VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 07/VBHN-VPQH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2013 |
PHÁP LỆNH
NGOẠI HỐI
Pháp lệnh ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18
tháng 3 năm 2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 42/2005/QH11
ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2005;
Pháp lệnh này quy định về hoạt động ngoại hối[1].
Pháp lệnh này điều chỉnh các hoạt động
ngoại hối tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân là người cư trú, người
không cư trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam.
2. Các đối tượng khác có liên quan đến
hoạt động ngoại hối.
Điều 3. Chính sách
quản lý ngoại hối của Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện chính sách quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo
đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế; thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ
quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam; thực hiện mục tiêu trên
lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam; thực hiện các cam kết của Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của
Việt Nam.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng
tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc
tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ,
gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện
thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ,
gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại
giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước,
trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt,
miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ) Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
2. [2]
Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng;
b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức
tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ
chức kinh tế);
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của
các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước
ngoài;
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam;
công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt
Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân
đi theo họ;
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập,
chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước ngoài được phép cư trú tại
Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập,
chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc
đối tượng người cư trú;
i) Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh
tế nước ngoài, các hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia
hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của
nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người không cư trú là các đối
tượng không quy định tại khoản 2 Điều này.
4. [3]
Giao dịch vốn là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không
cư trú trong các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư trực tiếp;
b) Đầu tư gián tiếp;
c) Vay và trả nợ nước ngoài;
d) Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài;
đ) Các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
5. Giao dịch vãng lai là giao dịch giữa
người cư trú với người không cư trú không vì mục đích chuyển vốn.
6. [4]
Thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:
a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền
liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các khoản thanh toán và chuyển tiền
liên quan đến tín dụng thương mại và vay ngân hàng ngắn hạn;
c) Các khoản thanh toán và chuyển tiền
liên quan đến thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;
d) Các khoản chuyển tiền khi được phép
giảm vốn đầu tư trực tiếp;
đ) Các khoản thanh toán tiền lãi và trả
dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;
e) Các khoản chuyển tiền một chiều;
g) Các thanh toán và chuyển tiền khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. [5]
Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào
Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công
cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài
trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không
có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ.
8. Hoạt động ngoại hối là hoạt động
của người cư trú, người không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn,
sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.
9. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam
là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
10. Ngoại tệ tiền mặt bao gồm tiền
giấy, tiền kim loại.
11. [6]
Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại
hối theo quy định tại Pháp lệnh này.
12. [7]
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
13. [8]
Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam thông qua việc mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác,
góp vốn, mua cổ phần và thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài
chính trung gian khác theo quy định của pháp luật mà không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
14. Đầu tư ra nước ngoài là việc
người cư trú chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư dưới các hình thức theo quy
định của pháp luật.
15. Vay và trả nợ nước ngoài là
việc người cư trú vay và trả nợ đối với người không cư trú dưới các hình thức
theo quy định của pháp luật.
16. Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài
là việc người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với người không cư trú dưới các
hình thức theo quy định của pháp luật.
17. Cán cân thanh toán quốc tế là
bảng cân đối tổng hợp thống kê một cách có hệ thống toàn bộ các giao dịch kinh
tế giữa Việt Nam và các nước khác trong một thời kỳ nhất định.
18. Thị trường ngoại tệ là nơi diễn
ra hoạt động mua bán các loại ngoại tệ. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam bao
gồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ giữa ngân hàng
với khách hàng.
19. Dự trữ ngoại hối nhà nước là
tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
20. [9]
Kinh doanh ngoại hối là hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng được
phép nhằm mục tiêu lợi nhuận, phòng ngừa rủi ro và bảo đảm an toàn, thanh khoản
cho hoạt động của chính tổ chức tín dụng đó.
Điều 5. Áp dụng pháp
luật về ngoại hối, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế
1. Hoạt động ngoại hối phải tuân theo quy
định tại Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Pháp
lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Trường hợp hoạt động ngoại hối mà pháp luật Việt
Nam chưa có quy định thì các bên có thể thỏa thuận áp dụng pháp luật nước
ngoài, tập quán quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế
đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Chương 2.
Điều 6. Tự do hóa đối
với giao dịch vãng lai
Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển
tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và người không cư trú được tự
do thực hiện.
Điều 7. Thanh toán và
chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
1. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ
chức tín dụng được phép để thanh toán nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
2. Người cư trú phải chuyển toàn bộ ngoại
tệ có từ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức
tín dụng được phép ở Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại ngoại tệ ở nước
ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền
liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện thông qua
tổ chức tín dụng được phép.
1. Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở
Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài
khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng
được phép.
2. Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở
Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích
cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng
được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép; trường hợp là công dân Việt
Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
3. Người cư trú được mua, chuyển, mang
ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.
4. Người không cư trú, người cư trú là
người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra nước ngoài; trường
hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra
nước ngoài.
5. [10]
Người cư trú, người không cư trú không được gửi ngoại hối trong bưu gửi.
Điều 9. Mang ngoại tệ,
đồng Việt Nam và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh; xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ [11]
1. Người cư trú, người không cư trú là cá
nhân khi nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng
trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa
khẩu.
2. Người cư trú, người không cư trú là cá
nhân khi xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng
trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa
khẩu và xuất trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Người cư trú là tổ chức tín dụng được
phép thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt sau khi được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ
tiền mặt của tổ chức tín dụng được phép.
Điều 10. Đồng tiền sử
dụng trong giao dịch vãng lai
Người cư trú được lựa chọn đồng Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi và các đồng tiền khác được tổ chức tín dụng được phép chấp nhận
làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai.
Chương 3.
MỤC 1. ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Điều 11. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam[12]
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải mở
tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một tổ chức tín dụng được phép. Việc góp vốn
đầu tư, việc chuyển vốn đầu tư gốc, lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác
phải thực hiện thông qua tài khoản này.
2. Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư
nước ngoài từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng
để tái đầu tư, chuyển ra nước ngoài. Trường hợp nguồn thu nói trên là đồng Việt
Nam muốn chuyển ra nước ngoài thì được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được
phép.
3. Các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác
liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 12. Đầu tư gián
tiếp nước ngoài vào Việt Nam[13]
1. Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư
trú phải mở tài khoản đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư
gián tiếp tại Việt Nam. Vốn đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ phải được chuyển
sang đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư thông qua tài khoản này.
2. Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư
nước ngoài là người không cư trú từ hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam
được sử dụng để tái đầu tư hoặc mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để
chuyển ra nước ngoài.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
việc mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp và các
giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp tại
Việt Nam.
MỤC 2. ĐẦU TƯ CỦA VIỆT
NAM RA NƯỚC NGOÀI
Điều 13. Nguồn vốn
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài[14]
Khi được phép đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài, người cư trú được sử dụng các nguồn vốn ngoại hối sau đây để đầu tư:
1. Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín
dụng được phép;
2. Ngoại tệ mua tại tổ chức tín dụng được
phép;
3. Ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chuyển vốn
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài[15]
Khi được phép đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài, người cư trú phải mở tài khoản ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được
phép và đăng ký việc thực hiện chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu tư thông
qua tài khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 15. Chuyển vốn,
lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài về Việt Nam[16]
Vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp
pháp từ việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu
tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan chuyển về Việt Nam phải
thông qua tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép.
Điều 15a. Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài[17]
1. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Khi được phép đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài, người cư trú không phải là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện việc mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài,
chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài về Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Điều 16. Vay, trả nợ
nước ngoài của Chính phủ[18]
Việc Chính phủ vay, ủy quyền cho tổ chức
khác thực hiện vay, trả nợ nước goài; bảo lãnh cho các khoản vay nước ngoài
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Vay, trả nợ
nước ngoài của người cư trú[19]
1. Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm
trả nợ phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Người cư trú là cá nhân thực hiện vay,
trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy
định của Chính phủ.
3. Người cư trú khi thực hiện vay, trả nợ
nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện đăng
ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo cáo
tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký khoản vay trong hạn mức vay thương
mại nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm.
4. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ
chức tín dụng được phép trên cơ sở xuất trình chứng từ hợp lệ để thanh toán nợ
gốc, lãi và phí có liên quan của khoản vay nước ngoài.
5. Các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác
liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật có liên quan.
MỤC 4. CHO VAY, THU HỒI
NỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Cho vay, thu
hồi nợ nước ngoài của Chính phủ
Chính phủ Quyết định việc cho vay, thu hồi
nợ nước ngoài của Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức được Nhà nước, Chính phủ
ủy quyền.
Điều 19. Cho vay, thu
hồi nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế[20]
1. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện
cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức kinh tế thực hiện cho vay ra
nước ngoài, trừ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trả chậm; bảo lãnh cho người
không cư trú khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc
thực hiện mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi nợ nước ngoài, đăng
ký cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch chuyển vốn khác có liên quan
đến hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của các tổ chức kinh tế.
MỤC 5. PHÁT HÀNH CHỨNG
KHOÁN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 20. Người cư trú là tổ
chức phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh thổ Việt Nam Khi được phép phát hành
chứng khoán bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, người cư trú là tổ chức phải mở tài
khoản tại một tổ chức tín dụng được phép; mọi giao dịch liên quan đến hoạt động
phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện thông qua
tài khoản này.
Điều 21. Người không
cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam
Khi được phép phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt
Nam, người không cư trú là tổ chức phải mở tài khoản tại một tổ chức tín dụng
được phép; mọi giao dịch liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán trên
lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện thông qua tài khoản này.
Chương 4.
SỬ DỤNG NGOẠI HỐI TRÊN
LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều 22. Quy định hạn
chế sử dụng ngoại hối[21]
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch,
thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng,
thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú
không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 23. Mở và sử
dụng tài khoản[22]
1. Người cư trú, người không cư trú được
mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại
khoản này.
2. Người cư trú là tổ chức tín dụng được
phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt
động ngoại hối ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Người cư trú là tổ chức được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng
đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để
tiếp nhận vốn vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài;
b) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp
khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Điều 24. Sử dụng
ngoại tệ tiền mặt của cá nhân
1. Người cư trú, người không cư trú là cá
nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, bán cho tổ chức
tín dụng được phép và sử dụng cho các mục đích hợp pháp khác.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam được
sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng được phép, được
rút tiền gốc và nhận tiền lãi bằng ngoại tệ tiền mặt.
Điều 25. Sử dụng đồng
Việt Nam của người không cư trú[23]
Người không cư trú là tổ chức, cá nhân có
đồng Việt Nam từ các nguồn thu hợp pháp được mở tài khoản tại tổ chức tín dụng
được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản đồng
Việt Nam của các đối tượng quy định tại Điều này.
Điều 25a. Sử dụng
đồng Việt Nam của người cư trú là cá nhân nước ngoài[24]
Người cư trú là cá nhân nước ngoài được mở
và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 26. Sử dụng đồng
tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam[25]
Việc sử dụng đồng tiền của nước có chung
biên giới với Việt Nam thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Điều 27. Phát hành và
sử dụng thẻ thanh toán
1. Trên lãnh thổ Việt Nam, người cư trú,
người không cư trú là cá nhân có thẻ quốc tế được sử dụng thanh toán tại tổ
chức tín dụng được phép và các đơn vị chấp nhận thẻ.
2. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận
thanh toán bằng đồng Việt Nam từ ngân hàng thanh toán thẻ.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định việc phát hành, sử dụng thẻ phù hợp với mục tiêu quản lý
ngoại hối.
THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ, CƠ
CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, QUẢN LÝ VÀNG LÀ NGOẠI HỐI [26]
Điều 28. Thị trường
ngoại tệ của Việt Nam
1. Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được
phép.
2. [27]
Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng được phép với
khách hàng bao gồm tổ chức tín dụng được phép và khách hàng là người cư trú,
người không cư trú tại Việt Nam.
3. Các đối tượng tham gia thị trường ngoại
tệ của Việt Nam được thực hiện các loại hình giao dịch theo thông lệ quốc tế
khi đáp ứng các điều kiện do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Điều 29. Hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên thị trường ngoại tệ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện việc
mua, bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trong nước để thực hiện mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 30. Cơ chế tỷ
giá hối đoái của đồng Việt Nam
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được
hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước.
2. [28]
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá,
cơ chế điều hành tỷ giá.
Điều 31. Quản lý vàng
là ngoại hối[29]
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý vàng
thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước; quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng; quản lý vàng trên tài
khoản ở nước ngoài của người cư trú theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
NHÀ NƯỚC
Điều 32. Thành phần
Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại
tệ ở nước ngoài.
2. Chứng khoán và các giấy tờ có giá khác
bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành.
3. Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ
tiền tệ quốc tế.
4. [30]
Vàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý.
5. [31]
Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.
Điều 33. Nguồn hình
thành Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Ngoại hối mua từ ngân sách nhà nước và
thị trường ngoại hối.
2. Ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và
tổ chức tài chính quốc tế.
3. Ngoại hối từ tiền gửi của Kho bạc Nhà
nước và các tổ chức tín dụng.
4. Ngoại hối từ các nguồn khác.
Điều 34. Quản lý Dự
trữ ngoại hối nhà nước[32]
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý Dự
trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của Chính phủ nhằm thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại
hối nhà nước.
2. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự
trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách
nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lý Dự trữ
ngoại hối nhà nước.
4. Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội về tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước.
Điều 35. Ngoại tệ
thuộc ngân sách nhà nước[33]
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi toàn bộ
số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định mức ngoại
tệ Bộ Tài chính được giữ lại từ nguồn thu ngân sách để chi các khoản chi ngoại
tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Số ngoại tệ còn lại Bộ Tài chính bán
cho Dự trữ ngoại hối nhà nước tập trung tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 35a. Sử dụng
Dự trữ ngoại hối nhà nước[34]
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ
ngoại hối nhà nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử
dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 36. Nguyên tắc
kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối[36]
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và các tổ chức khác được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở
trong nước và nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận
bằng văn bản.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài, điều
kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác.
Điều 37. Huy động
tiền gửi và cho vay ngoại tệ trong nước
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
huy động, cho vay bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam của tổ chức tín dụng.
Điều 38. [37]
(được bãi bỏ)
1. Chấp hành nghiêm túc và hướng dẫn khách
hàng thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý ngoại hối và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Kiểm tra các giấy tờ, chứng từ liên
quan của khách hàng phù hợp với các giao dịch theo quy định tại Pháp lệnh này
và các quy định khác của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu về ngoại
tệ để thực hiện việc thanh toán các giao dịch vãng lai ra nước ngoài của người
cư trú là tổ chức và cá nhân.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và thực hiện nghiêm túc
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG NGOẠI HỐI
Điều 40. Quản lý nhà
nước về hoạt động ngoại hối
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về hoạt động ngoại hối.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối, xây
dựng và ban hành chính sách quản lý ngoại hối, hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành chế độ chứng từ và thông tin báo cáo.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt
động ngoại hối trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 41. Các biện
pháp bảo đảm an toàn
Khi xét thấy cần thiết, để bảo đảm an ninh
tài chính, tiền tệ quốc gia, Chính phủ được áp dụng các biện pháp sau đây:
1. Hạn chế việc mua, mang, chuyển, thanh
toán đối với các giao dịch trên tài khoản vãng lai, tài khoản vốn;
2. Áp dụng các quy định về nghĩa vụ bán
ngoại tệ của người cư trú là tổ chức;
3. Áp dụng các biện pháp kinh tế, tài
chính, tiền tệ;
4. Các biện pháp khác.
Điều 42. Chế độ thông
tin báo cáo
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách
nhiệm ban hành, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo,
phân tích, dự báo và công bố thông tin về hoạt động ngoại hối.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì
phối hợp với các bộ, ngành thu thập thông tin, số liệu nhằm phục vụ công tác
quản lý ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân thanh toán quốc tế.
Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm
báo cáo các thông tin liên quan đến hoạt động ngoại hối cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại hối
thực hiện việc cung cấp thông tin, số liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm báo cáo thông tin, số liệu về hoạt động ngoại hối cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam nhằm phục vụ công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân
thanh toán quốc tế.
Chương 9.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI
KIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các
quy định của Pháp lệnh này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Việc khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính và tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động ngoại
hối được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức,
cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết định xử phạt; khi
có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định
giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết
định của Tòa án.
Chương 10.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 6 năm 2006.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
--------------------------
[1] Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh ngoại hối có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/QH13 của
Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Pháp lệnh ố 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[17] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Pháp lệnh số 06/2013/ UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[18] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Pháp lệnh ố 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[19] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 12 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 13 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 14 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 15 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[24] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều
1 của Pháp lệnh số 06/2013/ UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 17 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[26] Tên chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản
18 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[27] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 19 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 20 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[29] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 21 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 22 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 22 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[32] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 23 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 24 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[34] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều
1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[35] Tên chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản
26 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 27 Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[37] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của
Pháp lệnh số 06/2013/ UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại
hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[38] Điều 3 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2014 quy định như sau:
“Điều 3.
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Pháp lệnh này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét