|
|
Số: 56/2015/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015 |
Ban hành
Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật
và Tối mật của ngành Y tế
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ
Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Công an,
Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của ngành Y tế.
1. Chiến lược, kế hoạch của ngành
Y tế phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng;
2. Chủng loại, số lượng, khu vực
bảo quản thuốc và trang thiết bị y tế thuộc danh mục dự trữ quốc gia;
3. Văn bản có sử dụng tin, tài
liệu thuộc Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật của các cơ quan, tổ chức khác.
1. Nội dung đàm phán, các văn bản
ký kết với nước ngoài thuộc lĩnh vực y tế và những tài liệu của nước ngoài hoặc
các tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam thuộc lĩnh vực y tế mà giữa các
bên có thỏa thuận không công bố hoặc chưa công bố;
2. Kế hoạch, hồ sơ, tài liệu bảo
vệ sức khỏe lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước không công bố hoặc chưa công
bố;
3. Chủng, giống vi sinh vật mới
phát hiện có liên quan đến sức khỏe, tính mạng của con người chưa xác định được
không công bố hoặc chưa công bố;
4. Kết quả điều tra, nghiên cứu
khoa học ở cấp Quốc gia trong lĩnh vực y tế không công bố hoặc chưa công bố;
5. Chủ trương của Đảng và Nhà nước
về hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hóa học sử dụng trong
chiến tranh ở Việt Nam không công bố hoặc chưa công bố;
6. Văn bản có sử dụng tin, tài
liệu thuộc Danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật của các cơ quan, tổ chức khác.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Quyết
định số 168/2004/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Danh
mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật trong ngành Y tế hết hiệu lực kể
từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét