|
|
Số: 40/2012/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 05 tháng 10
năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
Về quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc thiết kế,
in, đúc, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, cấp, bán tiền mẫu, tiền lưu niệm của
Ngân hàng Nhà nước Việt
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
3. Kho bạc Nhà nước; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan khác.
4. Cơ sở in, đúc tiền.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Tiền mẫu” là tiền giấy, tiền kim
loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, có đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng như các loại tiền được Ngân hàng Nhà nước công bố lưu hành. Tiền mẫu được
dùng làm chuẩn để đối chứng trong nghiệp vụ phát hành tiền, được sử dụng cho
mục đích nghiên cứu, bảo tàng, giới thiệu, sưu tập, lưu niệm và không có giá
trị làm phương tiện thanh toán trong lưu thông.
2. “Tiền lưu niệm” là đồng tiền tượng
trưng không có giá trị làm phương tiện thanh toán, được phát hành cho mục đích
sưu tập, lưu niệm.
Chương II
TIỀN MẪU
Điều 4. Tiền mẫu
1. Căn cứ vào mục đích, nhu cầu sử
dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ số lượng, chủng
loại tiền mẫu cần in, đúc.
2. Việc thiết kế, in, đúc tiền mẫu được
thực hiện theo quy định như đối với thiết kế, in, đúc tiền; riêng tiền giấy mẫu
được in chữ “Tiền mẫu” hoặc/và chữ “Specimen”, ngoài 2 hàng số seri tượng trưng
(ở vị trí tương ứng như đối với tiền giấy) gồm 2 chữ cái và các chữ số “0”, ở
mặt trước của tiền giấy mẫu được in thêm hàng số seri ở phần lề trắng để phục
vụ cho việc quản lý tiền mẫu.
Điều 5. Đối tượng được cấp tiền mẫu
Căn cứ vào mục đích, nhu cầu sử dụng và
số lượng tiền mẫu được in, đúc, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tiền mẫu cho
các đối tượng sau:
1. Các đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng
Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước.
3. Các đơn vị thuộc các Bộ, ngành có
liên quan trong công tác đấu tranh chống tiền giả.
4. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 6. Thu đổi tiền mẫu
Tiền mẫu rách nát, hư hỏng trong quá
trình sử dụng của các đối tượng được cấp tiền mẫu theo Khoản 1, Khoản 2, Khoản
3 Điều 5 Quyết định này được Ngân hàng Nhà nước xem xét, thu đổi. Việc thu đổi
được thực hiện cùng mệnh giá, cùng chủng loại và không thu phí.
Điều 7. Bảo quản, giao nhận, vận
chuyển tiền mẫu
1. Việc giao nhận, bảo quản, vận chuyển
tiền mẫu trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thực hiện theo các quy định của pháp luật như đối với giao
nhận, bảo quản, vận chuyển tiền.
2. Đối tượng được cấp tiền mẫu theo
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Quyết định này nếu làm mất tiền mẫu, ngoài
việc các tổ chức phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất, các cá nhân được
giao nhiệm vụ bảo quản tiền mẫu còn phải chịu các hình thức xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính theo quy định. Mức bồi thường vật chất bằng mệnh giá số
tiền mẫu đã bị mất. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét cấp lại tiền mẫu
cho đơn vị sử dụng.
Điều 8. Thu hồi tiền mẫu
Ngân hàng Nhà nước thu hồi một phần
hoặc toàn bộ số tiền mẫu đã cấp trong các trường hợp:
1. Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết
định đình chỉ lưu hành một hay nhiều loại tiền, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Ngân hàng Nhà nước thông báo, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
thu hồi toàn bộ số tiền mẫu đã cấp cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước được giữ lại một bộ tiền mẫu
để sử dụng tại chỗ, số còn lại nộp về các kho tiền trung ương.
2. Các đối tượng khác được cấp tiền mẫu
giao nộp khi có yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
TIỀN LƯU NIỆM
Điều 9. Tổ chức thiết kế, in, đúc và
cấp tiền lưu niệm
1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức hoặc hợp
tác với các đối tác trong và ngoài nước để thiết kế, in, đúc tiền lưu niệm. Đối
tác của Ngân hàng Nhà nước phải là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực in, đúc
tiền; kinh doanh, chế tác kim khí quý; kinh doanh tiền lưu niệm hay các ngành
hàng lưu niệm.
2. Đối với các chủ đề liên quan đến sự
kiện lịch sử, chính trị, sự kiện trọng đại của quốc gia, Ngân hàng Nhà nước
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thiết kế mẫu về chủ đề, kích thước, trọng
lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của các loại tiền lưu niệm, đối
tác thiết kế, in, đúc tiền lưu niệm.
3. Khi phát hành tiền lưu niệm, Ngân
hàng Nhà nước thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương
phát hành tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét
việc cấp tiền lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 10. Bảo quản, giao nhận, vận
chuyển tiền lưu niệm
Việc bảo quản, giao nhận, vận chuyển
tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo các quy định của pháp
luật như đối với bảo quản, vận chuyển, giao nhận, vận chuyển tiền.
Chương IV
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BÁN TIỀN MẪU, TIỀN LƯU NIỆM
Điều 11. Bán tiền mẫu, tiền lưu niệm
1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức bán tiền
lưu niệm theo hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước theo quy định tại
Khoản 1 Điều 9 Quyết định này.
2. Căn cứ mục đích, nhu cầu sử dụng của
các tổ chức, cá nhân và số lượng tiền mẫu, tiền lưu niệm hiện có, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định số lượng tiền mẫu, tiền lưu niệm bán cho các tổ
chức, cá nhân.
3. Trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định phương thức, giá bán tiền mẫu, tiền lưu niệm. Đối với
tiền mẫu, giá bán tiền mẫu không thấp hơn mệnh giá.
Điều 12. Hạch toán tiền mẫu, tiền
lưu niệm
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán tiền mẫu, tiền lưu niệm
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các khoản thu, chi trong công tác
quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm được hạch toán vào thu, chi nghiệp vụ của Ngân
hàng Nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2012. Những quy định trước đây trái với Quyết định này
đều bị bãi bỏ.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét