|
|
Số: 45/2013/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động
tại các cửa khẩu biên giới đất liền
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6
năm 2003;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ
tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa
khẩu biên giới đất liền.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Ngoại
giao, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Tài chính, Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Bộ có liên quan, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
|
|
Số: 45/2013/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2013 |
QUY CHẾ
Điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng tại các cửa
khẩu quốc tế và cửa khẩu chính (hay cửa khẩu quốc gia hoặc cửa khẩu song
phương) trên biên giới đất liền (sau đây gọi tắt
là cửa khẩu).
2. Quy chế này quy định:
a) Việc thống nhất quản lý hoạt động
của các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu;
b) Việc quản lý các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu;
c) Việc phối hợp với chính quyền địa
phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có
chung biên giới;
d) Hoạt động của Ban Quản lý cửa
khẩu.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện chức năng quản lý hành chính, chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh
người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác tại cửa khẩu.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến công tác quản lý và điều hành hoạt động tại cửa khẩu.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý hoạt động tại cửa khẩu
1. Đảm bảo các hoạt động tại cửa
khẩu được thực hiện thống nhất, đồng bộ, phối hợp chặt chẽ, có trật tự, có nề
nếp, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,
xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua các cửa khẩu theo
hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2. Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế đầu tư và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các khu vực cửa khẩu
biên giới đất liền.
3. Phù hợp với hoạt động đối ngoại
và hội nhập kinh tế của đất nước, xây dựng các cửa khẩu trở thành cầu nối giao
lưu, hợp tác, hòa bình và phát triển.
4. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với đảm bảo
an ninh, quốc phòng, ổn định và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới đất
liền.
Chương II
QUY ĐỊNH THỐNG NHẤT QUẢN
LÝ
CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CỬA KHẨU
Điều 4.
Các hoạt động tại cửa khẩu
1. Hoạt động quản lý chuyên ngành
của các lực lượng chức năng, bao gồm Bộ đội biên phòng, Hải quan và các lực
lượng chức năng khác tại cửa khẩu.
2. Hoạt động xuất nhập khẩu và xuất
nhập cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương
mại tại cửa khẩu, bao gồm các dịch vụ kho,
bãi, giao nhận, vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ thanh
toán, thu đổi ngoại tệ; dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và các dịch vụ hỗ trợ khác
theo quy định.
4. Hoạt động phối hợp với chính
quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới.
Điều 5.
Phối hợp các hoạt động chuyên ngành
của các lực lượng chức năng tại
cửa khẩu
1. Bộ đội biên phòng, Hải quan và
các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu thực hiện hoạt động quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của
mình về hoạt động quản lý chuyên ngành.
2. Ban Quản lý cửa khẩu điều hành
việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng
tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề nếp theo hướng đơn giản hóa
thủ tục hành chính.
Điều 6. Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập
cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động tại cửa khẩu liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất
nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Khi tham gia các hoạt động tại
cửa khẩu liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương
tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải chấp hành Nội quy cửa khẩu và các quy định khác của Ban Quản lý cửa khẩu.
Điều 7.
Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu quản lý công
tác xây dựng, sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình công cộng phù hợp
với bản sắc văn hóa dân tộc của quốc gia theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thuận tiện cho việc kiểm
tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng, đi lại, làm việc của tổ chức, cá
nhân và sự phát triển thương mại biên giới trong phạm vi cửa khẩu.
2. Ban Quản lý cửa khẩu tổ chức cung
cấp và khai thác thu phí các dịch vụ tại khu vực cửa khẩu phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành.
3. Ban Quản lý cửa khẩu tạo điều
kiện việc thực hiện dự án sau cấp chứng nhận đầu tư vào các dịch vụ bãi kiểm
hóa, bến bãi giao nhận vận tải, kho tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch
vụ logistics khác tại cửa khẩu.
Điều 8.
Phối hợp với chính quyền địa phương và
cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới
1. Ban Quản lý cửa khẩu phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có cửa
khẩu và Đồn Biên phòng cửa khẩu để giải quyết những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của cửa khẩu như đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, cấp điện,
cấp nước, thoát nước, vệ sinh, đảm bảo mỹ quan, môi trường sinh thái khu vực
cửa khẩu và các vấn đề phát sinh khác.
2. Ban Quản lý cửa khẩu phối hợp với
cơ quan quản lý cửa khẩu và các lực lượng chức năng có liên quan của cửa khẩu nước có chung biên giới:
a) Tổ chức giao ban định kỳ hoặc đột
xuất giữa Ban Quản lý cửa khẩu của Việt Nam và cơ quan quản lý cửa khẩu của
nước có chung biên giới;
b) Trao đổi để thống nhất công tác
quản lý cửa khẩu và quản lý các thủ tục của hai
bên;
c) Kịp thời xử lý những vướng mắc
phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người và phương tiện giao thông vận tải qua
biên giới hoặc khi xảy ra ách tắc tại cửa khẩu;
d) Đảm bảo cơ quan quản lý cửa khẩu
và các lực lượng chức năng của cửa khẩu nước có chung biên giới tuân thủ các
điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam và nước có chung biên giới tham gia ký
kết hoặc gia nhập.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ BAN QUẢN LÝ
CỬA KHẨU
VÀ TRƯỞNG CỬA KHẨU
Điều 9.
Thành lập Ban Quản lý cửa khẩu
1. Thành lập Ban Quản lý cửa khẩu
tại mỗi cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính nơi chưa có Khu kinh tế cửa khẩu.
2. Đối với các cửa khẩu quốc tế và
cửa khẩu chính nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu theo quy
định tại Quy chế này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu và phê duyệt danh sách thành
viên Ban Quản lý cửa khẩu.
Điều
10. Chức năng của Ban Quản lý cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý cửa khẩu có tư cách
pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng; có trụ sở tại cửa khẩu; có kinh phí quản
lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
theo quy định.
3. Ban Quản lý cửa khẩu chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương và Ban Chỉ
đạo Thương mại biên giới Trung ương và cấp tỉnh.
4. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý cửa
khẩu với các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố nơi có cửa khẩu là mối quan hệ phối hợp.
Điều
11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu
1. Thực hiện thống nhất quản lý các
hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế này.
2. Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu
sau khi được ban hành.
3. Tổ chức thực hiện điều hành, phối
hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu
hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu.
4. Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất,
hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức phối hợp và giải quyết
những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách
và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức
năng.
6. Đảm bảo thời gian làm việc của
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu;
phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa
Ban Quản lý cửa khẩu với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới.
7. Tổng hợp ý kiến của các tổ chức,
cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng
xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng
hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt
động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu.
9. Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý,
sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Báo cáo tình hình chấp hành về
hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên
quan, kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức
năng vi phạm hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp
luật.
Điều
12. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu có Trưởng
Ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt là Trưởng cửa khẩu) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, 02 Phó Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt là Phó cửa khẩu) là
người đứng đầu lực lượng Bộ đội Biên phòng và Hải quan tại cửa khẩu.
2. Trưởng cửa khẩu:
a) Tại các cửa khẩu nằm trong Khu
kinh tế cửa khẩu, Trưởng cửa khẩu do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
đảm nhiệm.
b) Tại các cửa khẩu nằm ngoài Khu
kinh tế cửa khẩu, Trưởng cửa khẩu do một Phó Giám đốc Sở Công Thương hoặc một
Phó Ban Quản lý các khu kinh tế đảm nhiệm.
c) Đối với những cửa khẩu có kim
ngạch trao đổi hàng hóa một năm với giá trị tương đương từ 1.000 (một nghìn) tỷ
đồng trở lên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm một
công chức tương đương cấp Phó Giám đốc Sở chuyên trách làm Trưởng cửa khẩu.
3. Các thành viên khác của Ban Quản
lý cửa khẩu gồm người đứng đầu các lực lượng chức năng tại cửa khẩu và công
chức, viên chức thuộc Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu.
Điều
13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng cửa khẩu
1. Trưởng cửa khẩu là người đứng
đầu, chịu trách nhiệm chính tại cửa khẩu và ra các quyết định về điều hành hoạt
động và phối hợp hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa
khẩu; chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trưởng cửa khẩu thay mặt Ban Quản
lý cửa khẩu ký các văn bản với danh nghĩa Ban Quản lý cửa khẩu trong hoạt động
điều hành cửa khẩu. Mối quan hệ giữa Trưởng cửa khẩu với Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phối hợp.
3. Trường cửa khẩu triệu tập, tổ
chức và chủ trì các
cuộc họp giao ban định kỳ hoặc đột xuất giữa các lực lượng chức năng tại cửa
khẩu; quyết định các vấn đề liên quan phát sinh khi có các ý kiến khác nhau
trong Ban Quản lý cửa khẩu.
4. Trưởng cửa khẩu là người chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan có liên quan, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
hoạt động điều hành tại cửa khẩu.
5. Trưởng cửa khẩu là người đứng đầu
cửa khẩu về công tác phối hợp với cơ quan quản lý cửa
khẩu của nước có chung biên giới; chủ trì các cuộc họp giao ban cặp cửa khẩu
của Việt Nam với nước có chung biên giới theo định kỳ hoặc đột xuất.
6. Trưởng cửa khẩu có quyền yêu cầu
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu thông báo biện pháp và kết quả giải quyết
những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất
nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác tại cửa
khẩu.
7. Trưởng cửa khẩu có thể ủy quyền
cho một Phó cửa khẩu điều hành tại cửa khẩu khi vắng mặt.
8. Trưởng cửa khẩu thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp
luật.
Điều
14. Văn phòng Ban quản lý cửa khẩu
1. Văn
phòng Ban quản lý cửa khẩu là đơn vị giúp việc cho Trưởng cửa khẩu.
2. Biên chế chuyên trách và số lượng
nhân viên hợp đồng của Văn phòng Ban quản lý cửa
khẩu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
15. Nội quy cửa khẩu
1. Nội quy cửa khẩu do Ban Quản lý
cửa khẩu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, ban hành.
2. Nội quy cửa khẩu phải được niêm
yết công khai ở nơi dễ nhận biết tại cửa khẩu và thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương nơi có cửa khẩu.
3. Nội quy cửa khẩu bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Thời gian làm việc;
b) Chế độ trực ngoài giờ của các lực
lượng chức năng;
c) Địa điểm làm việc;
d) Trình tự làm việc và thủ tục hành
chính;
đ) Tác
phong, trang phục, phù hiệu và thái độ làm việc;
e) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ra, vào và hoạt động tại khu vực cửa khẩu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí dành cho việc điều hành
hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Quy chế này được cấp từ Ngân sách Nhà
nước thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh và nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Kinh phí hoạt động bao gồm:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên,
trong đó có phụ cấp kiêm nhiệm;
b) Kinh phí hành chính: Chi điện,
nước, vệ sinh môi trường, trợ cấp, bồi dưỡng theo chế độ và các khoản kinh phí
hành chính khác theo quy định;
c) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí điều hành hoạt động tại cửa khẩu được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
4. Kinh phí hoạt động chuyên ngành
của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều
17. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Điều phối hoạt động của Ban Chỉ
đạo thương mại biên giới Trung ương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này.
3. Tổng hợp, kiến nghị các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này trong trường hợp cần thiết.
Điều
18. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao, chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các lực lượng chức năng của Bộ, ngành mình
tại cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong kiểm
tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật hiện hành và tại Quy chế này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các lực lượng
chức năng của Bộ, ngành mình tại cửa khẩu thực hiện việc quản lý
chuyên ngành các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người,
phương tiện giao thông vận tải; phối hợp với Ban chỉ đạo thương mại biên giới
Trung ương theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy
định của Quy chế này cho cán bộ, công chức của Bộ, ngành mình làm nhiệm vụ thực
hiện quản lý nhà nước tại khu vực cửa khẩu.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm thực hiện quản
lý, chỉ đạo và điều hành các hoạt động của Ban quản lý cửa khẩu tại cửa khẩu
trên địa bàn.
2. Thống nhất với các Bộ, ngành có
liên quan về quy hoạch khu vực cửa khẩu; phê duyệt kế hoạch xây dựng, sửa chữa
nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình công cộng theo quy hoạch.
3. Ban hành, hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện Nội quy cửa khẩu đối với các cửa khẩu trên địa bàn, tạo
điều kiện thuận lợi để Trưởng cửa khẩu thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định.
4. Báo cáo Ban Chỉ đạo Thương mại biên giới Trung ương, các Bộ, ngành có liên quan tình hình
điều hành hoạt động tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy
chế này.
5. Kiến nghị các Bộ, ngành phụ trách
lực lượng chức năng về khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân có liên
quan đến hoạt động điều hành hoạt động tại cửa khẩu theo quy định của pháp
luật./.
|
THỦ TƯỚNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét