|
|
Hà Nội ngày 30 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư
pháp
![]() |
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Tố
tụng hành chính ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị
định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công
chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị
định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị
định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của
Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 1. Vị trí
và chức năng của Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi hành
án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thi
hành án hành chính trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý
chuyên ngành về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính theo quy định của
pháp luật.
2. Tổng cục Thi
hành án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng
tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự
Tổng cục Thi hành
án dân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng để Bộ
trưởng Bộ Tư pháp trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền:
a) Dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; dự thảo thông tư, quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và các văn bản khác về thi hành án dân sự, quản lý thi hành
án hành chính;
b) Chiến lược,
chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng
năm, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về thi hành án dân sự, quản lý
thi hành án hành chính.
2. Trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định:
a) Thành lập, giải
thể cơ quan thi hành án dân sự; các phòng chuyên môn và tổ chức tương
đương thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Quản lý tổ
chức, công chức của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp
luật;
c) Quy định về quy
trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu, giấy tờ về thi hành án dân sự
và thi hành án hành chính;
d) Quy định về
thống kê thi hành án dân sự và thi hành án hành chính.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án
hành chính sau khi được phê duyệt, ban hành.
Thực hiện công tác
rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp
luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
Tuyên truyền, giáo
dục, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm bản án, quyết định dân sự, hành
chính của Tòa án và các quy định khác theo quy định của pháp luật.
4. Ban hành theo
thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm
nội bộ theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức kiểm
tra:
a) Việc thực hiện
trình tự, thủ tục và áp dụng pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự, quản
lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính;
b) Chế độ thống kê
và báo cáo về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi
hành án hành chính;
c) Việc thu, chi
tiền, giao, nhận tài sản trong thi hành án dân sự; việc thu, nộp các khoản phí,
lệ phí và chi phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự;
d) Các hoạt động
khác liên quan đến công tác thi hành án dân sự và công tác quản lý về thi hành
án hành chính theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thi hành án dân
sự, quản lý
thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành án dân
sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy
định của pháp luật.
7. Thực hiện công
tác phòng ngừa tội phạm trong thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành
chính.
8. Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự và thi hành án hành
chính.
1. Bổ sung khoản 8a vào Điều 2 như sau:
“8a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính”.
THEO Quyết định 19/2023/QĐ-TTg Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg
9. Theo dõi việc
thực hiện kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân liên quan đến hoạt
động thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành, án hành chính. Trả lời kháng nghị,
kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo quy định.
10. Thực hiện kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự và thi
hành án hành chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp; đánh giá kết quả về hợp tác quốc tế trong công tác thi hành án dân sự và
thi hành án hành chính.
11. Phối hợp với
cơ quan liên quan thực hiện thanh tra về quản lý thi hành án dân sự, quản lý
thi hành án hành chính và xử lý hành vi không chấp hành án theo quy định của
pháp luật.
12. Giúp Bộ trưởng
Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về
thi hành án dân sự trong quân đội,
13. Tổ chức nghiên
cứu, quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin vào hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự; hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật của các cơ quan thi hành án dân sự.
14. Thống kê, xây
dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính.
15. Quản lý tổ chức
bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn
vị thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ; bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, từ chức, biệt phái,
nghỉ hưu, thôi việc; khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục
Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
16. Quản lý,
thực hiện phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện hoạt
động của các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
17. Quản lý khoản
thu phí do cơ quan thi hành án dân sự nộp cho Tổng cục Thi hành án dân sự để
thực hiện việc điều hòa phí thi hành án và sử dụng theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức và
quản lý công tác thi đua - khen thưởng của hệ thống các cơ quan thi hành án dân
sự, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong công tác thi hành án
dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
19. Thực hiện các
quy định về bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành
chính theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
Tổng cục Thi hành
án dân sự được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm
nguyên tắc tập trung thống nhất, có cơ cấu tổ chức như sau:
1. Cơ quan trực
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương:
a) Vụ Quản lý, chỉ
đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân
gia đình, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1);
b) Vụ Quản lý, chỉ
đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định phá sản; phần dân sự, tiền, tài sản,
vật chứng trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 2);
c) Vụ Quản lý Thi
hành án hành chính (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3);
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm h khoản 1 Điều 3 như sau:
“c) Vụ Quản lý Thi hành án hành chính, thống kê và dữ liệu thi hành án (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3);
THEO Quyết định 19/2023/QĐ-TTg Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg
d) Vụ Giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
đ) Vụ Tổ chức cán
bộ;
e) Vụ Kế
hoạch - Tài chính;
g) Văn phòng;
h) Trung tâm Thống
kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin.
Các tổ chức quy
định từ Điểm a đến Điểm g Khoản 1 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Tổng
Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Tổ chức quy định
tại Điểm h Khoản 1 Điều này là tổ chức sự nghiệp công lập.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm h khoản 1 Điều 3 như sau:
h) Tạp chí điện tử Thi hành án dân sự”.
THEO Quyết định 19/2023/QĐ-TTg Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg
2. Cơ quan Thi
hành án dân sự ở địa phương:
a) Cục Thi hành án
dân sự ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Thi hành
án dân sự cấp tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Chi cục Thi
hành án dân sự ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện) trực thuộc Cục Thi hành án dân sự cấp
tỉnh.
Cục Thi hành án
dân sự cấp tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có tư cách pháp nhân, con
dấu có hình Quốc huy, tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở riêng theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu
công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi
hành án dân sự có cơ cấu nhân sự sau đây:
a) Tổng Cục trưởng
và không quá 03 Phó Tổng cục trưởng;
3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Tổng Cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng”.
THEO Quyết định 19/2023/QĐ-TTg Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg
b) Thẩm tra viên,
Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và công chức khác;
c) Viên chức.
Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu công chức, tổ
chức của các tổ chức giúp việc Tổng Cục trưởng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, giáng chức các chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị thuộc cấp
mình quản lý theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp
luật.
2. Tổng Cục trưởng
và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, giáng chức theo quy định của pháp luật.
3. Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục. Phó Tổng cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
được phân công phụ trách.
Điều 5. Vị trí,
chức năng và cơ cấu tổ chức, công chức của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Cục Thi hành án
dân sự cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện
chức năng thi hành án dân sự, thi hành án hành chính có nhiệm vụ giúp Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán
bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Thi hành án
dân sự cấp tỉnh có các phòng chuyên môn và tổ chức tương đương trực thuộc.
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
“Căn cứ khối lượng công việc, chỉ tiêu biên chế được giao, tiêu chí thành lập phòng theo quy định của Chính phủ, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có không quá 05 đơn vị cấp phòng. Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 06 đơn vị cấp phòng”.
THEO Quyết định 19/2023/QĐ-TTg Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg
3. Cục Thi hành án
dân sự cấp tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân
sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Chấp
hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra
viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; Thẩm tra viên cao cấp thi
hành án (nếu có); Thư ký thi hành án và công chức khác.
4. Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân
sự cấp tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
5. Cục Thi hành án
dân sự cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo
với Ủy
ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi
hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trên địa bàn
và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi
hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Vị trí,
chức năng và cơ cấu tổ chức, công chức của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
1. Chi cục Thi
hành án dân sự cấp huyện là cơ quan trực thuộc Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh,
thực hiện chức năng thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thi
hành án dân sự cấp huyện có Chi cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi
hành án dân sự, Phó Chi cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành
án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên thi
hành án, Thư ký thi hành án và công chức khác.
3. Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thi
hành án dân sự cấp huyện. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp
huyện và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
4. Chi cục Thi
hành án dân sự cấp huyện chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định tại Điều 174 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo
cáo với Ủy
ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi
hành án dân sự, công tác đôn đốc thi hành án hành chính trên địa bàn và thực
hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công tác đôn đốc thi hành án hành
chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
Điều 8. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét