THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ___________ Số: 17/2021/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm
2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người
lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
_____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về
bảo hiểm thất nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ học nghề đối
với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động được hỗ trợ học nghề theo
quy định tại Điều 55 Luật Việc làm (sau đây gọi chung là người lao động).
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia
đào tạo nghề nghiệp cho người lao động (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề
nghiệp).
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan bảo hiểm xã hội; trung tâm dịch
vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập và các cơ quan có
liên quan đến việc hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
1. Mức hỗ trợ học nghề
a) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề
đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề
nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000
đồng/người/khóa đào tạo.
b) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề
trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học
nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không
đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính
theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là 1/2 tháng và từ 15 ngày trở lên
được tính là 01 tháng.
2. Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ
trợ học nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung
bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).
3. Hằng tháng, cơ sở đào tạo nghề nghiệp
thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định
tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất
nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5
năm 2020 của Chính phủ).
Điều 4. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ học nghề do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả
từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15
tháng 5 năm 2021.
Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định hỗ trợ học nghề
thì được áp dụng mức hỗ trợ học nghề theo các quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với
người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Ban Bí
thư Trung ương Đảng; - Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn
phòng Tổng Bí thư; - Văn
phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn
phòng Quốc hội; - Tòa án
nhân dân tối cao; - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm
toán nhà nước; -
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân
hàng Chính sách xã hội; - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan
trung ương của các đoàn thể; - VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo; -
Lưu: VT, KTTH (2b). |
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét