - xã hội có quy mô lớn, có vị trí quan trọng được lập đảng
đoàn theo quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
29.2. Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Lập đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các đoàn thể chính trị - xã hội (hội liên hiệp phụ nữ, liên đoàn lao động,
hội cựu chiến binh, hội nông dân), liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên
hiệp các hội khoa học và kỹ thuật.
30. Điều 43 (Khoản 1): Việc lập ban cán sự
đảng trong cơ quan hành pháp, tư pháp
30.1. Ở cấp Trung
ương: Lập Ban cán sự đảng Chính phủ, ban cán sự đảng bộ, ngành quản lý nhà
nước, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan tư pháp.
30.2. Ở cấp tỉnh: Lập ban cán sự đảng Uỷ
ban nhân dân và ban cán sự đảng cơ quan tư pháp tỉnh.
Tổ chức và nhân sự của đảng đoàn, ban cán
sự đảng ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ban tổ chức tỉnh uỷ,
thành uỷ trình ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định. Ở Trung ương, Ban Tổ
chức Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định.
Ngoài các quy định trên đây, nơi nào cần
lập đảng đoàn, ban cán sự đảng thì giao Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu,
trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định.
31. Điều 42, Điều 43: Nhiệm vụ, quyền hạn
của đảng đoàn, ban cán sự đảng; thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng ở những
nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng
31.1. Nhiệm vụ và
quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng.
31.1.1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng lãnh
đạo, chỉ đạo việc thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ của
ngành, đơn vị; lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng;
quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp quản lý cán
bộ; phối hợp với các cấp uỷ đảng để xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh;
chịu trách nhiệm trước cấp uỷ về các đề xuất và quyết định của mình.
31.1.2. Đảng đoàn, ban cán sự đảng làm
việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
quyết định theo đa số. Khi các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng có ý
kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất được thì xin ý kiến chỉ đạo của
cấp uỷ: Ở Trung ương báo cáo, xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, xin ý kiến ban thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ.
31.1.3. Đảng đoàn, ban cán sự đảng họp
định kỳ một tháng một lần, họp đột xuất khi cần. Các cuộc họp đều phải ghi biên
bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, thực hiện trong nội bộ. Đồng chí
bí thư chủ trì công việc chung, chủ toạ các cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký
các văn bản báo cáo với cấp uỷ cùng cấp. Hằng năm, đảng đoàn, ban cán sự đảng
báo cáo cấp uỷ cùng cấp (ở Trung ương báo cáo Ban Bí thư, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ) về tình hình và kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của bộ, ngành,
đoàn thể mình.
31.1.4. Đảng đoàn, ban cán sự đảng được sử
dụng bộ máy giúp việc chuyên trách của cơ quan, đơn vị để thực hiện công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Nếu xét thấy cần thiết thì tập thể đảng đoàn, ban
cán sự đảng có thể quyết định bố trí một số cán bộ chuyên trách giúp việc.
31.2. Việc thực hiện chức năng lãnh đạo
của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng.
31.2.1. Ở những nơi không lập đảng đoàn,
ban cán sự đảng, để thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng thì cấp uỷ giao trách
nhiệm cho cấp uỷ viên và đảng viên là cán bộ phụ trách các cơ quan, đoàn thể
cùng cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng uỷ, chi uỷ trong các cơ quan,
đơn vị đó theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.
31.2.2. Khi
tập thể lãnh đạo cơ quan, đoàn thể thảo luận, quyết định về chủ trương, nhiệm
vụ và công tác cán bộ của ngành, đoàn thể và cơ quan thì đảng viên là thủ
trưởng cơ quan và lãnh đạo đoàn thể đó mời đại diện của đảng uỷ, chi uỷ cơ quan
tham gia. Khi cấp uỷ họp bàn về việc thực hiện nghị quyết của Đảng thì đảng uỷ,
chi uỷ mời thủ trưởng tham dự (nếu thủ trưởng không trong cấp uỷ hoặc không
phải là đảng viên).
32. Điều 44: Cấp uỷ đảng lãnh đạo tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp
Cấp uỷ cùng cấp phân công cấp uỷ viên theo
dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức đoàn. Định kỳ hằng năm, tập thể ban thường
vụ cấp uỷ nghe báo cáo để lãnh đạo, chỉ đạo về hoạt động của tổ chức đoàn cùng
cấp.
33. Điều 46: Đảng phí,
nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng
33.1. Đảng phí: Đảng viên đóng đảng phí
trên cơ sở tiền lương, tiền công, khoản thu nhập coi như tiền lương, tiền công,
sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp theo tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí...
theo quy định của Bộ Chính trị.
33.2. Nguyên tắc, chế
độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
33.2.1. Kinh phí hoạt
động của tổ chức đảng các cấp sử dụng đảng phí, tài chính của Đảng theo quy
định của Bộ Chính trị, hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng và Bộ Tài chính.
33.2.2. Cấp uỷ các cấp lãnh đạo, chỉ đạo
các hoạt động tài chính và quản lý tài sản của Đảng ở các tổ chức đảng cấp
dưới; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên và các tổ chức đảng cấp dưới về
hoạt động và quản lý tài chính, tài sản ở cấp mình.
33.2.3. Cấp uỷ các cấp
có thể lập các hình thức tổ chức phù hợp (phòng, bộ phận…) hoặc cử cán bộ giúp
cấp uỷ thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản của Đảng ở cấp mình theo
hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. Các tổ chức
đó có trách nhiệm giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ và cơ quan tài chính,
quản trị của tổ chức đảng cấp dưới về nghiệp vụ tài chính, quản lý và sử dụng
tài sản của Đảng; định kỳ báo cáo với cấp uỷ cấp mình xem xét về kết quả thực
hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản được giao.
33.2.4. Tài chính, tài sản của Đảng được
công khai trong nội bộ từng cấp uỷ đảng và trong từng cơ quan đảng theo năm
ngân sách nhà nước. Hằng năm, cơ quan tài chính đảng các cấp có trách nhiệm báo
cáo quyết toán ngân sách năm trước và dự toán năm sau với cấp uỷ cấp mình.
33.2.5. Uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ các cấp
có trách nhiệm kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính
cấp uỷ cùng cấp.
34. Căn
cứ Điều lệ Đảng và Quy định trên đây, Bộ Chính trị, Ban Bí thư được quy định
một số vấn đề khác theo thẩm quyền.
35. Ban Chấp hành Trung ương giao Bộ
Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
nghiên cứu để hướng dẫn những vấn đề thuộc về phương pháp, quy trình, thủ tục
và nghiệp vụ để cụ thể hoá những quy định của Điều lệ Đảng, phù hợp với tình
hình và yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Quy định này được ban hành trong hệ thống
Đảng tới các chi bộ, có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các tổ chức đảng và đảng
viên có trách nhiệm thi hành.
Các quy định trước đây trái với nội dung
Quy định này đều bãi bỏ.
|
T/M
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG TỔNG BÍ THƯ Nguyễn Phú Trọng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét