THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 48/2015/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực thuộc
Bộ Tài chính.
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán
và thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và
thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng
khoán, thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động, đề
án, dự án quan trọng về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
a) Dự thảo thông tư và các văn bản khác về chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
b) Kế hoạch phát triển thị trường chứng khoán hàng năm.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ,
văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề
án thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
6. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề và giấy chứng nhận liên quan đến
hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi liên
quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
7. Quản lý, giám sát hoạt động của các Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; tạm đình chỉ hoạt động
giao dịch, hoạt động lưu ký của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký
chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư; chấp thuận các quy định, quy chế của các Sở Giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán; chấp thuận việc đưa vào giao dịch
các loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức
giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới.
8. Thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
9. Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán; tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa hoạt
động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
10. Tổ chức nghiên cứu khoa học; tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, viên chức quản lý chứng khoán và nhân viên
hành nghề chứng khoán; phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán cho công chúng.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế, xây dựng và triển khai chính sách hội nhập trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo phân công, phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn, kiểm tra các hiệp hội chứng khoán trong thực hiện mục đích, tôn
chỉ và Điều lệ hoạt động; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của các hiệp hội chứng khoán theo phân
cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định
của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy
định của pháp luật.
15. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
16. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác, tài
sản được giao; thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động theo
quy định của cấp có thẩm quyền.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng
Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
1. Vụ Pháp chế.
2. Vụ Phát triển thị trường chứng khoán.
3. Vụ Quản lý chào bán chứng khoán.
4. Vụ Giám sát công ty đại chúng.
5. Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán.
6. Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán.
7. Vụ Giám sát thị trường chứng khoán.
8. Vụ Hợp tác quốc tế.
9. Vụ Tổ chức cán bộ.
10. Vụ Tài vụ - Quản trị.
11. Văn phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh).
12. Thanh tra.
13. Cục Công nghệ thông tin.
14. Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán.
15. Tạp chí Chứng khoán.
Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều này là
tổ chức hành chính giúp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại Khoản 14 và
Khoản 15 Điều này là đơn vị sự nghiệp.
Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị
trường chứng khoán; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và sự chỉ đạo về nghiệp vụ thanh tra
của Thanh tra Bộ Tài chính. Thanh tra Chứng khoán có Chánh Thanh tra, các Phó
Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có Chủ tịch và không quá 03 Phó Chủ
tịch.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước do Bộ
trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của pháp
luật.
3. Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước. Các Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số 112/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét