|
|
Số:
01/2006/TT-BCA(C11) |
Hà Nội, ngày
12 tháng 01 năm 2006 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003
Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên trong khi
tiến hành tố tụng hình sự. Đây là vấn đề mới, do đó, để bảo đảm việc thực hiện
thống nhất và đạt được các yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, từng bước
củng cố, kiện toàn đội ngũ Điều tra viên của Cơ quan điều tra các cấp trong
Công an nhân dân, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Điều 35 Bộ
luật Tố tụng hình sự năm 2003 như sau:
1. Về việc triệu tập và hỏi cung bị
can; triệu tập và lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân
sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; lấy lời
khai người bị tạm giữ
1.1. Điều tra viên được phân công thụ
lý chính điều tra vụ án được ký giấy triệu tập bị can tại ngoại để hỏi cung, triệu
tập và lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án theo kế hoạch đã được
Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều tra
vụ án duyệt. Việc triệu tập bị can, triệu tập và lấy lời khai người làm chứng,
người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án thực hiện theo quy định tại các điều 129, 133, 135, 136,
137 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.
1.2. Điều tra viên được phân công thụ
lý chính điều tra vụ án có quyền ký Phiếu yêu cầu trích xuất bị can đang bị tạm
giam hoặc người đang bị tạm giữ trong trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ để thực
hiện các biện pháp điều tra như hỏi cung, nhận dạng, đối chất, thực nghiệm điều
tra... hoặc lấy lời khai người bị tạm giữ. Nếu Điều tra viên thấy cần phải làm
việc với các bị can, bị cáo của vụ án khác thì phải có ý kiến của Thủ trưởng cơ
quan thụ lý vụ án đó.
Khi Điều tra viên có Phiếu yêu cầu
trích xuất và Quyết định phân công Điều tra viên thụ lý vụ án thì trại tạm giam
hoặc nhà tạm giữ phải trích xuất bị can đang bị tạm giam hoặc người đang bị tạm
giữ, giao cho Điều tra viên để thực hiện các biện pháp điều tra như hỏi cung,
nhận dạng, đối chất, thực nghiệm điều tra, v. v... hoặc lấy lời khai người bị
tạm giữ.
1.3. Khi tiến hành triệu tập để lấy lời
khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trong các vụ án hình sự thuộc các đối
tượng dưới đây thì Điều tra viên phải cân nhắc cụ thể từng trường hợp để đề
xuất Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều
tra vụ án ký giấy triệu tập hoặc giấy mời đến trụ sở Cơ quan điều tra để lấy
lời khai hoặc có thể lấy lời khai tại nơi ở, nơi làm việc:
- Những người có chức sắc trong các tôn
giáo như: Giám mục, Linh mục trong đạo Thiên chúa; Hòa thượng, Thượng tọa, Đại
đức trong Phật giáo; Mục sư, Giáo sư trong đạo Cao đài và người đứng đầu các
tôn giáo khác;
- Người có danh tiếng trong xã hội hoặc
trong các dân tộc ít người;
- Người là nhân sĩ, trí thức, văn nghệ
sĩ có uy tín lớn trong nước và trên thế giới;
- Đối với người nước ngoài, việc triệu
tập phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan đến quan hệ ngoại
giao và người nước ngoài;
- Đối với những người là cán bộ, đảng
viên thuộc huyện ủy, tỉnh ủy quản lý, cán bộ, đảng viên cấp vụ, cục hoặc tương
đương trở lên thuộc các bộ, ngành và cán bộ, đảng viên do Ban Bí thư quản lý
thì khi tiến hành triệu tập để lấy lời khai được tiến hành như sau :
+ Đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện: Điều tra viên báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được phân công chỉ đạo điều tra vụ án ký
giấy triệu tập hoặc giấy mời đối với người được triệu tập là cán bộ, đảng viên
do huyện ủy quản lý. Nếu người được triệu tập là cán bộ, đảng viên do tỉnh ủy
quản lý, cán bộ, đảng viên cấp vụ, cục hoặc tương đương trở lên thuộc các bộ,
ngành và cán bộ, đảng viên do Ban Bí thư quản lý thì Thủ trưởng hoặc Phó Thủ
trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được phân công chỉ đạo điều
tra vụ án báo cáo Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để xin
ý kiến trước khi ký giấy triệu tập hoặc giấy mời.
+ Đối với Cơ quan điều tra Công an cấp
tỉnh: Điều tra viên báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
Công an cấp tỉnh được phân công chỉ đạo điều tra vụ án ký giấy triệu tập hoặc
giấy mời những người là cán bộ, đảng viên thuộc tỉnh ủy quản lý, cán bộ, đảng
viên cấp vụ, cục hoặc tương đương trở lên thuộc các bộ, ngành. Nếu người được
triệu tập là cán bộ, đảng viên do Ban Bí thư quản lý thì Thủ trưởng hoặc Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh được phân công chỉ đạo điều tra vụ
án báo cáo Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để xin ý kiến
trước khi ký giấy triệu tập hoặc giấy mời.
+ Đối với Cơ quan điều tra Bộ Công an:
Điều tra viên báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra ở Bộ được
phân công chỉ đạo điều tra vụ án để xin ý kiến trước khi ký giấy triệu tập hoặc
giấy mời đối với những người là cán bộ, đảng viên do huyện ủy, tỉnh ủy quản lý,
Nếu người được triệu tập là cán bộ, đảng viên do Ban Bí thư quản lý thì Thủ
trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều tra vụ
án báo cáo lãnh đạo Bộ để xin ý kiến trước khi ký giấy triệu tập hoặc giấy mời;
- Khi gặp và tiến hành lấy lời khai của
những người tham gia tố tụng hình sự theo giấy triệu tập hoặc giấy mời, Điều
tra viên phải có thái độ đúng mực, lịch sự, ứng xử có văn hóa trong hoạt động
điều tra. Nghiêm cấm mọi hành vi hống hách, quan liêu, cửa quyền, lăng mạ, xúc
phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm của người được triệu tập đến Cơ quan điều tra
để tiến hành lấy lời khai;
- Biên bản hỏi cung bị can do Điều tra
viên lập theo quy định tại Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Biên bản
ghi lời khai người làm chứng, biên bản ghi lời khai ngươi bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án phải
thực hiện theo đúng quy định tại các điều 95, 125, 136 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2003.
- Điều tra viên phải báo cáo ngay kết
quả làm việc cho lãnh đạo Phòng ở Cơ quan điều tra Bộ Công an, lãnh đạo Đội ở
Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện hoặc
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra biết.
1.4. Giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng
hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra
hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra mới được sử dụng. Việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục
đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003 đã quy định. Giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời
người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá
trị làm việc trong một lần.
Nghiêm cấm lợi dụng việc sử dụng giấy
triệu tập để giải quyết các việc không đúng mục đích, đối tượng, chức năng,
thẩm quyền như lợi dụng việc ký, sử dụng giấy triệu tập gọi hỏi nhiều lần về
các vấn đề không quan trọng, không liên quan đến vụ án hoặc hỏi đi hỏi lại về
một vấn đề mà họ đã trình bày, v.v... làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của các cơ quan, tổ chức, làm mất uy tín cửa cơ quan, tổ chức, cá nhân. Nghiêm
cấm Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để yêu cầu người
được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập hoặc giấy mời. Trước khi
triệu tập hoặc mời thì Điều tra viên phải tính toán về thời gian, về việc đi
lại của người được triệu tập để tránh gây phiền hà về thời gian hoặc đi lại
nhiều lần của người được triệu tập hoặc được mời. Nếu người được triệu tập hoặc
được mời ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều tra thì có thể triệu tập hoặc mời họ
đến trụ sở Công an nơi ở hoặc nơi làm việc của họ để lấy lời khai hoặc báo cáo
đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo
điều tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra.
2. Việc quyết định áp giải bị can
tại ngoại, quyết định dẫn giải người làm chứng
2.1. Việc áp giải bị can tại ngoại hoặc
dẫn giải người làm chứng là vấn đề phức tạp, nhạy cảm và rất dễ bị phản ứng. Vì
vậy, Điều tra viên phải xem xét rất thận trọng; chỉ nên áp dụng khi thật cần
thiết để làm rõ các nội dung quan trọng của vụ án và trong các trường hợp họ cố
tình vắng mặt không có lý do chính đáng.
2.2. Điều tra viên quy định tại điểm
1.1 mục 1 của Thông tư này có quyền ký quyết định áp giải bị can tại ngoại,
quyết định dẫn giải người làm chứng theo điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2003. Quyết định áp giải bị can tại ngoại, quyết định dẫn giải
người làm chứng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 129, Điều 130,
Điều 133, Điều 134 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan. Điều tra viên phải báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra trước khi quyết định việc áp giải bị can tại ngoại hoặc dẫn
giải người làm chứng.
2.3. Điều tra viên phải phối hợp chặt
chẽ với Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp cùng cấp để Thủ trưởng đơn vị Cảnh
sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm cử cán bộ thực hiện việc áp giải bị
can tại ngoại, dẫn giải người làm chứng đến Cơ quan điều tra để Điều tra viên
tiến hành làm việc theo quy định tại Thông tư số 15/2003/TT-BCA(V19) ngày 10
tháng 9 năm 2003 của Bộ Công an.
3. Về phân công nhiệm vụ, quyền hạn
của Điều tra viên trong công tác khám nghiệm hiện trạng, khám nghiệm tử thi
3.1. Trong khi chờ quy định mới của Bộ
Công an về vấn đề này thì công tác khám nghiệm hiện trường vẫn được thực hiện
theo Quyết định số 57/2001/QĐ-BCA ngày 06 tháng 02 năm 2001 của Bộ Công an.
Điều tra viên có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và chủ trì công tác khám nghiệm
hiện trường và chịu trách nhiệm về công tác khám nghiệm hiện trường. Để công
tác khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi có hiệu quả, Cơ quan điều tra
mời (hoặc trưng dụng) những người có kiến thức chuyên môn trong từng lĩnh vực
cụ thể để tham gia khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi như cán bộ kỹ
thuật hình sự, bác sĩ pháp y, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, kỹ sư đường sắt, kỹ sư ngành hàng không
v.v...
3.2. Đối với các vụ án đặc biệt nghiêm
trọng, phức tạp thì Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân
công chỉ đạo điều tra vụ án có thể trực tiếp chỉ đạo hoặc chủ trì công tác khám
nghiệm hiện trường.
4. Về việc Điều tra viên sử dụng con
dấu của Cơ quan điều tra
4.1. Các loại giấy triệu tập, giấy mời,
quyết định áp giải bị can tại ngoại, quyết định dẫn giải người làm chứng, các
biên bản về hoạt động điều tra do Điều tra viên được phân công điều tra vụ án
lập và ký thì Điều tra viên được đóng dấu Cơ quan điều tra điều tra viên phải
xuất trình Quyết định phân công Điều tra viên thụ lý vụ án cho văn thư trước
khi đóng dấu vào các văn bản tố tụng có chữ ký của Điều tra viên; không đóng
dấu treo vào các biên bản hoạt động điều tra do Điều tra viên lập và ký, các
văn bản hoạt động điều tra nếu phô-tô thì không được đóng dấu Cơ quan điều
tra). Sau khi đã phân công Điều tra viên thụ lý vụ án thì không phải ghi tên
Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra vào biên bản hoạt động điều
tra, nếu Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không trực tiếp tiến hành
các biện pháp điều tra đó; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không phải
ký vào các biên bản hoạt động điều tra do Điều tra viên thực hiện.
4.2. Điều tra viên phải đăng ký chữ ký
của mình với Văn phòng Cơ quan điều tra cùng cấp hoặc Đội điều tra tổng hợp
thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện. Nếu Điều tra viên không đăng
ký chữ ký thì không được đóng dấu Cơ quan điều tra.
Cán bộ điều tra chưa được bổ nhiệm làm
Điều tra viên không được phân công trong Quyết định phân công Điều tra viên thụ
lý vụ án, khi giúp việc cho Điều tra viên trong điều tra vụ án, cán bộ điều tra
thực hiện theo kế hoạch điều tra và không được đóng dấu Cơ quan điều tra vào
chữ ký của mình trong các biên bản hoạt động điều tra.
5. Hiệu lực của Thông tư
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Cục An ninh điều tra Bộ Công an và Văn phòng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an giúp lãnh đạo Bộ kiểm tra, hướng dẫn việc
tổ chức thực hiện Thông tư này ở Cơ quan điều tra các cấp trong Công an nhân
dân.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc vấn đề mới nảy sinh, Cơ quan điều tra các cấp trong Công an nhân dân
báo cáo về Bộ (qua Cục An ninh điều tra Bộ Công an và Văn phòng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an) để có hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
|
KT. BỘ TRUỞNG |
....................... ....................(1) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc |
Ban
hành theo Thông tư số 01/2006/TT-BCA(C11) ngày 12 tháng 01 năm 2006 |
PHIẾU YÊU CẦU TRÍCH XUẤT(2)
(bị can hoặc người bị tạm
giữ)
Kính gửi: .................................................................(3)
Căn
cứ Quyết định phân công Điều tra viên điều tra vụ án hình sự số ......
ngày..... tháng..... năm.... của
(4)...........................................................................................................
................................................................................................................................
Tôi.....................................................
Chức vụ..........................................................
................................................................................................................................
Đề
nghị trại tạm giam (hoặc nhà tạm
giữ):....................................................................
Trích
xuất bị can (hoặc người bị tạm giữ):
Họ
và
tên:.................................................................................................................
Hành
vi phạm tội;......................................................................................................
(số
giam cứu - nếu
có):..............................................................................................
Giao
cho Điều tra viên:...............................
của(5)................................................được
phân
công để điều tra vụ án để tiến hành làm việc theo quy định của pháp luật(6).
Những
người cùng làm việc gồm:
1/..........................................................................
2/..........................................................................
3/..........................................................................
Thòi
gian từ..... giờ đến..... giờ..... ngày ..../..../....; hết thời gian làm việc
trên, Điều tra viên có trách nhiệm bàn giao bị can (hoặc người bị giam giữ) cho
trại tạm giam (hoặc nhà tạm giữ).
Ghi chú - (1) Ghi tên của cơ quan chủ quản
và tên của cơ quan điều tra. - (2) Lần đầu kèm theo Quyết định
phân công Điều tra viên. - (3) Gửi trại tạm giam (hoặc nhà
tạm giam giữ). - (4), (5), (7) tên của Cơ quan điều
tra Quyết định phân công điều tra vụ án. - (6) Phiếu này chỉ có giá trị trong
ngày. |
..............................(7) ĐIỀU TRA VIÊN (ký tên đóng dấu Cơ
quan điều tra) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét