THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 319/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CƠ KHÍ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
-----------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Đầu tư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với các nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có ý nghĩa chiến
lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ; đảm
bảo khả năng tham gia sâu, có hiệu quả của nền kinh tế vào mạng sản xuất và
phân phối toàn cầu, được quan tâm đầu tư thích đáng;
b) Phát triển ngành cơ khí Việt Nam trọng tâm là cơ khí
phục vụ sản xuất nông nghiệp, ô tô, thiết bị công trình công nghiệp, thiết bị
điện và công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn
lực từ mọi thành Phần kinh tế, trong đó chủ yếu khu vực ngoài nhà nước;
c) Phát triển ngành cơ khí Việt Nam trên cơ sở sử dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao và công nghệ tiên tiến, lấy cạnh tranh toàn cầu
là động lực phát triển;
d) Khai thác các lợi thế sẵn có và cơ hội quốc tế trong
quá trình hội nhập; gắn kết sản xuất cơ khí với dịch vụ, thương mại, phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chủ động tham gia sâu vào chuỗi giá trị, sản
xuất công nghiệp thế giới;
đ) Chú trọng phát triển một số chuyên ngành, lĩnh vực cơ
khí lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia;
e) Phát triển ngành cơ khí Việt Nam trên cơ sở tăng
trưởng xanh, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Đến năm 2035, ngành cơ khí Việt Nam được phát triển với
đa số các chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế, tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi giá trị toàn cầu, sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả, cạnh tranh bình đẳng trong hội nhập quốc tế; đội ngũ
lao động chuyên nghiệp, có kỷ luật và có năng suất cao, chủ động trong các khâu
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo sản phẩm cơ khí, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản phẩm
cơ khí của thị trường trong nước.
- Về xuất khẩu: Giai đoạn đến năm 2020 sản lượng xuất khẩu đạt 35% tổng sản
lượng ngành cơ khí, giai đoạn đến năm 2030 đạt 40%. Đến năm 2035 đạt 45% tổng
sản lượng ngành cơ khí.
b) Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025, tập trung phát triển một số phân ngành cơ khí ô tô, máy kéo,
máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp và thiết bị điện, có
khả năng đáp ứng cơ bản các yêu cầu của nền kinh tế và một Phần xuất khẩu; đội
ngũ lao động ngành cơ khí cơ bản có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu của nền sản
xuất hiện đại:
Sau năm 2025:
- Hình thành một số tổ hợp nhà thầu tư vấn và chế tạo có khả năng làm chủ công
tác thiết kế, chế tạo nhóm thiết bị phụ, gói thầu EPC của các công trình công
nghiệp;
- Tập trung hỗ trợ một số doanh nghiệp trong nước có tiềm
năng trở thành các tập đoàn mạnh trong khu vực trong lĩnh vực chế tạo như ô tô,
máy nông nghiệp và thiết bị điện;
- Hình thành hệ thống doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
ngành cơ khí đạt tiêu chuẩn nhà cung cấp trực tiếp cho các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm hoàn chỉnh, chủ động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, với đối
tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm vai trò chủ đạo.
II. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các chính sách
a) Tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung các chính sách thúc
đẩy ngành cơ khí bao gồm các ưu đãi về thuế (Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế
nhập khẩu), các biện pháp hỗ trợ đầu tư và kinh doanh theo quy định của Luật
Đầu tư theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính;
b) Tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ
thống cơ chế chính sách hỗ trợ ngành cơ khí phù hợp với pháp luật về đầu tư và
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa nhằm tạo động lực cho phát triển ngành cơ khí Việt Nam, kết hợp chặt chẽ
với phát triển công nghiệp lưỡng dụng;
c) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng tỷ lệ giá
trị sản xuất trong nước, xây dựng chuỗi sản xuất, lắp ráp sản phẩm cơ khí trong
nước và chủ động tham gia vào chuỗi sản xuất ngành cơ khí thế giới.
2. Giải pháp thực hiện
a) Tập trung phát triển một số loại vật liệu cơ bản phục
vụ ngành cơ khí, nhằm tận dụng lợi thế so sánh về nguồn khoáng sản trong nước
với trình độ công nghệ tiên tiến, có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi
trường;
b) Tạo lập thị trường ở các phân ngành đã chọn, tạo tiền
đề cho ngành cơ khí làm chủ công nghệ và nâng cao khả năng chế tạo. Ban hành
các chế tài để bảo hộ hàng trong nước đã sản xuất được, phù hợp cam kết quốc
tế;
c) Thu hút các tập đoàn chế tạo đa quốc gia có tiềm lực
và thương hiệu với các ưu đãi có sức hấp dẫn nhằm thực hiện chính sách hỗ trợ
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trong đó đặc biệt tập trung vào các dự án sản
xuất sản phẩm cơ khí quan trọng, có khả năng cạnh tranh, có dung lượng thị
trường đủ lớn; đồng thời, chú trọng xúc tiến đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, theo hướng chọn lọc các dự án
có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện
với môi trường;
d) Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mua thiết
kế, công nghệ, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, áp dụng công nghệ và mô
hình quản lý sản xuất tiên tiến để nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng, tài nguyên đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
cơ khí; đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm. Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm hoặc hỗ trợ mua sát nhập các doanh nghiệp toàn cầu
có thương hiệu, bao gồm cả Phần R&D để rút ngắn quá trình phát triển;
đ) Nhà nước ưu tiên đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo
ngành cơ khí, gắn đào tạo với thực hành; hỗ trợ kinh phí cử cán bộ, công nhân
giỏi đi đào tạo và thực tập tại nước ngoài theo các Chương trình, dự án được
phê duyệt, từng bước xây dựng lực lượng tổng công trình sư và kỹ sư trưởng;
e) Nhà nước có cơ chế về lãi suất tín dụng để đầu tư và
thời hạn vay vốn lưu động cho các nhà sản xuất thiết bị cơ khí có dung lượng
thị trường đủ lớn (Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư của Nhà nước và Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 về
phát triển công nghiệp hỗ trợ của Chính phủ);
g) Xây dựng hệ thống thông tin ngành cơ khí để làm cơ sở
dữ liệu cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp dùng chung;
h) Thúc đẩy và phát huy vai trò
các hiệp hội ngành nghề trong việc liên kết các doanh nghiệp trong ngành cơ
khí, khắc phục tình trạng chia cắt và phân tán trong ngành
cơ khí.
Điều 2. Danh Mục sản phẩm cơ khí trọng điểm
Danh Mục sản phẩm cơ khí trọng điểm được ưu tiên đầu tư
phát triển giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2025 được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này và được Điều chỉnh phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực
hiện Chiến lược này;
b) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những khó khăn,
vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ trong quá trình triển khai thực hiện;
c) Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu ngành cơ khí trong
và ngoài nước nói chung và cơ khí trọng điểm nói riêng trên trang thông tin
điện tử chuyên ngành cơ khí với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước;
d) Nghiên cứu xây dựng Nghị định chính sách ưu đãi, hỗ
trợ phát triển ngành công nghiệp chế tạo trình Chính phủ ban hành trong thời
gian tới.
2. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát
và đề xuất các chính sách ưu đãi về Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế nhập khẩu
cho các Dự án sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan xây dựng,
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm cơ khí chế tạo quan trọng trong lĩnh vực
ô tô, máy nông nghiệp và thiết bị điện, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế;
b) Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên
quan xây dựng các rào cản kỹ thuật theo hướng nâng cao chất lượng đối với các
sản phẩm cơ khí nhập khẩu.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa
đổi pháp luật về đất đai nhằm quy định các chính sách ưu
đãi về đất đai đối với dự án sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát
việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án sản xuất sản
phẩm cơ khí trọng điểm.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu, đề xuất Chính phủ
ban hành chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm cơ
khí trọng điểm.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ ngành có liên quan
trong việc nghiên cứu, ban hành chính sách hỗ trợ phát triển ngành cơ khí.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Công
Thương và cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo
quy định của pháp luật, có trách nhiệm chỉ đạo, tham gia thực hiện các nội dung
có liên quan của Chiến lược này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 186/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm
nhìn tới 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC
DANH MỤC SẢN PHẨM CƠ
KHÍ TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Tên sản phẩm |
I |
Các loại thiết bị
động lực |
|
Các loại động cơ
Diezel từ 50 HP trở lên; động cơ Diezel tàu thủy cùng hệ thống hộp số hệ trục
và chân vịt công suất 300 HP trở lên; các loại động cơ ô tô đạt tiêu chuẩn
tối thiểu EURO 4 từ năm 2018. |
II |
Các chủng loại xe
ô tô |
|
- Xe ô tô nông
dụng nhỏ đa chức năng; - Xe ô tô chuyên
dùng: Xe chở bê tông, xi téc, xe đặc chủng phục vụ an ninh - quốc phòng; - Xe ô tô khách
tầm trung và tầm ngắn chạy liên tỉnh, nội đô từ 10 chỗ ngồi trở
lên; - Xe tiết kiệm
nhiên liệu, thân thiện môi trường (xe khách, xe buýt chạy bằng khí thiên
nhiên hoặc sử dụng công nghệ Hybrid hoặc chạy điện). |
III |
Thiết bị nâng hạ |
|
Cổng trục 30 tấn trở lên, cẩu chân đế từ 30 tấn trở lên,
cần trục từ 10 tấn trở lên, cẩu bánh xích từ 50 tấn trở lên, cẩu bánh lốp
chân cứng từ 50 tấn trở lên, cẩu trên tàu biển từ 20 tấn trở lên, cẩu tháp từ
5 tấn trở lên; cẩu khung bánh lốp RTGC (Rubber Tyred Gantry Crane) có sức
nâng từ 30 tấn trở lên; cẩu bờ chạy ray RMQC (Rail Mounted Quayside Crane) có
sức nâng từ 30 tấn trở lên. Cẩu khung chạy ray RMGC (Rail Mounted Gantry
Crane) có sức nâng từ 30 tấn trở lên. |
IV |
Thiết bị nhà máy
công nghiệp và thiết bị điện |
|
- Các thiết bị
trong các nhà máy điện bao gồm: Hệ thống cung cấp than, hệ thống thải tro xỉ,
hệ thống băng tải; máy đánh đống và máy phá đống, hệ thống lọc bụi tĩnh điện,
hệ thống làm mát tuần hoàn, hệ thống ống khói, trạm phân phối và máy biến áp
chính cho nhà máy nhiệt điện, hệ thống cung cấp dầu, hệ thống khử lưu huỳnh,
hệ thống xử lý nước, xử lý nước thải, hệ thống phòng cháy chữa cháy; kết cấu
thép nhà máy nhiệt điện, bình ngưng cho hệ thống tuabin và thiết bị gia nhiệt
cho nhà máy nhiệt điện; lò hơi (Phần áp lực và Phần không áp lực); thiết bị
thu hồi nhiệt cho nhà máy nhiệt điện; các loại bình, bồn chứa áp lực cao; các
bồn chứa khí hóa lỏng hoặc hóa chất có kích thước lớn; các thiết bị dùng để thay đổi hoạt tính hóa học hay
sinh học của một phản ứng trong các công đoạn chiết tách hóa chất và các
thiết bị tháp chưng cất của công nghệ lọc hóa dầu; thiết bị lọc nước biển thành nước ngọt cho các biển đảo; van; máy bơm phục
vụ dầu khí, công nghiệp mỏ, năng lượng; thiết bị năng lượng tái tạo: Năng
lượng gió, mặt trời, sinh khối; các thiết bị tiết kiệm năng lượng. |
|
- Thiết bị đo
lường, máy biến dòng, máy biến áp 110kV - 500kV; máy cắt điện trung
áp và cao áp; thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch đến 500kV; chống sét đến 500kV;
sứ chuỗi cách điện. - Dây chuyền thiết
bị hoàn chỉnh xử lý tro, xỉ, thạch cao từ sản xuất công nghiệp |
V |
Máy kéo và máy
nông nghiệp |
|
Các loại máy kéo
phục vụ sản xuất nông nghiệp; các loại máy canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế
biến các sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp, các kho bảo quản sản phẩm nông -
lâm - ngư nghiệp. |
VI |
Sản phẩm kim loại
và composite cao cấp dùng trong ngành hàng không |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét