THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ________ Số: 37/2020/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở
giao dịch Chứng khoán Việt Nam
__________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định thành lập, tổ chức và hoạt động của
Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam
Điều 1. Thành lập sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo mô hình công ty mẹ
- công ty con trên cơ sở sắp xếp lại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và sở giao
dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
1. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là
công ty mẹ được tổ chức theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng;
được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và ngân
hàng thương mại trong nước; hạch toán độc lập, thực hiện chế độ tài chính, chế
độ báo cáo thông kê, kế toán, kiểm toán và nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
a) Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Exchange.
b) Tên viết tắt: VNX.
c) Trụ sở chính: Hà Nội.
2. Các công ty do Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam nắm giữ 100%
vốn điều lệ tại thời điểm thành lập bao gồm:
a) Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
b) Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ
1. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và
các công ty con có chức năng tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán theo quy định
của pháp luật chứng khoán; các chức năng khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
2. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có
nhiệm vụ chính sau đây:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư
phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Xây dựng và ban hành các quy chế về
niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, thành viên của
Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các quy chế nghiệp vụ khác liên quan đến
tổ chức và hoạt động thị trường giao dịch chứng khoán; ban hành tiêu chí giám
sát giao dịch; ban hành chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành
viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận;
c) Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên
của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam; quản lý, giám sát, kiểm tra, xử lý vi
phạm của thành viên theo quy định của pháp luật chứng khoán và làm trung gian
hoà giải theo yêu cầu của thành viên khi phát sinh tranh chấp liên quan đến
hoạt động giao dịch chứng khoán;
d) Giám sát Sở giao dịch Chứng khoán Hà
Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các quy chế hoạt
động nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và thực hiện nhiệm vụ giám
sát quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b Khoản 4 Điều này; giám sát chung hoạt
động giao dịch chứng khoán, hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết,
tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin; giám
sát tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư hoạt động trên
các thị trường giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống công nghệ thông tin, công nghệ
mới, sản phẩm mới; trực tiếp triển khai thực hiện hoặc giao Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội, sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực
hiện;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường chứng
khoán thông qua việc đào tạo, tuyên truyền, phổ biến kiến thức; cung cấp dịch
vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết,
chứng khoán đăng ký giao dịch; cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ
cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều
lệ tổ chức và hoạt động;
g) Hợp tác quốc tế về chứng khoán và thị
trường chứng khoán với các Sở giao dịch Chứng khoán trên thế giới, các tổ chức quốc
tế;
h) Quản lý, giám sát Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định
của pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp, pháp luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và
hoạt động;
i) Báo cáo, kiến nghị Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng
đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường giao dịch chứng khoán; vi
phạm của thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam; vi phạm của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo
quy định của pháp luật;
k) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở
giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
3. Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội có
nhiệm vụ chính sau đây:
a) Tổ chức, vận hành thị trường giao dịch
chứng khoán phái sinh, thị trường giao dịch trái phiếu và thị trường giao dịch
các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật;
b) Giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán; giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng
ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin; giám sát việc
tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo quy
định của pháp luật chứng khoán;
c) Đầu tư, triển khai phát triển hệ thống
công nghệ thông tin, công nghệ mới và phát triển sản phẩm mới theo nhiệm vụ được
giao;
d) Cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch
chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch Chứng khoán
Việt Nam;
đ) Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán trong
trường hợp giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, tổ
chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên
nhân dẫn đến việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao
dịch hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán;
e) Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng
ký giao dịch chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng
khoán của các tổ chức niêm yết;
g) Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức
niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán
Việt Nam;
h) Cung cấp dịch vụ đấu giá, đấu thầu;
dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán giao
dịch; dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các
dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
k) Báo cáo Sở giao dịch Chứng khoán Việt
Nam, báo cáo và kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm
của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của
pháp luật;
l) Ban hành các quy trình để triển khai
các quy chế hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
m) Các nhiệm vụ khạc theo quy định của
pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
4. Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh có nhiệm vụ chính sau đây:
a) Tổ chức, vận hành thị trường giao dịch
cổ phiếu và thị trường giao dịch các loại chứng khoán, khác theo quy định của
pháp luật;
b) Giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán; giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng
ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin; giám sát việc
tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo quy
định của pháp luật chứng khoán;
c) Đầu tư, triển khai phát triển hệ thống
công nghệ thông tin, công nghệ mới và phát triển sản phẩm mới theo nhiệm vụ
được giao;
d) Cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng
khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch Chứng khoán Việt
Nam;
đ) Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán trong
trường hợp giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, tổ
chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên
nhân dẫn đến việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao
dịch hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán;
e) Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm yết,
đăng ký giao dịch chứng khoán và giám, sát việc duy trì điều kiện niêm yết
chứng khoán của các tổ chức niêm yết;
g) Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức
niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam;
h) Cung cấp dịch vụ đấu giá, đấu thầu;
dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán giao
dịch; dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các
dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở
giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
k) Báo
cáo Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, báo cáo và kiến nghị Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật;
l) Ban hành các quy trình để triển khai
các quy chế hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
m) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng
khoán Việt Nam là 3.000 tỷ đồng, bao gồm:
a) Vốn điều lệ tại thời điểm bắt đầu hoạt
động: được xác định bằng tổng vốn chủ sở hữu của Sở giao dịch Chứng khoán Hà
Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo báo cáo tài chính đã
được kiểm toán tại thời điểm trước ngày Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
chỉnh vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
3. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam quyết
định mức vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức quản lý
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch
Chứng khoán Việt Nam bao gồm: Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát
và các phòng, ban nghiệp vụ chuyên môn. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của sở giao dịch
Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát và các phòng, ban nghiệp vụ chuyên
môn.
Điều 5. Điều lệ tổ chức và hoạt động
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam
theo đề nghị của Hội đồng thành viên Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và ý
kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở
giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính
a) Thực hiện, các quyền, nghĩa vụ của cơ
quan đại diện chủ sở hữu đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định
tại Quyết định này, quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
b) Thực hiện sắp xếp lại sở giao dịch
Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh để thành
lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Quyết định này.
c) Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động, của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam
sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản pháp luật quy định về cơ chế quản
lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của sở Giao dịch chứng khoán Việt
Nam.
đ) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đánh giá xếp hạng công
ty đối với Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định của
pháp luật.
e) Xác định vốn điều lệ của sở giao dịch
Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định này; có
ý kiến chấp thuận để Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam quyết định đầu tư vốn
điều lệ cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh.
g) Quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường
giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và các loại
chứng khoán khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
a) Thẩm định, chấp thuận các quy chế hoạt
động nghiệp vụ, tiêu chí giám sát giao dịch, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao
dịch để Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật
chứng khoán.
b) Quản lý, giám sát hoạt động nghiệp vụ
chứng khoán của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch Chứng khoán Hà
Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật
chứng khoán.
c) Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
ý kiến về nhân sự là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc của Sở Giao
dịch Chứng khoán Việt Nam trước khi Bộ Tài chính bổ nhiệm theo quy định tại
Luật Chứng khoán.
d) Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
ý kiến về Điều lệ tổ chức hoạt động của sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam trước
khi Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại Luật Chứng khoán.
đ) Xây dựng, báo cáo Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường
giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng
khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác hiện đang tổ chức, vận hành tại Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh để
triển khai thực hiện Quyết định này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính đánh giá xếp hạng công ty đối với Sở giao dịch
Chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định của pháp luật.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện
Quyết định này theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện
quản lý nhà nước trên địa bàn đối với Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 02 năm 2021.
2. Các Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày
02 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội, Quyết định số 599/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về chuyển Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
thành Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số
21/2015/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2015 sửa đổi một số điều của Quyết định số
599/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Sở giao dịch
Chứng khoán Việt Nam bắt đầu hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định
này.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thời điểm Sở giao dịch Chứng khoán Việt
Nam bắt đầu hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Chứng
khoán số 54/2019/QH14 và sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở
giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 62/2010/QH12 cho đến khi Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam bắt đầu
hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao
dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh duy trì các thị trường giao dịch chứng
khoán đã tổ chức, vận hành trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành cho đến
khi thực hiện sắp xếp lại theo lộ trình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6
Quyết định này.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty
nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
cổng TT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). |
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét