|
|
Số: 34/2021/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 08 tháng 11
năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân
và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về
định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Quyết định này quy định về định
danh và xác thực điện tử đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt
Nam trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Quyết định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Danh tính điện tử là tập hợp
dữ liệu số trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh cho phép xác định duy nhất một
cá nhân trên môi trường điện tử.
2. Chủ thể danh tính điện tử là
cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử.
3. Định danh điện tử là hoạt động
thu thập, tạo lập, gắn danh tính điện tử cho cá nhân và hoạt động quản lý danh
tính điện tử.
4. Xác thực điện tử là hoạt động
xác minh, xác nhận của cơ quan chức năng đối với người sử dụng danh tính điện
tử đúng là chủ thể danh tính điện tử.
5. Ứng dụng định danh điện tử là
phần mềm do Bộ Công an tạo lập phục vụ đăng ký, quản lý định danh điện tử và
xác thực điện tử.
6. Hệ thống định danh và xác thực
điện tử là hệ thống do Bộ Công an xây dựng và quản lý để xử lý các yêu cầu đăng
ký, cấp, quản lý định danh điện tử và xác thực điện tử.
7. Tài khoản định danh điện tử là
tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập
bởi Hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an.
8. Bên sử dụng dịch vụ là cá
nhân, tổ chức sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử hoặc xác
thực điện tử.
1. Cá nhân, tổ chức được khai
thác và sử dụng danh tính điện tử phải tuân thủ quyền riêng tư, bảo vệ dữ liệu
cá nhân và bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử của cá nhân.
2. Việc đăng ký, sử dụng, cung
cấp, quản lý danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử phải bảo đảm chính
xác, an toàn, bảo mật.
3. Tài khoản định danh điện tử
Mức độ 2 có giá trị sử dụng tương đương thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do bên sử dụng dịch vụ quyết định.
4. Định danh điện tử và xác thực
điện tử là dịch vụ cung cấp để phục vụ các tiện ích của cá nhân.
DANH TÍNH
ĐIỆN TỬ, MỨC ĐỘ CỦA TÀI KHOẢN
ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ
1. Danh tính điện tử của công dân
Việt Nam bao gồm:
a) Số định danh cá nhân;
b) Họ, tên đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Ảnh chân dung và vân tay.
2. Danh tính điện tử của người
nước ngoài bao gồm:
a) Số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế;
b) Họ, tên đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Quốc tịch;
e) Ảnh chân dung và vân tay (nếu
có).
Điều 5.
Mức độ của tài khoản định danh điện tử
1. Mức độ của tài khoản định danh
điện tử gồm:
a) Mức độ 1: Tài khoản được tạo
lập trong trường hợp thông tin của công dân kê khai đã được so sánh, đối chiếu
tự động trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tài
khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của người nước ngoài đã được so
sánh, đối chiếu trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
nhập cảnh, trừ ảnh chân dung và vân tay;
b) Mức độ 2: Tài khoản được tạo
lập trong trường hợp thông tin của cá nhân kê khai đã được xác minh bằng ảnh
chân dung hoặc vân tay trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
nhập cảnh.
2. Việc lựa chọn sử dụng mức độ
của tài khoản định danh điện tử do bên sử dụng dịch vụ quyết định.
ĐĂNG KÝ,
KÍCH HOẠT TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ
Điều 6.
Đăng ký tài khoản định danh điện tử
1. Cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên
đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua ứng dụng định danh điện tử.
2. Đối với cá nhân chưa đủ 14
tuổi thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám
hộ.
3. Đối với người được giám hộ
khác thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của người giám hộ.
4. Các thông tin cần khai báo
được thực hiện trên thiết bị điện tử khi cá nhân đăng ký tài khoản định danh
điện tử gồm:
a) Số định danh cá nhân; số hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài);
b) Họ, tên đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Quốc tịch (đối với người nước
ngoài);
e) Số điện thoại, email;
g) Trường hợp đăng ký cho người
chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi thì kê khai thêm thông tin quy định tại điểm a, b, c, d và đ
khoản này của người đó.
Điều 7.
Kích hoạt tài khoản định danh điện tử
1. Kích hoạt tài khoản định danh
điện tử Mức độ 1 thực hiện như sau:
a) Khi công dân Việt Nam đăng ký
tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh,
đối chiếu tự động thông tin công dân kê khai tại điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 6 Quyết
định này với
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu trùng khớp thì tạo lập
tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho
người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện
việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử;
b) Khi người nước ngoài đăng ký
tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh,
đối chiếu tự động thông tin người nước ngoài kê khai tại điểm a, b, c, d và đ
khoản 4 Điều 6 Quyết định này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất nhập cảnh, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 1
và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc
email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ
thống định danh và xác thực điện tử.
2. Kích hoạt tài khoản định danh
điện tử Mức độ 2 thực hiện như sau:
a) Khi công dân Việt Nam đăng ký
tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh,
đối chiếu tự động thông tin người đăng ký kê khai tại điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 6 Quyết
định này với
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và so sánh, đối chiếu với ảnh
chân dung hoặc vân tay của người đăng ký, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản
định danh điện tử Mức độ 2 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký
qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt
theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử;
b) Khi người nước ngoài đăng ký
tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh,
đối chiếu tự động thông tin người đăng ký kê khai tại điểm a, b, c, d và đ khoản 4 Điều 6
Quyết định này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và so
sánh, đối chiếu với ảnh chân dung hoặc vân tay của người đăng ký, nếu trùng
khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 và gửi yêu cầu kích hoạt
tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng
ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực
điện tử.
QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ
Điều 8. Sử
dụng tài khoản định danh điện tử
1. Việc tạo lập tài khoản định
danh điện tử của cá nhân để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử phải sử dụng danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp. Việc sử dụng tài
khoản định danh điện tử được tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực điện tử
của Bộ Công an để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do cơ
quan quản lý Cổng dịch vụ công quyết định.
2. Việc sử dụng tài khoản định
danh điện tử, xác thực điện tử được tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực
điện tử của Bộ Công an để thực hiện hoạt động không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này do tổ chức, cá nhân tự lựa chọn sử dụng.
Điều 9.
Cập nhật danh tính điện tử
1. Khi có thay đổi thông tin danh tính điện tử, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xuất nhập cảnh cập nhật, đồng bộ thông tin về Hệ thống định danh và
xác thực điện tử và thông báo cho cá nhân có danh tính điện tử.
2. Trường hợp thay đổi thông tin
danh tính điện tử chưa được điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh thì
thực hiện điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Khóa tài khoản định danh điện tử
1. Khi chủ thể danh tính điện tử yêu
cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ.
3. Khi chủ thể danh tính điện tử vi
phạm điều khoản dịch vụ đã thỏa thuận với cơ quan cấp tài khoản định danh điện
tử.
4. Khi thực hiện xác lập lại hoặc
hủy số định danh cá nhân.
5. Khi chủ thể danh tính điện tử
chết.
Điều 11.
Khôi phục tài khoản định danh điện tử đã khóa
1. Khi chủ thể danh tính điện tử yêu
cầu khôi phục tài khoản định danh điện tử mã trước đó đã yêu cầu khóa theo quy
định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định này.
2. Khi cơ quan tiến hành tố tụng,
cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ yêu cầu khôi phục tài
khoản định danh điện tử mà trước đó đã yêu cầu khóa quy định tại khoản 2 Điều
10 Quyết định này.
3. Khi chủ thể danh tính điện tử đã
khắc phục vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 10 Quyết định này và yêu cầu khôi
phục tài khoản định danh điện tử.
Điều 12.
Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
1. Cá nhân đăng ký định danh điện
tử, có tài khoản định danh điện tử:
a) Tuân thủ quy định về đăng ký
định danh điện tử và xác thực điện tử; sử dụng tài khoản định danh điện tử để
thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và các giao dịch điện
tử khác;
b) Cung cấp và chịu trách nhiệm
về các giấy tờ, thông tin đã cung cấp cho cơ quan chức năng để tạo tài khoản
định danh điện tử;
c) Quản lý, bảo mật thông tin tài
khoản định danh điện tử, không được cho người khác sử dụng tài khoản định danh
điện tử của mình, bảo đảm sử dụng tài khoản định danh điện tử an toàn;
d) Chịu trách nhiệm về các giao
dịch đã thực hiện và quy định của các bên có liên quan đối với các giao dịch
điện tử;
đ) Được
thông báo về tình trạng hoạt động của tài khoản định danh điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân khác sử dụng
tài khoản định danh điện tử hoặc xác thực điện tử:
a) Bảo đảm hạ tầng công nghệ, an
toàn, bảo mật để kết nối sử dụng dịch vụ xác thực điện tử;
b) Lựa chọn mức độ của tài khoản
định danh điện tử đối với từng dịch vụ cung cấp trên môi trường điện tử;
c) Bảo vệ dữ liệu cá nhân theo
quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ và
vận hành Hệ thống định danh và xác thực điện tử bảo đảm thông suốt, liên tục,
ổn định, an toàn, an ninh trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử; ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công tác phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao.
2. Thực hiện các biện pháp quản
lý nhà nước về danh tính điện tử, hoạt động định danh và xác thực điện tử.
3. Thanh tra, kiểm tra việc sử
dụng dịch vụ định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo,
hướng dẫn cho cá nhân về đăng ký, quản lý định danh và xác thực điện tử.
5. Dừng cung cấp dịch vụ xác thực
điện tử khi hệ thống của bên sử dụng dịch vụ không bảo đảm hạ tầng công nghệ
kết nối và an toàn, bảo mật.
6. Kết nối, tích hợp Hệ thống
định danh và xác thực điện tử với Nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng dịch vụ công
quốc gia phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến theo quy định pháp luật.
7. Chủ trì phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin đối với
Hệ thống định danh và xác thực điện tử.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng đánh giá an toàn mật mã đối với bên sử dụng dịch vụ định danh và xác thực
điện tử.
9. Bảo vệ dữ liệu cá nhân theo
quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông để thống nhất phương án kết nối, chia sẻ để sử dụng
danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được cung cấp, tạo lập bởi Hệ
thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an; bảo đảm bảo mật, an toàn,
an ninh thông tin.
Điều 14.
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin trong hoạt động định danh và xác thực
điện tử.
2. Phối hợp với Bộ Công an trong
thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động định danh và xác thực điện tử.
Điều 15.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mật mã dân sự sử dụng trong hoạt động định danh và xác thực
điện tử.
2. Phối hợp với Bộ Công an bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin đối với Hệ thống định danh và xác thực điện
tử.
3. Phối hợp với Bộ Công an để sử
dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử trong việc cung cấp dịch vụ
chữ ký số chuyên dùng.
1. Bảo đảm sử dụng danh tính điện
tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử.
2. Phối hợp với Bộ Công an để
thống nhất phương án kết nối, chia sẻ để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản
định danh điện tử được cung cấp, tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực
điện tử của Bộ Công an; bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 09 tháng 11 năm 2021.
Điều 18.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những tài khoản định
danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc
Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 phải được xác thực với danh tính
điện tử do Bộ Công an cung cấp.
2. Kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, nếu các Cổng dịch vụ
công quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh chưa sẵn sàng kết nối với Hệ thống định danh và
xác thực điện tử của Bộ Công an thì việc tạo lập tài khoản để thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử tiếp tục được sử dụng danh tính điện tử do
các tổ chức cung cấp định danh điện tử đã kết nối, tích hợp với Nền tảng trao đổi định
danh điện tử trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. THỦ TƯỚNG Vũ Đức Đam |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét