VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/QĐ-VKSTC |
Hà Nội, ngày 18 tháng
7 năm 2023 |
__________
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24/11/2014;
Căn cứ
Pháp lệnh về Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa
người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc ngày 24/3/2022;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc
kinh doanh, thương mại. lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật
và Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm
sát việc xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
VIỆN TRƯỞNG |
KIỂM SÁT VIỆC XEM XÉT,
QUYẾT ĐỊNH ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TỪ ĐỦ 12 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI VÀO CƠ SỞ CAI
NGHIỆN BẮT BUỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/QĐ-VKSTC ngày 18 tháng 7 năm 2023 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về hoạt động kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa
người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc (sau đây viết tắt là việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc).
2. Hoạt
động kiểm sát việc xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn
lại của Tòa án và hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại đối với hành vi
của người có thẩm quyền của Tòa án trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Quy chế
này áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Điều
2. Đối tượng kiểm sát, phạm vi kiểm sát
1. Đối
tượng kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là
tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của các chủ thể sau:
a) Tòa án,
Thẩm phán, Thư ký Tòa án;
b) Người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đề nghị đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc (sau đây viết tắt là người bị đề nghị); cha mẹ hoặc người giám
hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
bị đề nghị;
c) Cơ quan
đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc.
2. Phạm vi
kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bắt đầu từ
khi Viện kiểm sát nhận được thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc đến khi có quyết định giải quyết của Tòa án có hiệu lực pháp
luật mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Pháp lệnh
số 01/2022/UBTVQH15 ngày 24/3/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự,
thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ
12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây viết tắt là
Pháp lệnh số 01/2022).
Điều
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
Khi kiểm
sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Viện kiểm sát
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát
việc thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
2. Kiểm sát
việc yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ;
3. Kiểm sát
việc mở phiên họp, hoãn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc; phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết
định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
4. Nghiên
cứu hồ sơ vụ việc;
5. Tham gia
phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phiên họp xem
xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong
việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại
phiên họp; tham gia tranh luận trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị; phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên họp;
6. Kiểm sát
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc; quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
7. Kiểm sát
việc thụ lý, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
8. Thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định pháp luật;
9. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia các
phiên họp quy định tại khoản 2 Điều 18 hoặc khoản 4 Điều 39 Pháp
lệnh số 01/2022, có thể phân công Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên
họp. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp được gửi
cho Tòa án cùng cấp ngay sau khi ban hành.
Trường hợp
Viện trưởng Viện kiểm sát tham gia phiên họp thì Viện trưởng trực tiếp hoặc ủy
quyền cho một Phó Viện trưởng ký quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia
phiên họp.
2. Trường
hợp vì lý do bất khả kháng, Kiểm sát viên không thể tham gia phiên họp thì báo
cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền quyết định thay
đổi Kiểm sát viên. Trường hợp không có Kiểm sát viên dự khuyết thì đề nghị Tòa
án hoãn phiên họp theo quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 5
Điều 39 Pháp lệnh số 01/2022.
Điều
5. Kiến nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa vi phạm
1. Trong
quá trình kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
nếu phát hiện vi phạm pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan khác
thì Viện kiểm sát kịp thời thực hiện quyền kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi
phạm theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân năm 2014 và khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh số 01/2022.
Việc kiến nghị được thực hiện đối với từng vi phạm cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm
để kiến nghị chung.
2. Văn bản
kiến nghị của Viện kiểm sát ghi thời hạn cơ quan, tổ chức, cá nhân trả lời kiến
nghị và Viện kiểm sát đã kiến nghị phải theo dõi việc trả lời kiến nghị theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014.
Chương II
KIỂM
SÁT VIỆC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 6. Kiểm sát thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi nhận
được thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa
án cùng cấp, công chức phải vào sổ thụ lý, lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:
a) Thẩm
quyền thụ lý của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp
lệnh số 01/2022;
b) Thời hạn
Tòa án phải gửi thông báo thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều
12 Pháp lệnh số 01/2022;
c) Nội dung
của văn bản thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Pháp
lệnh số 01/2022.
2. Trường
hợp phát hiện việc thụ lý hồ sơ của Tòa án có vi phạm thì công chức báo cáo đề
xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy định
tại Điều 5 Quy chế này.
1. Công
chức có nhiệm vụ lập hồ sơ kiểm sát, sao chụp, trích cứu đầy đủ tài liệu, chứng
cứ bao gồm các văn bản của cơ quan đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
cung cấp cho Tòa án, tập tài liệu do Tòa án ban hành và các tài liệu thể hiện
hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát.
2. Hồ sơ
kiểm sát được lập, sắp xếp, đóng dấu bút lục, thống kê tài liệu theo quy định
của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều
8. Kiểm sát việc Thẩm phán yêu cầu bổ sung tài liệu
1. Công
chức kiểm sát chặt chẽ việc Thẩm phán yêu cầu Trưởng phòng Phòng Lao động -
Thương binh xã hội bổ sung tài liệu theo các nội dung sau:
a) Thời hạn
Thẩm phán ban hành văn bản yêu cầu bổ sung tài liệu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Pháp lệnh số 01/2022;
b) Căn cứ
ban hành, nội dung văn bản yêu cầu bổ sung tài liệu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh số 01/2022;
c) Thời hạn
Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh xã hội được yêu cầu phải gửi tài liệu
bổ sung cho Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Pháp lệnh
số 01/2022.
2. Trường
hợp phát hiện việc Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu có vi phạm thì công chức báo
cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy
định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều
9. Kiểm sát Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc
1. Sau khi
nhận được Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc của Tòa án, công chức kiểm sát các nội dung sau:
a) Thời hạn
Thẩm phán ban hành quyết định theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 13 hoặc khoản 4 Điều 15 Pháp lệnh số 01/2022;
b) Nội dung
của quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh số
01/2022;
c) Thời hạn
Tòa án phải gửi quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 17
Pháp lệnh số 01/2022.
2. Trường
hợp phát hiện Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc của Tòa án có vi phạm thì công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo
Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều
10. Kiểm sát việc hoãn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
1. Khi kiểm
sát việc hoãn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
công chức kiểm sát chặt chẽ các nội dung sau:
a) Căn cứ,
trường hợp hoãn phiên họp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều
20; điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 21 Pháp lệnh số 01/2022;
b) Thời hạn
hoãn phiên họp quy định tại khoản 4 Điều 20 Pháp lệnh số
01/2022.
2. Trường
hợp phát hiện việc hoàn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc của Tòa án có vi phạm thì công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm
sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 5
Quy chế này.
Điều
11. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc
1. Khi
nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, công chức kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật của người
tiến hành, người tham gia vào việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc và đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ đối với các nội
dung sau đây:
a) Đối
tượng bị đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ
12 tuổi đến dưới 18 tuổi và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021;
b) Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ, các tài liệu trong hồ sơ đề nghị đưa người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo
quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; Mục 3 Chương V Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống ma túy, Luật Xử lý
vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
2. Thời
gian nghiên cứu hồ sơ bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được thông báo thụ lý
của Tòa án cùng cấp đến khi Tòa án mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc.
1. Sau khi
nghiên cứu hồ sơ vụ việc, công chức xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ
bảo đảm phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ việc, trình lãnh đạo Viện
kiểm sát. Ngoài phần mở đầu, báo cáo phải có các nội dung sau:
a) Nội dung
vụ việc, quá trình giải quyết của Tòa án;
b) Nhận
xét, đánh giá của công chức về các nội dung nêu tại khoản 1 Điều
11 Quy chế này. Quan điểm đề xuất của công chức về việc đề nghị đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc;
c) Ý kiến
chỉ đạo của lãnh đạo phụ trách, lãnh đạo Viện kiểm sát.
2. Báo cáo
kết quả nghiên cứu hồ sơ và đề xuất quan điểm được lập theo mẫu do Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ban hành và lưu vào hồ sơ kiểm sát.
3. Sau khi
báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến của lãnh đạo phụ trách, lãnh đạo
Viện kiểm sát, công chức xây dựng dự thảo đề cương hỏi; dự thảo văn bản phát
biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp. Văn bản phát biểu được lập theo mẫu do
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
Điều
13. Kiểm sát phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Tại phiên
họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Kiểm sát viên kiểm
sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của người tiến hành phiên họp và
người tham gia phiên họp về các nội dung sau:
1. Thời hạn
Tòa án phải mở phiên họp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Pháp
lệnh số 01/2022;
2. Thành
phần, tư cách pháp lý của người tiến hành phiên họp và người tham gia phiên họp
theo quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 2 Điều 17, Điều 18
Pháp lệnh số 01/2022;
3. Việc bố
trí, tổ chức phòng họp phải thân thiện, an toàn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 21
Pháp lệnh số 01/2022;
4. Việc
quyết định thay đổi người tiến hành phiên họp theo quy định tại Điều
11 Pháp lệnh số 01/2022;
5. Căn cứ
tạm dừng phiên họp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 21
Pháp lệnh số 01/2022;
6. Việc
tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tại phiên họp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 Pháp lệnh số 01/2022;
7. Tại
phiên họp, Kiểm sát viên phải ghi chép đầy đủ nội dung diễn biến phiên họp vào
bút ký tham gia phiên họp. Bút ký tham gia phiên họp được lưu vào hồ sơ kiểm
sát vụ việc.
Điều
14. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp
1. Sau khi
những người tham gia phiên họp kết thúc tranh luận về việc đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 21 Pháp lệnh số 01/2022 về các nội dung
sau:
a) Việc
tuân theo pháp luật của người tiến hành và người tham gia trong việc xem xét,
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Tính có
căn cứ và hợp pháp đối với việc đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Quan
điểm của Viện kiểm sát về việc đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Trường hợp
Viện kiểm sát đề xuất đưa người bị đề nghị vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì
phải nêu quan điểm về thời hạn cai nghiện ma túy.
d) Những
yêu cầu, kiến nghị của Kiểm sát viên đối với Thẩm phán tiến hành phiên họp (nếu
có).
2. Văn bản
phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Sau khi
kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên hoàn thiện nội dung văn bản phát biểu để gửi
cho Tòa án cùng cấp và lưu vào hồ sơ kiểm sát.
Điều
15. Kiểm tra biên bản phiên họp
Sau khi kết
thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải kiểm tra biên bản phiên họp để kịp thời yêu
cầu người tiến hành phiên họp ghi các sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác
nhận nhằm bảo đảm biên bản phiên họp phản ánh đúng nội dung, diễn biến phiên
họp theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh số 01/2022.
Điều
16. Báo cáo kết quả phiên họp
1. Sau khi
kết thúc phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Kiểm
sát viên phải báo cáo ngay kết quả phiên họp với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp
mình. Trường hợp cần trao đổi hoặc trường hợp có kháng nghị thì Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện phải báo cáo ngay Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về kết quả
phiên họp. Báo cáo kết quả phiên họp được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ban hành.
2. Báo cáo
kết quả phiên họp được gửi theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
lưu vào hồ sơ kiểm sát.
Điều
17. Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc
1. Khi kiểm
sát quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc do Tòa án ban hành trước khi mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc, công chức có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội
dung sau:
a) Thời hạn
Tòa án ban hành quyết định theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 13 Pháp lệnh số 01/2022;
b) Căn cứ
ban hành, hiệu lực của quyết định theo quy định tại khoản 2
Điều 16; khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022;
c) Hậu quả
của việc tạm đình chỉ xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh số 01/2022.
2. Đối với
quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc do Tòa án ban hành tại phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, công chức có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:
a) Nội dung
và hiệu lực của quyết định theo quy định tại Điều 23, khoản 1
Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022;
b) Hậu quả
của việc tạm đình chỉ xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh số 01/2022;
c) Thời hạn
Tòa án phải gửi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Pháp lệnh số 01/2022.
3. Trường
hợp phát hiện quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công
chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng
nghị.
Điều
18. Kiểm sát quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc
1. Khi kiểm
sát quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc do Tòa án ban hành trước khi mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc, công chức có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung
sau:
a) Thời hạn
Tòa án ban hành quyết định theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 13 Pháp lệnh số 01/2022;
b) Căn cứ
ban hành, hiệu lực của quyết định theo quy định tại khoản 1
Điều 16; khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022.
2. Đối với
quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
do Tòa án ban hành tại phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, công chức có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:
a) Nội dung
và hiệu lực của quyết định theo quy định tại Điều 23, khoản 1
Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022;
b) Thời hạn
Tòa án phải gửi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Pháp lệnh số 01/2022.
3. Trường
hợp phát hiện quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức
báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng nghị.
Điều
19. Kiểm sát quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi kiểm
sát quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công chức có
nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:
a) Nội dung
và hiệu lực của quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo quy định tại Điều 23, khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022;
b) Thời hạn
Tòa án phải gửi quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh số 01/2022.
2. Trường
hợp phát hiện quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có vi
phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo
Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng nghị.
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kháng nghị đối với quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết
định đưa, không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cùng cấp
khi có vi phạm pháp luật nghiêm trọng là căn cứ để kháng nghị.
2. Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đối với quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết
định đưa, không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cùng cấp
là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết định hoặc kể từ ngày nhận
được quyết định của Tòa án trong trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra
quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Pháp lệnh số
01/2022.
3. Quyết
định kháng nghị được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành và
lưu vào hồ sơ kiểm sát.
4. Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện phải gửi quyết định kháng nghị cho Tòa án nhân dân
cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và những người có liên quan đến kháng
nghị ngay sau khi ban hành.
Chương III
Điều 21. Kiểm sát thông báo thụ lý đơn khiếu
nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
1. Khi nhận
được thông báo thụ lý đơn khiếu nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị của Tòa án,
công chức phải vào sổ thụ lý và lập phiếu kiểm sát các nội dung về thẩm quyền
thụ lý đơn khiếu nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị; thời hạn gửi thông báo thụ
lý quy định tại khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 39 Pháp lệnh số
01/2022.
2. Trường
hợp phát hiện Tòa án thụ lý đơn khiếu nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị có vi
phạm thì công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện
quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Việc lập hồ
sơ kiểm sát việc xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với
quyết định của Tòa án được thực hiện tương tự theo quy định tại Điều
7 Quy chế này, bổ sung đơn của người khiếu nại, văn bản kiến nghị của cơ
quan đề nghị, quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu
có) và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để làm rõ lý do, căn cứ khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị.
Điều
23. Kiểm sát việc mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng
nghị
Khi nhận
được thông báo của Tòa án về việc mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị, công chức kiểm sát về thời hạn Tòa án gửi thông báo về
việc mở phiên họp; thời hạn mở phiên họp theo quy định tại khoản
3 Điều 39 Pháp lệnh số 01/2022. Trường hợp phát hiện vi phạm thì công chức
báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này.
1. Công
chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc để tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại khoản 4 Điều 39
Pháp lệnh số 01/2022. Việc nghiên cứu hồ sơ cần tập trung xem xét tính có
căn cứ và hợp pháp của đơn khiếu nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị và các tài
liệu, chứng cứ liên quan.
2. Sau khi
nghiên cứu hồ sơ vụ việc, công chức xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ
bảo đảm phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ việc, trình lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình. Ngoài phần mở đầu, báo cáo phải có các nội dung sau:
a) Nội dung
vụ việc, quá trình giải quyết của Tòa án;
b) Ý kiến
của công chức nghiên cứu hồ sơ nhận xét, đánh giá việc tiến hành thủ tục giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị của Tòa án từ khi thụ lý vụ việc đến
trước khi mở phiên họp; ý kiến đánh giá về tính có căn cứ và hợp pháp của khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị; đề xuất của công chức có chấp nhận hay không chấp
nhận nội dung khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
c) Ý kiến
chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát.
3. Báo cáo
kết quả nghiên cứu hồ sơ và đề xuất quan điểm được lập theo mẫu do Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ban hành và lưu vào hồ sơ kiểm sát
4. Sau khi
báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ, công chức xây dựng dự thảo đề cương hỏi; dự
thảo văn bản phát biểu ý kiến tại phiên họp xem xét giải quyết khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị. Văn bản phát biểu được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân
tối cao ban hành.
Điều
25. Kiểm sát phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
Tại phiên
họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị, Kiểm sát viên kiểm
sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của người tiến hành phiên họp,
người tham gia phiên họp về các nội dung sau:
1. Thành
phần, tư cách pháp lý của người tiến hành phiên họp, người tham gia phiên họp;
các trường hợp hoãn phiên họp; thay đổi người tiến hành phiên họp (nếu có) theo
quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 39; điểm b khoản 3 Điều 40
Pháp lệnh số 01/2022.
2. Việc
tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp quy định tại Điều 40 Pháp lệnh số 01/2022.
Điều
26. Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp
1. Trường
hợp chỉ có khiếu nại của người bị đề nghị hoặc kiến nghị của cơ quan đề nghị
thì Kiểm sát viên phát biểu những vấn đề sau:
a) Tính có
căn cứ và hợp pháp của khiếu nại, kiến nghị;
b) Việc
tuân theo pháp luật của người tiến hành, người tham gia thủ tục xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị trong quá trình giải quyết khiếu nại, kiến nghị;
c) Quan
điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết đối với quyết định bị khiếu nại, kiến
nghị.
2. Trường
hợp chỉ có kháng nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu
những vấn đề sau:
a) Nội dung
kháng nghị và căn cứ kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ kèm theo
(nếu có); phân tích làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết
định của Tòa án;
b) Việc
tuân theo pháp luật của người tiến hành, người tham gia thủ tục xem xét, giải
quyết kháng nghị trong quá trình giải quyết kháng nghị;
c) Quan
điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết đối với quyết định bị kháng nghị.
3. Trường
hợp vừa có khiếu nại của người bị đề nghị, kiến nghị của cơ quan đề nghị, vừa
có kháng nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những
vấn đề sau:
a) Tính có
căn cứ và hợp pháp của khiếu nại, kiến nghị;
b) Nội dung
kháng nghị và căn cứ kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ kèm theo
(nếu có); phân tích làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết
định của Tòa án;
c) Việc
tuân theo pháp luật của người tiến hành, người tham gia thủ tục xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong quá trình giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị;
d) Quan
điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết đối với quyết định bị khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị.
4. Văn bản
phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham
gia phiên họp. Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên hoàn thiện văn bản
phát biểu gửi cho Tòa án cùng cấp và lưu vào hồ sơ kiểm sát.
Điều
27. Báo cáo kết quả phiên họp
1. Sau khi
kết thúc phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với
quyết định của Tòa án, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả phiên họp với
lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình.
2. Báo cáo
kết quả phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với
quyết định của Tòa án được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban
hành, được gửi theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu vào hồ
sơ kiểm sát.
Điều
28. Kiểm sát quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
1. Sau khi
nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị của Tòa án
cùng cấp, công chức lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:
a) Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh số 01/2022;
b) Nội dung
và hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 42 Pháp lệnh số 01/2022;
c) Thời hạn
Tòa án phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy
định tại khoản 2 Điều 42 Pháp lệnh số 01/2022.
2. Trường
hợp phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị của Tòa án
có vi phạm thì công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực
hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Chương IV
QUAN
HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO
Điều 29. Quan hệ công tác
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Khi kiểm
sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Viện trưởng
Viện kiểm sát hoặc Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh số 01/2022
và quy định của Quy chế này.
3. Khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình. Trong vụ việc có nhiều
Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân
theo sự chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn; trường hợp các Kiểm sát viên
có cùng ngạch thì lãnh đạo Viện kiểm sát phân công một Kiểm sát viên chịu trách
nhiệm chỉ đạo.
Viện trưởng
Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm tra, xử lý đối với vi phạm pháp luật của Kiểm
sát viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Việc
phân công, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong từng
đơn vị, Viện kiểm sát được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của đơn
vị, Viện kiểm sát đó.
Điều
30. Chế độ hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản lý.
3. Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tự
tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức trong phạm vi quản lý.
Điều
31. Chế độ thông tin, báo cáo, thống kê
Chế độ
thông tin, báo cáo trong hoạt động kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và
quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và Chế độ báo cáo, thống kê thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật
trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
1. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra toàn diện hoạt động kiểm sát việc xem xét,
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm tra toàn diện hoạt động kiểm sát việc xem xét,
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện trong phạm vi thuộc thẩm quyền.
3. Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tự tổ chức kiểm
tra hoạt động kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc của Viện kiểm sát cấp mình.
4. Chế độ
kiểm tra được thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra trong ngành Kiểm sát
nhân dân.
Điều
33. Chế độ thỉnh thị, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
Việc thỉnh
thị và trả lời thỉnh thị, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong hoạt động kiểm
sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện
theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều
34. Chế độ quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ sơ
Chế độ quản
lý, sử dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ sơ trong hoạt động kiểm sát việc xem
xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quy định
của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương V
Quy chế có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định ban hành.
1. Thủ
trưởng đơn vị nghiệp vụ có liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện trong phạm vi trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần báo cáo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành
chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy
định của pháp luật) để được chỉ đạo, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
3. Việc sửa
đổi, bổ sung Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét