THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 06/2018/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển
và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có tư cách pháp
nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng; trụ sở tại thành phố Hà
Nội.
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định,
nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; cơ
chế, chính sách và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục;
b) Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo
vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình, kế hoạch, đề án, dự
án, nhiệm vụ và công trình quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Tổng
cục;
c) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy
phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục,
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tham gia
xây dựng chiến lược, chính sách, đề án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
ngoại giao liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển các cơ chế, chính sách khai thác sử dụng tài nguyên biển do các bộ, ngành, địa phương
chủ trì xây dựng.
3. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý
của Tổng cục.
4. Tổ chức tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục; tổ chức
Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam hằng năm.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
6. Về điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Chương
trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo được phân công; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; theo dõi, tổng hợp việc thực hiện công tác điều tra cơ bản về biển
và hải đảo trong phạm vi cả nước;
b) Tham gia ý kiến về các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra
cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo không thuộc Chương trình trọng
điểm điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển và hải đảo do bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có biển lập, phê duyệt;
c) Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về cung
cấp, giao nộp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Điều tra, khảo sát, quan trắc tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo; đánh giá tiềm năng, tổng hợp kết quả thống
kê tài nguyên biển và hải đảo; lập bản đồ biển và hải đảo theo phân công của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
đ) Quản lý cơ sở kỹ thuật điều tra cơ bản tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo được giao quản lý; thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn trang
thiết bị điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định
của pháp luật.
7. Về quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chương
trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh; danh mục phân
loại hải đảo; việc giao, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại một phần hoặc toàn
bộ khu vực biển, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển theo phạm vi
thẩm quyền; giải quyết các tranh chấp về sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền
giao của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về việc giao khu vực biển để khai
thác, sử dụng tài nguyên biển;
b) Tổ chức thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ;
c) Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên
quan đến các vùng biển, hải đảo của Việt Nam; thống kê, phân loại, đánh giá
tiềm năng của các vùng biển, hải đảo của Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan đánh giá biến động tài nguyên biển và hải đảo;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan nghiên cứu, đánh giá giá trị dịch vụ các hệ sinh thái biển và vùng bờ để đề
xuất các giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển và hải đảo;
đ) Quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo trên phạm vi cả nước;
hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thiết lập, quản lý hành lang
bảo vệ bờ biển;
g) Tham gia thẩm định các quy hoạch, đề án thành lập khu
bảo tồn biển; các dự án, công trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải
đảo; có ý kiến đánh giá đối với các dự án, đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
các bộ, ngành, địa phương có biển liên quan đến sử dụng quỹ đất lấn biển,
vùng đất ven biển theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với dự thảo
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi trong một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển.
8. Về kiểm soát tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận
chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ;
b) Đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi
trường biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn, kiểm tra việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
c) Lập báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc
gia; báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo chuyên đề;
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập
báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo;
d) Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải
ở vùng bờ, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; đánh giá tình trạng ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải
đảo, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, trình
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; phối hợp thực hiện việc điều tra, thống
kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ các lưu vực sông ra biển;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá sức chịu tải môi
trường của các khu vực biển và hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao;
trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố các khu vực biển và hải đảo
không còn khả năng tiếp nhận chất thải;
e) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,
xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái
biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải
đảo bị ô nhiễm và suy thoái;
g) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xác
định thiệt hại và yêu cầu cơ sở gây sự cố hóa chất độc trên các vùng
biển bồi thường thiệt hại đối với sự cố cấp quốc gia; hướng dẫn các địa phương
đánh giá, xác định thiệt hại và lập hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại về môi
trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường do dầu tràn, hóa
chất độc trên biển theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và
theo quy định của pháp luật;
h) Triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá rủi ro,
khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển theo quy
định của pháp luật; tham gia thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, kế
hoạch ứng phó sự cố
hóa chất độc trên biển;
i) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối kiểm soát ô nhiễm
môi trường biển xuyên biên giới; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
xác định nguồn gây ô nhiễm, xây dựng phương án xử lý khắc phục ô nhiễm môi
trường biển xuyên biên giới;
k) Thực hiện công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học biển và hải đảo theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
l) Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược đối với các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; tham
gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án, đề án khai thác,
sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, các công trình xả thải ra biển; tham gia thẩm
định các dự án, đề án thành lập các khu bảo tồn biển;
m) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
nhận chìm ở biển, quản lý chất thải từ các hoạt động trên biển, trên vùng bờ và
hải đảo, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; chủ trì, phối hợp kiểm
tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
vùng biển, vùng bờ và hải đảo.
9. Quan trắc, giám sát tổng hợp và hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu về tài nguyên môi trường biển và hải đảo
a) Thiết lập, quản lý và tổ chức khai thác, sử dụng hệ
thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đầu tư, khai thác, sử dụng và
quản lý các công trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ cảnh báo sự cố môi
trường biển, nghiên cứu, khảo sát biển và đại dương thuộc phạm vi quản lý của
Tổng cục theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; lưu trữ, cập nhật,
khai thác, sử dụng và tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo; phân loại, thống kê tài nguyên trên các vùng biển và
hải đảo của Việt Nam;
c) Định kỳ, đột xuất quan trắc, giám sát về hải văn, môi
trường nước, trầm tích, xói lở, bồi tụ bờ biển, các hệ sinh thái và đa dạng
sinh học biển và hải đảo theo quy định của pháp luật;
d) Làm đầu mối tổ chức tham gia các hệ thống quan trắc,
giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới.
10. Về khoa học và công nghệ:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi quyết định cấp phép
nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển
Việt Nam theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho phép công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học
của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển
Việt Nam;
b) Đề xuất phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ năm năm và hằng năm; phối hợp tổng
hợp, xây dựng, đặt hàng thực hiện đề tài, dự án, nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và
công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
c) Nghiên cứu, phát triển, khai thác ứng dụng, chuyển
giao, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong điều tra cơ
bản, quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển
và hải đảo.
11. Về hợp tác quốc tế;
a) Chủ trì xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự
án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển, hải đảo và đại dương theo phân công
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
b) Đề xuất tham gia các điều ước, thỏa thuận quốc tế về
quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, đại dương; chủ
trì hoặc tham gia đàm phán và tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc
tế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh
giá, dự báo về các diễn biến, động thái quốc tế có liên quan đến việc quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, hợp tác
quốc tế về biển và hải đảo; đề xuất các vấn đề có tính dự báo, chiến lược nhằm
chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế về điều tra cơ bản, nghiên cứu
khoa học và quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo gắn
với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển;
d) Phối hợp, hợp tác với các nước và các tổ chức có liên
quan trong việc xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới
theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối tổng
hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển và hải đảo; tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế về biển và đại
dương theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
12. Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình cải
cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thực hành tiết kiệm; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Tổng
cục,
13. Quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và người
lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và tham
gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc quyền quản lý của Tổng cục theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
14. Hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động của các hội và
tổ chức phi chính phủ theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
15. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được
giao theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư theo
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật.
18. Thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp
luật.
19. Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường giao.
1. Vụ Chính sách và Pháp chế.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Vụ Tổ chức cán bộ.
5. Văn phòng Tổng cục.
6. Cục Quản lý điều tra cơ bản biển và hải đảo.
7. Cục Quản lý khai thác biển và hải đảo.
8. Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển,
hải đảo.
9. Viện Nghiên cứu biển và hải đảo.
10. Trung tâm Hải văn.
11. Trung tâm Trắc địa và Bản đồ biển.
12. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi
trường biển khu vực phía Bắc.
13. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi
trường biển khu vực phía Nam.
14. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc
gia.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 8
là các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các
tổ chức quy định từ khoản 9 đến khoản 14 là các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Tổng cục.
Văn phòng Tổng cục có 04 phòng; Cục Kiểm soát tài nguyên
và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo có văn phòng và 03 phòng; Cục Quản lý điều
tra cơ bản biển và hải đảo có văn phòng, 03 phòng và Trung tâm Kiểm định và
Quản lý bến đỗ; Cục Quản lý khai thác biển và hải đảo có văn phòng và 03 phòng.
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có Tổng
cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Tổng cục. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 3 năm 2018.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2014/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
THỦ TƯỚNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét