|
|
Số:
01/2007/TT-BKHCN |
Hà Nội, ngày 14
tháng 02 năm 2007 |
THÔNG TƯ
Căn cứ Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định
số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định
số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ như sau.
THỦ
TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1.2
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn (sau đây gọi là “thiết kế bố trí”), kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu được
xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp văn bằng bảo
hộ cho người đăng ký các đối tượng đó. Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn
bằng bảo hộ là chủ sở hữu và được hưởng quyền đối với đối tượng sở hữu công
nghiệp trong phạm vi bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ và trong thời hạn hiệu
lực của văn bằng bảo hộ. Khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu đối tượng sở hữu
công nghiệp có quyền sử dụng văn bằng bảo hộ làm căn cứ chứng minh quyền của
mình mà không cần chứng cứ nào khác.
1.3
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết
định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
1.4
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thoả ước Madrid
và Nghị định thư Madrid (sau đây gọi là “nhãn hiệu đăng ký quốc tế”) được xác
lập trên cơ sở quyết định chấp nhận bảo hộ hoặc giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng
ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo yêu cầu của
chủ nhãn hiệu. Quyết định và giấy chứng nhận nói trên có giá trị như văn bằng
bảo hộ cấp cho người đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
1.5
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở
thực tiễn sử dụng rộng rãi khiến cho nhãn hiệu đó trở thành nổi tiếng mà không
cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải
quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó
phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ phù hợp quy định tại Điều 75
của Luật Sở hữu trí tuệ.
1.6
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng
hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở
hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên
thương mại, chủ thể có tên thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các
chứng cứ thể hiện thời gian, lãnh thổ, lĩnh vực trong đó tên thương mại đã được
chủ thể đó sử dụng.
1.7
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở hoạt
động đầu tư tài chính, trí tuệ hoặc kết quả của hoạt động hợp pháp khác để tìm
ra, tạo ra hoặc có được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh và bảo mật thông
tin đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử
dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với bí mật kinh doanh, chủ thể có
bí mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện
hoạt động mà trong đó thông tin tạo thành bí mật kinh doanh được tạo ra, tìm
ra, có được và biện pháp bảo mật thông tin đó.
1.8
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở thực tiễn của
hoạt động cạnh tranh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí
tuệ. Khi sử dụng quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, chủ thể phải chứng
minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện đối tượng, lĩnh vực, lãnh thổ,
thời gian kinh doanh liên quan đến hoạt động cạnh tranh.
2. Chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
2.1
Chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “chủ đơn”) là tổ chức, cá
nhân nộp đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý. Khi văn bằng bảo hộ sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu được cấp, chủ đơn sẽ được ghi nhận là chủ văn bằng bảo
hộ. Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, chủ đơn được ghi nhận là người
đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.
2.2
Chủ đơn phải đáp ứng các điều kiện về quyền đăng ký sở hữu công nghiệp quy định
tại các điều 86, 87, 88 của Luật Sở hữu trí tuệ và các điều 7, 8, 9 của Nghị
định về sở hữu công nghiệp. Nếu không đáp ứng các điều kiện đó, việc đăng ký sở
hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ.
3.1
Chủ đơn có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam tiến hành
thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại
điểm này và điểm 4 của Thông tư này.
3.2
Những tổ chức, cá nhân sau đây có thể đại diện cho chủ đơn:
a)
Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ:
(i)
Trường hợp chủ đơn là cá nhân: người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền
của chủ đơn, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo uỷ quyền của chủ
đơn;
(ii)
Trường hợp chủ đơn là tổ chức: người đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc
người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của chủ đơn uỷ quyền; tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn); người
đứng đầu văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam (nếu chủ đơn
là tổ chức nước ngoài).
b)
Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ:
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn).
3.3
Khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ
được phép giao dịch với chủ đơn hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đơn. Những
tổ chức, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 3.2 của Thông tư này
mà thực hiện việc đại diện cho chủ đơn đều bị coi là đại diện không hợp pháp.
4. Uỷ quyền đại
diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp
4.1 Việc uỷ quyền đại diện và thực hiện uỷ
quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là
“uỷ quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về uỷ quyền tại Phần thứ ba của
Bộ luật Dân sự và các quy định tại Thông tư này.
4.2 Việc uỷ quyền phải được thể hiện thành
văn bản (giấy uỷ quyền) và phải có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên uỷ
quyền và bên được uỷ quyền;
b) Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên
nhận thay thế uỷ quyền hoặc bên nhận tái uỷ quyền (nếu có);
c) Phạm vi uỷ quyền, khối lượng công việc
được uỷ quyền;
d) Thời hạn uỷ quyền (giấy uỷ quyền không
có thời hạn chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền);
e) Ngày ký giấy uỷ quyền;
g) Chữ ký (ghi rõ họ tên, chức vụ và con
dấu, nếu có) của người đại diện hợp pháp của bên uỷ quyền (và của bên nhận thay
thế uỷ quyền, bên nhận tái uỷ quyền, nếu có).
4.3 Thời điểm giấy uỷ quyền có giá trị
pháp lý trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ được xác định như sau:
a) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được giấy
uỷ quyền hợp lệ;
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận việc
thay thế uỷ quyền hoặc tái uỷ quyền hợp lệ;
c) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được thông
báo thay đổi phạm vi uỷ quyền, chấm dứt uỷ quyền trước thời hạn, thay đổi địa
chỉ của bên nhận uỷ quyền.
4.4 Trong trường hợp thay thế uỷ quyền
hoặc tái uỷ quyền, giấy uỷ quyền chỉ được coi là hợp lệ nếu bên nhận thay thế
uỷ quyền hoặc bên nhận tái uỷ quyền có cam kết chịu trách nhiệm về mọi vấn đề
phát sinh do bên uỷ quyền thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí
tuệ.
4.5
Nếu giấy uỷ quyền có phạm vi uỷ quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản
gốc giấy uỷ quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục
tiếp theo, bên được uỷ quyền phải nộp bản sao giấy uỷ quyền và có chỉ dẫn chính
xác đến số đơn có bản gốc giấy uỷ quyền đó.
5. Trách nhiệm của
chủ đơn và đại diện của chủ đơn
5.1 Chủ đơn và đại diện của chủ đơn có
trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Cục
Sở hữu trí tuệ trong quá trình đăng ký sở hữu công nghiệp theo các quy định sau
đây:
a) Mọi tài liệu giao dịch phải được chủ
đơn tự xác nhận bằng chữ ký của mình hoặc của đại diện, được đóng dấu xác nhận
của tổ chức (nếu có). Trường hợp cần có xác nhận công chứng hoặc của cơ quan có
thẩm quyền khác thì phải được xác nhận theo quy định;
b) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của
các tài liệu tiếng nước ngoài đều phải có cam kết của chủ đơn hoặc của đại diện
bảo đảm là dịch nguyên văn từ bản gốc.
5.2 Chủ đơn phải chịu trách nhiệm
về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của chủ đơn thực hiện trong
giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ.
5.3 Đại diện của chủ đơn phải chịu trách
nhiệm trước chủ đơn về mọi hậu quả do việc khai báo, cung cấp thông tin không
trung thực gây ra trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
5.4 Sau đây, trừ những quy định riêng, chủ
đơn và đại diện của chủ đơn được gọi chung là “người nộp đơn”.
6. Xử lý ý kiến của người thứ ba trước khi ra quyết định cấp văn bằng
bảo hộ
6.1 Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết
định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền có ý kiến
bằng văn bản gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ về quyền đăng ký, quyền ưu tiên, điều
kiện bảo hộ và về những vấn đề khác liên quan đến đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp theo quy định tại Điều 112 của Luật Sở hữu trí tuệ. Văn bản nêu ý kiến
của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp.
6.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được ý kiến bằng văn bản của người thứ ba, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về
ý kiến đó cho người nộp đơn và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày
ra thông báo để người nộp đơn trả lời bằng văn bản. Sau khi nhận được ý kiến
phản hồi của người nộp đơn, nếu xét thấy cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông
báo về ý kiến phản hồi cho người thứ ba và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng
kể từ ngày ra thông báo để người thứ ba trả lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi
đó. Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến của người nộp đơn và người thứ ba trên cơ
sở chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và tài liệu có trong đơn.
6.3 Trong trường hợp xét thấy ý kiến của
người thứ ba là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ không phải thông báo về ý
kiến đó cho người nộp đơn, nhưng phải thông báo cho người thứ ba về việc từ
chối xem xét ý kiến, có nêu rõ lý do.
6.4 Trong trường hợp ý kiến của người thứ
ba liên quan đến quyền đăng ký, nếu xét thấy không thể xác định ý kiến của
người thứ ba là có cơ sở hay không, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người thứ
ba nộp đơn cho Toà án giải quyết. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu
trí tuệ ra thông báo mà người thứ ba không thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ về
việc đã nộp đơn cho Toà án giải quyết thì Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ
ba rút bỏ ý kiến. Nếu Cục Sở hữu trí tuệ được thông báo trong thời hạn như trên
của người thứ ba, Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết quả
giải quyết tranh chấp của Toà án. Sau khi nhận được kết quả giải quyết của Toà
án việc xử lý đơn sẽ được tiến hành phù hợp với kết quả đó.
6.5 Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức đối thoại
trực tiếp giữa người thứ ba và người nộp đơn để làm rõ hơn vấn đề có ý kiến
phản đối nếu xét thấy cần thiết và có yêu cầu của cả hai bên.
6.6 Thời hạn dành cho người nộp đơn trả
lời ý kiến phản đối của người thứ ba không tính vào thời hạn dành cho Cục Sở
hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.
7. Yêu cầu chung
đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
7.1 Tài liệu tối thiểu
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiếp nhận đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “đơn”) nếu khi được nộp, đơn có ít nhất
các loại tài liệu quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 100, khoản 1
Điều 108 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định cụ thể sau đây:
a) Đối với đơn đăng ký sáng chế, thiết kế
bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, các tài liệu bắt
buộc phải có để đơn được tiếp nhận gồm:
(i) Tờ khai đăng ký;
(ii) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện
đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;
Cụ thể: đối với đơn đăng ký sáng chế là
bản mô tả sáng chế; đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp là bộ ảnh chụp,
bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; đối với đơn đăng ký nhãn hiệu là
mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; đối với đơn đăng ký
chỉ dẫn địa lý là bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
(iii) Chứng từ nộp
phí, lệ phí.
Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên,
Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn
hiệu chứng nhận;
(ii) Bản thuyết minh về tính chất, chất
lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được
đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là
nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn
gốc địa lý);
7.2 Yêu cầu đối với đơn
a) Đơn phải đáp ứng các yêu cầu chung quy
định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và các yêu cầu riêng đối
với từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại các điều 102, 103, 104,
105, 106 của Luật Sở hữu trí tuệ được hướng dẫn chi tiết tại các điểm 23, 28,
33, 37 và 43 của Thông tư này.
b) Để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật trong
quá trình xử lý, đơn còn phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức sau đây:
(i) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn
bằng bảo hộ và loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tượng
sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
(ii) Mọi tài liệu của đơn đều phải được
làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác theo
quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
(iii) Mọi tài liệu của đơn đều phải được
trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình
bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có
chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc
tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
(iv) Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì
bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào
những chỗ thích hợp;
(v) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều
trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
(vi) Tài liệu phải được đánh máy hoặc in
bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa
chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong
tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các
lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có)
của người nộp đơn;
(vii) Thuật ngữ dùng trong đơn phải là
thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu,
đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo
tiêu chuẩn Việt Nam;
(viii) Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ
là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.
c) Đơn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu
về số lượng bản tài liệu, mẫu, bản vẽ, ảnh chụp và yêu cầu cụ thể đối với từng
loại đơn tương ứng quy định tại Thông tư này.
d) Tờ khai và tài liệu khác của đơn phải
bảo đảm có đầy đủ các thông tin bắt buộc và thống nhất; bản dịch tiếng Việt của
tài liệu đơn phải phù hợp với bản gốc; giấy uỷ quyền phải bao hàm nội dung công
việc thuộc phạm vi uỷ quyền.
e) Đối tượng nêu
trong đơn phải được phân nhóm, phân loại chính xác theo quy định.
g)
Đối với các tài liệu yêu cầu phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (cơ
quan đã nhận đơn đầu tiên, công chứng, uỷ ban nhân dân...) thì phải có con dấu
xác nhận của cơ quan đó.
7.3 Các tài liệu sau đây có thể được làm
bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt nhưng phải được dịch ra tiếng Việt:
a) Giấy uỷ quyền;
b) Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu
người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác (chứng nhận thừa kế; chứng
nhận hoặc thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp;
hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
7.4 Các tài liệu sau đây có thể được làm
bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, nhưng nếu Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu thì phải
được dịch ra tiếng Việt:
a) Bản sao đơn đầu tiên để chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên;
b) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
8. Phí, lệ phí đăng ký sở hữu công
nghiệp
8.1 Người nộp đơn phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
a) Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành bất kỳ thủ tục nào khác, Cục
Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định và kiểm tra
chứng từ nộp phí, lệ phí kèm theo tài liệu đơn.
b) Nếu phí, lệ phí chưa được nộp đủ theo quy định, Cục Sở hữu trí tuệ
lập phiếu báo thu và thông báo cho người nộp đơn.
Trường hợp người nộp đơn nộp đủ phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ cấp 02
liên biên lai thu phí, lệ phí, có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã nộp,
trong đó 01 liên được gửi kèm theo đơn làm chứng từ nộp phí, lệ phí.
8.3 Hoàn trả phí, lệ phí
a) Các khoản phí, lệ phí đã nộp được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ theo
yêu cầu của người nộp đơn trong các trường hợp sau đây:
(i) Phí, lệ phí đã nộp vượt mức quy định;
(ii) Phí, lệ phí đã nộp nhưng phần việc tương ứng không được tiến hành
vì không xảy ra tình huống phải thực hiện.
b) Trường hợp chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ
lập phiếu báo hoàn trả phí, lệ phí, trong đó ghi rõ mức tiền, phương thức hoàn
trả và gửi cho người nộp đơn.
c) Trường hợp
không chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho
người nộp đơn, có nêu rõ lý do.
9.1 Các thời hạn quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định về sở hữu
công nghiệp và trong Thông tư này được tính theo quy định tại Chương VIII Phần
thứ nhất của Bộ luật Dân sự.
9.2 Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên liên quan tiến hành việc nộp,
sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến có thể được gia hạn một lần bằng đúng
thời hạn đã được ấn định, với điều kiện người yêu cầu gia hạn phải nộp văn bản
yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và nộp phí theo quy định.
9.3 Người nộp đơn
có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện thủ tục trước thời hạn quy định khi
có văn bản yêu cầu và nộp phí theo quy định. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ
không chấp nhận yêu cầu đó thì phải thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý
do.
10. Mẫu tài liệu, mẫu văn bằng bảo hộ
10.1 Mẫu các tài liệu đơn được quy định trong các phụ lục của Thông tư
này. Người nộp đơn phải sử dụng các mẫu nói trên để lập các tài liệu của đơn
khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp.
10.2 Mẫu các loại văn bằng bảo hộ được quy định trong các phụ lục của
Thông tư này. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm lưu mẫu văn bằng bảo hộ đã được
ban hành để kiểm tra tính hợp pháp của các văn bằng bảo hộ được sử dụng. Việc
thay đổi mẫu văn bằng bảo hộ chỉ được thực hiện trên cơ sở quyết định của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Tất cả các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đều được Cục Sở hữu trí
tuệ xử lý theo trình tự sau đây: tiếp nhận đơn; thẩm định hình thức đơn; công
bố đơn hợp lệ; thẩm định nội dung đơn (trừ đơn đăng ký thiết kế bố trí không
tiến hành thủ tục thẩm định nội dung đơn); cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo
hộ; đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
12.1 Đơn có thể được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm
tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể được gửi
qua bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên.
12.2 Khi nhận được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra tài liệu đơn và đối
chiếu với danh mục tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận có tiếp nhận đơn hay
không:
a) Trường hợp đơn có đủ các tài liệu tối thiểu quy định tại điểm 7.1 của
Thông tư này thì cán bộ nhận đơn tiếp nhận đơn, đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn,
số đơn vào các tờ khai;
b) Trường hợp đơn
thiếu một trong các tài liệu tối thiểu quy định tại điểm 7.1 của Thông tư này
thì cán bộ nhận đơn từ chối tiếp nhận đơn hoặc gửi thông báo của Cục Sở hữu trí
tuệ từ chối tiếp nhận đơn cho người nộp đơn (nếu đơn nộp qua bưu điện). Đối với
đơn bị từ chối tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ không phải gửi trả lại cho người
nộp đơn các tài liệu đơn, nhưng phải hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã nộp theo
thủ tục hoàn trả phí, lệ phí quy định tại điểm 8 của Thông tư này;
c) Trường hợp đơn
được tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ trao (gửi) một bản tờ khai cho người nộp đơn
trong đó có đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn, số đơn và kết quả kiểm tra danh mục
tài liệu đơn có ghi rõ họ tên, chữ ký của cán bộ nhận đơn. Tờ khai được trao
(gửi) lại nói trên có giá trị thay giấy biên nhận đơn.
13.1 Mục đích, nội dung của việc thẩm định hình thức đơn
Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về
hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay
không.
Đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp. Đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối (không
xem xét tiếp).
13.2 Đơn hợp lệ
Đơn được coi là hợp lệ nếu đáp ứng các quy định tại điểm 7 của Thông tư
này và không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại
điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
b) Trong tờ khai không có đủ thông tin về tác giả (đối với đơn đăng ký
sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và đơn đăng ký thiết kế bố trí), về
người nộp đơn, về người đại diện, không có chữ ký và/hoặc con dấu của người nộp
đơn hoặc của người đại diện; đơn đăng ký nhãn hiệu thiếu danh mục hàng hoá,
dịch vụ; đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý không liệt kê sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký;
d) Đơn được nộp trái với quy định tại Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ;
e) Đơn có các thiếu sót nêu tại điểm 13.3 của Thông tư này ảnh hưởng đến
tính hợp lệ của đơn và mặc dù đã được Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu sửa chữa,
người nộp đơn vẫn không sửa chữa hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu;
g) Có cơ sở để khẳng định ngay rằng, rõ ràng đối tượng nêu trong đơn là
đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại các điều 59, 64, 69, 73
và Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Đối với đơn có nhiều đối tượng, nếu đơn thuộc các trường hợp quy định
tại điểm 13.2.a và các điểm 13.3.b, c của Thông tư này và thiếu sót chỉ liên
quan đến một hoặc một số đối tượng trong đơn thì đơn bị coi là không hợp lệ một
phần (tương ứng với các đối tượng có thiếu sót), đối với các đối tượng còn lại,
đơn vẫn được coi là hợp lệ.
13.3 Xử lý các thiếu sót của đơn trong giai đoạn thẩm định hình thức
Nếu đơn còn có các thiếu sót sau đây, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho
người nộp đơn và trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo, người nộp đơn
phải sửa chữa thiếu sót đó:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức quy định tại điểm 7.2 của
Thông tư này (không đủ số lượng bản của một trong số các loại tài liệu bắt buộc
phải có; đơn không thoả mãn tính thống nhất; đơn không đáp ứng các yêu cầu về
hình thức trình bày; đơn đăng ký nhãn hiệu không ghi rõ loại nhãn hiệu được đăng
ký, thiếu phần mô tả nhãn hiệu, kết quả phân nhóm hàng hoá, dịch vụ không chính
xác, thiếu bản dịch tài liệu hưởng quyền ưu tiên, nếu cần; thông tin về người
nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xoá hoặc không
được xác nhận theo đúng quy định...);
b) Chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn và lệ phí công bố đơn;
c) Không có giấy uỷ quyền hoặc giấy uỷ quyền không hợp lệ (nếu đơn nộp
thông qua đại diện).
13.4 Xác định ngày nộp đơn
Ngày nộp đơn được xác định như sau:
a) Ngày nộp đơn là ngày đơn được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận ghi trong
dấu nhận đơn đóng trên tờ khai theo quy định tại điểm 12.2.a của Thông tư này;
b) Đối với đơn quốc tế có chỉ định hoặc/và chọn Việt Nam, ngày nộp đơn
là ngày nộp đơn quốc tế.
13.5 Xác định ngày ưu tiên
a) Nếu đơn không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên hoặc mặc dù đơn có yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên nhưng không được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận, thì đơn
được coi là không có ngày ưu tiên.
b) Nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, ngày ưu tiên (hoặc các ngày ưu
tiên) là ngày nêu trong yêu cầu nói trên và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận.
c) Việc xác định ngày ưu tiên theo yêu cầu hưởng quyền ưu tiên dựa trên
đơn (các đơn) đầu tiên đã nộp tại Việt Nam tuân theo nguyên tắc quy định tại
Điều 91 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định tương ứng tại các điểm b, c và đ
khoản 1 Điều 10 của Nghị định về sở hữu công nghiệp.
13.6 Thông báo kết quả thẩm định hình thức, thông báo chấp nhận đơn hợp lệ
a) Nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 13.2 của Thông
tư này hoặc đơn còn có các thiếu sót quy định tại điểm 13.3 của Thông tư này,
Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo dự định từ chối chấp nhận
đơn hợp lệ. Trong thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn; tên tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu đơn được nộp thông qua tổ chức đó);
tên đối tượng nêu trong đơn; ngày nộp đơn và số đơn; các lý do, thiếu sót khiến
cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót.
b) Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông
báo chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn, tên
người được uỷ quyền đại diện (nếu có) và các thông tin về đối tượng nêu trong
đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên (trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không
được chấp thuận thì phải nêu rõ lý do).
13.7 Từ chối chấp nhận đơn
Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo dự định
từ chối chấp nhận đơn hợp lệ theo quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư này mà
người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc
không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng trong thời hạn đã
ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo từ chối chấp nhận
đơn và hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã được nộp liên quan đến công việc sau
thẩm định hình thức theo yêu cầu của người nộp đơn.
13.8 Thời hạn thẩm định hình thức đơn
a) Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
b) Nếu trong quá trình thẩm định hình thức đơn, người nộp đơn chủ động
hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa chữa, bổ sung tài
liệu thì thời hạn thẩm định hình thức được kéo dài thêm bằng khoảng thời gian
dành cho việc sửa chữa, bổ sung tài liệu.
c) Trước ngày kết thúc thời hạn nêu tại điểm 13.8.a trên đây, Cục Sở hữu
trí tuệ phải thẩm định xong về hình thức đơn và gửi thông báo kết quả cho người
nộp đơn theo quy định tại điểm 13.6 của Thông tư này.
14.1 Mọi đơn đã
được chấp nhận hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp. Người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố đơn.
14.2 Thời hạn công bố đơn
a) Công bố đơn đăng ký sáng chế:
(i) Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng
thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu
tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo
ngày nào muộn hơn;
(ii) Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về
sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ
ngày chấp nhận đơn hợp lệ sau khi đơn đã vào giai đoạn quốc gia;
(iii) Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm
được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được
yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào
muộn hơn.
b) Công bố các đơn khác: đơn đăng ký thiết kế bố trí, đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công
bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
14.3 Nội
dung công bố đơn
Các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ, kể cả đối với đơn tách được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp, gồm các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về
mặt hình thức ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, các thông tin liên quan
đến đơn hợp lệ (chuyển nhượng đơn, tách đơn, số đơn gốc của đơn tách...); bản
tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng
công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ kèm theo; tóm tắt tính
chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý.
14.4 Tiếp cận
các thông tin về đơn hợp lệ được công bố
Mọi người đều có thể tiếp cận với
các thông tin chi tiết về bản chất đối tượng nêu trong đơn được công bố trên
Công báo sở hữu công nghiệp hoặc yêu cầu Cục Sở
hữu trí tuệ cung cấp các thông tin đó và phải nộp phí cung cấp thông tin theo
quy định.
15.1 Mục đích, phạm vi áp dụng
a) Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo
hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi
(khối lượng) bảo hộ tương ứng.
b) Thủ tục thẩm định nội dung không áp dụng đối với đơn đăng ký thiết kế bố
trí.
15.2 Sử dụng kết quả tra cứu thông tin
a) Trong quá trình thẩm định nội
dung đơn đăng ký sáng chế/đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có quyền ưu
tiên, Cục Sở hữu trí tuệ có thể sử dụng kết quả tra cứu thông tin và kết quả
thẩm định đơn tương ứng đã nộp ở nước ngoài.
b) Người nộp đơn có thể (chủ động
hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ) cung cấp các tài liệu sau đây nhằm
phục vụ việc thẩm định nội dung đơn:
(i) Đối với đơn đăng ký sáng chế,
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp: kết quả tra cứu thông tin hoặc kết quả thẩm
định đơn đã nộp ở nước ngoài cho đối tượng nêu trong đơn; Bản sao văn bằng bảo
hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đồng dạng đã nộp ở nước ngoài; Tài liệu liên quan
đến tình trạng kỹ thuật của đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế mà người
nộp đơn được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cung cấp và tài liệu khác;
(ii) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý: tài liệu chứng minh nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ ở nước ngoài,
kể cả tài liệu thuyết minh quá trình sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và tài
liệu khác.
15.3 Sửa chữa thiếu sót, giải thích nội dung đơn, cung cấp thông tin
a) Cục Sở hữu trí
tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn giải thích nội dung đơn, cung cấp các thông
tin thuộc phạm vi bản chất của đối tượng nêu trong đơn, nếu yêu cầu bộc lộ đầy đủ bản chất của đối tượng là
cần thiết để thẩm định nội dung đơn.
b) Mọi việc sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn có thiếu sót đều phải do
người nộp đơn tự thực hiện. Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện việc sửa đổi,
bổ sung nói trên, nếu người nộp đơn có yêu cầu bằng văn bản. Người nộp đơn phải
nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định. Tài liệu yêu cầu sửa đổi, bổ
sung đơn được đính kèm vào tài liệu đơn liên quan và được coi là tài liệu chính
thức của đơn.
15.4 Chấm dứt thẩm định nội dung trước thời hạn
a) Trong các trường hợp sau đây, việc thẩm định nội dung đơn bị chấm dứt
trước thời hạn:
(i) Đơn không thể hiện rõ bản chất của đối tượng: các tài liệu liên quan
đến bản chất của đối tượng như bản mô tả, danh mục hàng hoá, dịch vụ... còn
thiếu thông tin đến mức không thể xác định được nội dung bản chất của đối tượng
hoặc các thông tin về bản chất đối tượng của đơn đăng ký sáng chế không rõ ràng
hoặc quá vắn tắt, quá tổng quát đến mức không xác định được đối tượng yêu cầu
bảo hộ;
(ii) Đối tượng
không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp hoặc đối tượng không
được Nhà nước bảo hộ theo quy định;
(iii) Có lý do để
khẳng định chắc chắn rằng đối tượng không đáp ứng một hoặc một số điều kiện bảo
hộ nhất định, do đó không cần thiết phải đánh giá các điều kiện khác mà vẫn có
thể kết luận rằng đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ;
(iv) Người nộp đơn
không thực hiện yêu cầu sửa chữa thiếu sót, giải thích nội dung đơn hoặc không
cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ quy định
tại điểm 15.3 của Thông tư này;
(v) Người nộp đơn
có yêu cầu chấm dứt việc thẩm định nội dung đơn hoặc có tuyên bố rút hoặc từ bỏ
đơn.
b) Trừ
trường hợp quy định tại điểm 15.4.a (v) trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ có trách
nhiệm gửi cho người nộp đơn thông báo chấm dứt thẩm định nội dung trước thời
hạn, nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
nộp đơn có ý kiến.
15.5 Phục
hồi thẩm định nội dung đơn
a) Trường
hợp người nộp đơn có văn bản phản đối thông báo chấm dứt thẩm định nội dung đơn
trong thời hạn quy định tại điểm 15.4.b của Thông tư
này, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét ý kiến
phản đối của người nộp đơn.
b) Nếu ý
kiến phản đối là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ phục hồi việc thẩm định nội dung
đơn và thời gian dành cho người nộp đơn có ý kiến không được tính vào thời hạn
thẩm định nội dung.
Nếu ý kiến
phản đối không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ chính thức chấm dứt thẩm định nội
dung đơn và ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Người nộp đơn có quyền
khiếu nại thông báo này theo thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
a) Thẩm định nội dung đơn gồm các nội dung sau đây:
(i) Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng
bảo hộ yêu cầu được cấp;
(ii) Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
(iii) Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
b) Việc đánh giá theo các điều kiện bảo hộ được tiến hành lần lượt theo
từng đối tượng (nếu đơn bao gồm nhiều đối tượng mà vẫn bảo đảm tính thống
nhất). Đối với mỗi đối tượng, việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điều
kiện bảo hộ:
(i) Đối với
đơn đăng ký sáng chế, việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điểm nêu
trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ;
(ii) Đối
với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, việc đánh giá được tiến hành lần lượt
với kiểu dáng của từng sản phẩm (nếu đơn đề cập đến bộ sản phẩm); trong trường
hợp đề cập đến nhiều phương án thì đánh giá lần lượt từng phương án, bắt đầu từ
phương án cơ bản (phương án đầu tiên nêu trong đơn);
(iii) Đối
với đơn đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành
phần của nhãn hiệu đối với từng hàng hoá, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hoá,
dịch vụ.
c) Việc thẩm định nội dung đối với từng đối tượng nêu tại các điểm
15.6.b (i), (ii), (iii) trên đây được hoàn tất khi đã đánh giá đối tượng đó với
tất cả các điều kiện bảo hộ và có đủ căn cứ để kết luận đối tượng đó không đáp
ứng hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ, cụ thể là:
(i) Tìm thấy lý do để kết luận đối tượng không đáp ứng một/một số/tất cả
các điều kiện bảo hộ; hoặc
(ii) Không tìm thấy bất kỳ lý do nào để kết luận đối tượng không đáp ứng
ít nhất một điều kiện bảo hộ.
15.7 Các công việc kết thúc thẩm định nội dung
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn
Chậm nhất là vào ngày kết thúc thời hạn thẩm định nội dung đơn quy định
tại điểm 15.8 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn một
trong các thông báo sau đây:
(i) Nếu đối tượng
nêu trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo
dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ lý do từ chối, có thể
hướng dẫn việc sửa đổi phạm vi (khối lượng) bảo hộ và ấn định thời hạn 02 tháng
kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến và đáp ứng yêu cầu. Người
nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn trên theo quy định tại điểm 9.2 của
Thông tư này;
(ii) Nếu đối tượng
nêu trong đơn đáp ứng các điều kiện bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót thì Cục
Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó nêu
rõ thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để
người nộp đơn có ý kiến giải trình hoặc sửa chữa thiếu sót. Người nộp đơn có
thể yêu cầu gia hạn thời hạn trên theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này;
b) Nếu kết
thúc thời hạn quy định tại các điểm 15.7.a (i), (ii) trên đây mà người nộp đơn
không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản
đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn
bằng bảo hộ. Người nộp đơn có quyền khiếu nại thông báo này theo quy định tại
điểm 22 của Thông tư này.
c) Nếu người nộp đơn không nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công
bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ trong thời hạn quy định tại
điểm 15.7.a (iii) trên đây thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Riêng đối với đơn đăng ký sáng chế, nếu trong thời hạn quy định tại điểm 15.7.a
(iii) trên đây, người nộp đơn đã nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công
bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ nhưng không nộp lệ phí duy
trì hiệu lực năm thứ nhất của Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp
hữu ích thì văn bằng đó vẫn được cấp, nhưng bị chấm dứt hiệu lực ngay sau ngày
cấp văn bằng.
a) Thời hạn thẩm định nội dung đơn được xác định như sau:
(i) 12 tháng đối với đơn đăng ký sáng chế kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm
định nội dung (nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn) hoặc kể từ ngày
công bố đơn (nếu yêu cầu đó được nộp trước ngày công bố đơn);
(ii) 06 tháng kể từ ngày công bố đơn đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu và đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
b) Nếu trong quá
trình thẩm định nội dung đơn, người nộp đơn chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục
Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa chữa đơn, bổ sung tài liệu hoặc giải trình
thì thời hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn dành
cho người nộp đơn thực hiện các công việc đó.
16.1 Thẩm định lại đơn do có ý kiến phản đối sau khi đã có thông báo dự
định cấp/dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ
a) Việc thẩm định lại đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 117 của Luật Sở
hữu trí tuệ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
(i) Có ý kiến bằng văn bản của người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ
trong giai đoạn từ ngày ra thông báo dự định cấp/dự định từ chối cấp văn bằng
bảo hộ đến trước ngày ra quyết định cấp/thông báo chính thức từ chối cấp văn
bằng bảo hộ liên quan; hoặc có ý kiến bằng văn bản của người thứ ba với lý do
xác đáng về việc đã không có điều kiện, cơ hội hợp lý để thể hiện ý kiến của
mình;
(ii) Ý kiến nêu tại điểm 16.1.a (i) trên đây là có cơ sở xác đáng, kèm
theo các chứng cứ hoặc chỉ dẫn tới các nguồn thông tin đáng tin cậy;
(iii) Lý lẽ, chứng cứ chứng minh ý kiến nêu tại điểm 16.1.a (i) trên đây
khác với lý lẽ, chứng cứ (nếu có) đã được đưa ra trong giai đoạn trước đó, hoặc
tuy lý lẽ, chứng cứ đó là không khác nhưng chưa được Cục Sở hữu trí tuệ trả lời
theo quy định tại điểm 6.2 của Thông tư này.
b) Thời hạn thẩm định lại đơn bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần
đầu quy định tại điểm 15.8 của Thông tư này; đối với những vụ việc phức tạp, có
nhiều tình tiết cần phải được xác minh hoặc cần trưng cầu ý kiến chuyên gia thì
có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
c) Nội dung và thủ tục thẩm định lại được thực hiện theo quy định tương
ứng tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này.
d) Việc thẩm định lại đơn chỉ được thực hiện một lần.
16.2 Thẩm định lại đơn do có yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ của chủ văn
bằng bảo hộ
Trường hợp chủ văn bằng bảo hộ có yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ,
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định lại đơn tương ứng theo nội dung, thủ tục
quy định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này, với điều kiện người yêu
cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
17. Sửa đổi/bổ sung/tách/chuyển đổi/chuyển giao đơn
17.1 Sửa đổi, bổ sung đơn
a)
Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông
báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp
đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung
các tài liệu đơn.
b) Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn
phải nộp bản tài liệu tương ứng đã được sửa đổi, kèm theo bản thuyết minh chi
tiết nội dung sửa đổi so với bản tài liệu ban đầu đã nộp:
(i) Bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế;
(ii) Bản vẽ, ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp;
(iii) Mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với
đơn đăng ký nhãn hiệu;
(iv) Bản mô tả tính chất đặc thù, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với
chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo
hộ vượt quá nội dung đã bộc lộ trong phần mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, trong danh mục hàng hoá, dịch vụ đối với đơn đăng ký
nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn. Nếu
việc sửa đổi làm mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ hoặc làm thay đổi bản chất
đối tượng thì người nộp đơn phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại
từ đầu.
d) Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa chữa sai sót về tên, địa chỉ của
người nộp đơn, tác giả.
e) Mọi yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm thành văn bản theo mẫu
01-SĐĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư này. Có thể yêu cầu sửa đổi với cùng
một nội dung liên quan đến nhiều đơn, với điều kiện người yêu cầu phải nộp lệ
phí theo số lượng đơn tương ứng.
g) Trường hợp người nộp đơn chủ động sửa đổi, bổ sung tài liệu đơn sau
khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ thì việc sửa đổi,
bổ sung nói trên được thực hiện theo quy định tại các điểm 13.2, 13.3, 13.6 của
Thông tư này. Nội dung sửa đổi, bổ sung đơn được công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp theo quy định tại điểm 14 của Thông tư này và người nộp đơn phải
nộp lệ phí công bố đơn theo quy định.
h) Việc sửa đổi, bổ sung đơn, kể cả thay đổi về người được uỷ quyền, do
người nộp đơn chủ động thực hiện hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ phải
được thể hiện bằng văn bản, ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung và kèm theo chứng
từ nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn. Tài liệu sửa đổi, bổ sung đơn phải tuân
theo quy định tương ứng tại các điểm 7, 10 và 13 của Thông tư này.
17.2 Tách đơn
a) Người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí
tuệ tách đơn (tách một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng
chế, một hoặc một số kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp, một hoặc một số thành phần của nhãn hiệu hoặc một phần danh mục hàng
hoá, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi là
đơn tách).
b) Đơn tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu
hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có); được công bố theo quy định
tại điểm 14 của Thông tư này sau khi có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
c) Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi
khoản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện độc lập với đơn ban đầu, nhưng
không phải nộp phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Đơn tách được thẩm định về hình
thức và tiếp tục được xử lý theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban
đầu. Đơn tách phải được công bố lại và người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố
nếu việc tách đơn được thực hiện sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có thông báo
chấp nhận đơn hợp lệ đối với đơn ban đầu.
d) Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục thông
thường và người nộp đơn phải nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn.
17.3 Chuyển đổi đơn
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ
hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn đăng ký sáng chế có thể
chuyển đổi yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành yêu cầu cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích hoặc ngược lại theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 115 của
Luật Sở hữu trí tuệ, với điều kiện người nộp đơn phải nộp lệ phí chuyển đổi đơn
theo quy định.
b) Sau khi nhận được yêu cầu chuyển đổi đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ
tiếp tục tiến hành thủ tục xử lý đơn chuyển đổi theo quy định tương ứng, nhưng
không thực hiện lại các thủ tục đã tiến hành đối với đơn trước khi có yêu cầu
chuyển đổi.
c) Yêu cầu chuyển đổi đơn nộp sau thời hạn quy định tại điểm 17.3.a trên
đây không được xem xét. Người nộp đơn có thể nộp đơn mới, nhưng được lấy ngày
nộp đơn (ngày ưu tiên, nếu có) của đơn ban đầu.
17.4 Chuyển giao đơn
Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra một trong các thông báo quy định tại
điểm 17.1.a của Thông tư này, người nộp
đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc chuyển giao đơn cho người
khác. Yêu cầu ghi nhận việc chuyển giao làm theo mẫu 02-CGĐ quy định tại Phụ
lục B của Thông tư này và quy định tương ứng tại điểm 17.1 của Thông tư này. Trong yêu cầu ghi nhận việc
chuyển giao đơn phải có tài liệu chứng minh người được chuyển giao đáp ứng yêu
cầu về quyền đăng ký.
18. Từ chối cấp,
cấp, cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ
18.1 Từ chối cấp văn bằng bảo
hộ
Đơn bị từ chối cấp văn bằng
bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
117 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong các trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến
hành thủ tục từ chối cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ.
18.2 Cấp văn bằng bảo hộ
a) Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí, Cục Sở
hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại Điều 118
của Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, nếu chủ văn bằng bảo hộ thấy có sai
sót thì có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ sửa chữa văn bằng bảo hộ theo quy
định tại điểm 20.2 của Thông tư này.
c) Kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, việc
chuyển giao đơn sẽ không được xem xét.
18.3 Cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp
quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp
cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu
chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ với
điều kiện phải nộp lệ phí cấp phó bản.
b) Trong các trường hợp sau đây, chủ sở hữu công nghiệp đã được cấp văn
bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại
văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp lệ phí tương
ứng:
(i) Văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị mất;
(ii) Văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ
đến mức không sử dụng được.
c) Yêu cầu cấp phó
bản/cấp lại văn bằng bảo hộ
Trừ trường hợp yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký
đối tượng sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ phải
được lập thành văn bản bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ được làm theo
mẫu 03-PBVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này);
(ii) 01 mẫu nhãn hiệu; 01 bộ ảnh chụp bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng
với mẫu nhãn hiệu, bộ ảnh chụp bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trong văn bằng bảo
hộ gốc;
(iii) Giấy uỷ
quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
(iv) Chứng từ nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ hoặc lệ
phí cấp phó bản văn bằng bảo hộ.
d) Xử lý yêu cầu
cấp phó bản, cấp lại văn bằng bảo hộ
(i) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải
xem xét yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ. Trường hợp yêu cầu cấp phó
bản/cấp lại văn bằng bảo hộ đáp ứng các quy định trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ
ra quyết định cấp phó bản văn bằng bảo hộ/quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ và
ghi nhận vào mục đăng bạ của văn bằng bảo hộ tương ứng trong Sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp;
(ii) Nội dung phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của
văn bằng bảo hộ tương ứng. Nội dung bản cấp lại của văn bằng bảo hộ/phó bản văn
bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng
bảo hộ cấp lần đầu và phải kèm theo chỉ dẫn "Bản cấp lại", "Phó
bản" hoặc “Bản cấp lại Phó bản”;
(iii) Trường hợp yêu cầu cấp lại/cấp phó bản văn bằng bảo hộ không đáp
ứng quy định tại điểm 18.3.c trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối
cấp phó bản/thông báo từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do.
19. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, công bố
quyết định cấp văn bằng bảo hộ
19.1 Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
a) Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính
thức, công khai của Nhà nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý
của quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp gồm các loại sau đây:
(i) Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế;
(ii) Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu ích;
(iii) Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp;
(iv) Sổ đăng ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
(v) Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu;
(vi) Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý;
(vii) Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
(viii) Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp.
b) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại các điểm 19.1.a (i), (ii), (iii),
(iv), (v) và (vi) trên đây bao gồm các mục tương ứng với từng văn bằng bảo hộ,
mỗi mục bao gồm:
(i) Thông tin về văn bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn bằng bảo hộ; tên đối
tượng được bảo hộ, phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ
của chủ văn bằng bảo hộ/người đăng ký chỉ dẫn địa lý, tên và địa chỉ của tác
giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp;
(ii) Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn,
ngày ưu tiên của đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp - nếu
có);
(iii) Mọi thông tin về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, tình trạng hiệu lực
văn bằng bảo hộ (duy trì hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, huỷ bỏ
hiệu lực); chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp; số, ngày cấp và người được cấp phó bản hoặc cấp lại văn bằng bảo hộ.
c) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (vii) trên đây bao gồm
các mục tương ứng với từng hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được
đăng ký, cụ thể là:
(i) Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp (số, ngày cấp);
(ii) Thông tin về hợp đồng được đăng ký (tên hợp đồng, ngày ký, nơi ký,
tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận, đối tượng chuyển giao, phạm vi chuyển
giao);
(iii) Thông tin về thay đổi liên quan đến hợp đồng (sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực hợp đồng);
(iv) Thông tin về chuyển giao, chấm dứt chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế theo quyết định bắt buộc.
d) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (viii) trên đây bao gồm
các mục tương ứng với từng tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cụ thể
là:
(i) Thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (tên đầy
đủ, tên giao dịch, địa chỉ, ghi nhận, xoá tên, sửa đổi các thông tin về tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
(ii) Thông tin về danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ
chức (họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng chỉ hành nghề của từng thành viên
trong danh sách);
(iii) Thông tin về việc thay đổi danh sách người đại diện sở hữu công
nghiệp (cấp mới, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề...).
e) Các sổ đăng ký quốc gia do Cục Sở hữu trí tuệ lập và lưu giữ dưới
dạng giấy, điện tử hoặc các phương tiện khác. Bất kỳ người nào cũng có thể tra
cứu sổ đăng ký điện tử hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc bản
trích lục sổ đăng ký, với điều kiện phải nộp phí cấp bản sao.
19.2 Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ
a) Mọi quyết định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định
chấp nhận đăng ký quốc tế đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người
nộp đơn đã nộp lệ phí công bố theo quy định.
b) Các thông tin được công bố theo quy định tại
điểm 19.2.a trên đây gồm thông tin ghi trong quyết định tương ứng: bản tóm tắt
sáng chế; bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh
mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý.
20.1 Ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của chủ văn bằng
bảo hộ, thu hẹp phạm vi bảo hộ và sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh
tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận
a) Yêu cầu sửa đổi, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ
Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các
thay đổi trong văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
(i) Thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ;
(ii) Thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế,
kế thừa, sáp nhập, phân tách, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của
cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền).
Người yêu cầu ghi nhận thay đổi tên và địa chỉ, thay đổi về chủ văn bằng
bảo hộ phải nộp lệ phí sửa đổi văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định ghi
nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ.
b) Yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ và sửa đổi bản mô tả tính chất/chất
lượng/danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương
ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận
Yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của
Luật Sở hữu trí tuệ có thể gồm một trong các nội dung sau đây:
(i) Yêu cầu sửa đổi một số chi tiết nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu
nhãn hiệu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
(ii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số hàng hoá, dịch vụ hoặc nhóm hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu mà không thay đổi mẫu nhãn hiệu;
(iii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc
phạm vi (yêu cầu) bảo hộ ghi trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích;
(iv) Yêu cầu loại bỏ một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp,
một hoặc một số sản phẩm trong bộ sản phẩm ghi trong Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp; yêu cầu loại bỏ một hoặc một số đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu
dáng công nghiệp.
c) Văn bản yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
Tuỳ theo nội dung cần sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm 20.1.a và điểm
20.1.b trên đây và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ,
văn bản yêu cầu bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ yêu cầu ghi
nhận thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, thay đổi chủ văn bằng
bảo hộ, yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ hoặc sửa đổi bản mô tả tính chất/chất
lượng/danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương
ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận, làm theo mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
(iii) Tài liệu xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao
có công chứng quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi
nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay
đổi tên, địa chỉ) - nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
(iv) Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu theo quy định tại
điểm 20.1.a (ii) trên đây, nếu yêu cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (tài liệu
chứng minh việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, phân tách, liên doanh, liên kết,
thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
(v) Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
(vi) 05 mẫu nhãn hiệu đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chi tiết nhãn
hiệu); 05 bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp (nếu yêu cầu sửa đổi
kiểu dáng công nghiệp); 02 bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã
sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chỉ dẫn địa lý); 02 quy chế sử dụng nhãn hiệu tập
thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận);
(vii) Giấy uỷ quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);
Một đơn yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thể liên quan đến nhiều văn
bằng bảo hộ nếu có cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện người yêu cầu phải nộp
phí, lệ phí cho từng văn bằng bảo hộ.
d) Xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng
bảo hộ
Trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.
Nếu xét thấy yêu cầu là hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định sửa đổi văn bằng
bảo hộ, đăng bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công báo sở
hữu công nghiệp. Trong trường hợp ngược lại, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người
yêu cầu thông báo dự định từ chối chấp nhận việc sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn
định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó sửa chữa thiếu sót
hoặc có ý kiến phản đối. Nếu trong thời hạn đã ấn định người yêu cầu không sửa
chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản
đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng, thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ
chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.
20.2 Sửa chữa
thiếu sót trong văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp phát
hiện có thiếu sót trong văn bằng bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ tự mình hoặc theo
yêu cầu của người phát hiện ra thiếu sót tiến hành thu hồi văn bằng bảo hộ có
thiếu sót và cấp văn bằng bảo hộ mới.
b) Chủ văn bằng
bảo hộ phải nộp lệ phí sửa đổi văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của
Luật Sở hữu trí tuệ nếu thiếu sót đó do lỗi của chủ văn bằng bảo hộ. Nếu thiếu
sót đó do lỗi của Cục Sở hữu trí tuệ thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp lệ
phí cho việc sửa chữa.
20.3 Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế
Để được duy trì
hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì
hiệu lực trong vòng 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Lệ phí duy
trì hiệu lực có thể được nộp muộn hơn thời hạn quy định trên đây, nhưng không
được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo
hộ phải nộp thêm 10% lệ phí cho mỗi tháng nộp muộn.
20.4 Gia hạn hiệu
lực văn bằng bảo hộ
b) Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền
kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp
đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn yêu cầu gia
hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06
tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp
lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.
c) Đơn yêu cầu gia hạn
Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu
cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục
C của Thông tư này;
(ii) Bản gốc văn
bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
(iii) Giấy uỷ
quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
d) Xử lý đơn yêu cầu gia hạn
Cục Sở hữu trí tuệ
xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường
hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận
vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối
gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời
hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy
định;
(ii) Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót
hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến
phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn.
21. Chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ
21.1 Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ
Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
được xử lý theo quy định tại Điều 95 và Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo
quy định tại điểm này.
21.2 Văn bản yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ
a) Trong một văn bản có thể yêu cầu chấm dứt, huỷ
bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều kiện
người yêu cầu phải nộp lệ phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ.
b) Văn bản yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ, làm theo mẫu 04-CDHB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Chứng cứ (nếu có);
(iii) Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp văn bản yêu
cầu thông qua đại diện);
(iv) Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn
bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, huỷ bỏ một phần hoặc
toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan theo quy định tương
ứng tại các điểm 7.2, 22.2 và 22.3 của Thông tư này;
(v) Chứng từ nộp phí, lệ phí
theo quy định.
21.3 Xử lý yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ
a) Trường hợp yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ do người thứ ba thực hiện, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng
văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn định
thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến.
Cục Sở hữu trí tuệ có thể tổ chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ
ba và chủ văn bằng bảo hộ liên quan.
c) Nếu không đồng ý với nội dung quyết định xử lý
yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ, người
yêu cầu hoặc bên liên quan có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo liên
quan theo thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
d) Quyết định chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và được ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký
quyết định.
21.4 Chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế
nhãn hiệu
a) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực
của người thứ ba đối với đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả ước Madrid hoặc
Nghị định thư Madrid, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo nội dung yêu cầu chấm dứt,
huỷ bỏ cho chủ nhãn hiệu thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn
là 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ nhãn hiệu có ý kiến.
b) Quyết định chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực đăng ký
quốc tế nhãn hiệu được gửi cho Văn phòng quốc tế để thực hiện các thủ tục liên
quan theo quy định tương ứng của Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid và
được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
22. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
22.1 Người có quyền khiếu nại, đối tượng và thời
hiệu khiếu nại
Người có quyền khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 14, trong thời hiệu
quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định về sở hữu công nghiệp có quyền tiến
hành thủ tục khiếu nại các thông báo chính thức và các quyết định của Cục Sở
hữu trí tuệ liên quan tới thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
22.2 Đơn khiếu nại
a) Mỗi đơn khiếu nại đề cập đến một quyết định hoặc thông báo bị khiếu
nại. Một đơn khiếu nại cũng có thể đề cập đến nhiều quyết định hoặc thông báo
nếu có cùng một nội dung và lý do khiếu nại, với điều kiện người khiếu nại phải
nộp phí khiếu nại theo quy định đối với từng quyết định và thông báo bị khiếu nại.
b) Đơn khiếu
nại phải gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai khiếu
nại, làm theo mẫu 05-KN quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Văn bản giải
trình khiếu nại và chứng cứ chứng minh lý lẽ khiếu nại (nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật, nội dung khiếu nại,
danh mục chứng cứ kèm theo, nếu có);
(iii) Bản sao quyết
định hoặc thông báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ;
(iv) Bản sao quyết
định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất (đối với khiếu nại lần thứ hai);
(v) Giấy uỷ quyền
(trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
(vi) Chứng từ nộp phí, lệ phí liên quan đến khiếu nại theo quy định.
c) Chứng cứ là tài liệu (bằng chứng) hoặc hiện vật (vật
chứng) dùng để chứng minh, làm rõ lý lẽ khiếu nại. Chứng cứ phải đáp ứng yêu các cầu sau đây:
(i) Chứng cứ có thể là tài liệu bằng tiếng nước ngoài
với điều kiện phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt trong trường hợp người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
(ii) Trong trường hợp bằng chứng là tài liệu do cá
nhân, tổ chức không có con dấu hợp pháp hoặc của cá nhân, tổ chức nước ngoài
đứng tên thì phải được cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận
chữ ký;
(iii) Trong trường hợp bằng chứng là các vật mang tin
(ấn phẩm, băng hình...) thì tuỳ từng trường hợp phải chỉ rõ xuất xứ, thời gian
phát hành, công bố của các tài liệu nêu trên, hoặc chỉ rõ xuất xứ, thời gian
công bố của các thông tin được thể hiện trên các vật mang tin đó;
(iv) Vật chứng phải kèm tài liệu mô tả rõ các đặc
điểm có liên quan trực tiếp tới nội dung khiếu nại.
22.3 Trách nhiệm của người khiếu nại
Người khiếu nại phải bảo đảm sự trung thực trong việc
cung cấp chứng cứ và phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc cung cấp chứng
cứ không trung thực.
22.4 Rút đơn khiếu nại
a) Vào bất kỳ thời điểm nào, người khiếu nại có
thể gửi văn bản thông báo việc rút đơn khiếu nại. Nếu việc rút đơn khiếu nại
được thực hiện bởi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì việc uỷ
quyền rút đơn khiếu nại phải được nêu rõ trong giấy uỷ quyền.
b) Đơn đã rút bị coi như không được nộp. Người
khiếu nại không được hoàn trả đơn khiếu nại và các khoản phí, lệ phí khiếu nại
đã nộp.
22.5 Thụ lý đơn khiếu nại
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn
khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra đơn theo các
yêu cầu về hình thức và ra thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc
đơn khiếu nại có được thụ lý hay không, trong đó ghi nhận ngày thụ lý đơn hoặc
nêu rõ lý do không thụ lý đơn.
b) Đơn khiếu
nại không được thụ lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Người khiếu nại không có quyền khiếu nại;
(ii) Đơn khiếu nại nộp ngoài thời hiệu quy định;
(iii) Đơn khiếu nại không đáp ứng các yêu cầu quy
định tại điểm 22.1 và điểm 22.2 của Thông tư này.
22.6 Bên liên quan
a) Đối với những đơn khiếu nại đã thụ lý, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội dung khiếu nại
cho người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp (“bên liên quan”) và ấn định
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến.
b) Bên liên quan có quyền cung cấp thông tin, chứng
cứ chứng minh cho lý lẽ của mình trong thời hạn nêu tại điểm 22.6.a trên đây,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét các thông tin,
chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại.
c) Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà bên liên quan
không có ý kiến thì khiếu nại sẽ được giải quyết trên cơ sở ý kiến của người
khiếu nại.
22.7 Quyết định giải quyết khiếu nại
a) Căn cứ vào lập luận, chứng cứ của người khiếu
nại và bên liên quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
b) Trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo cho người khiếu nại và bên
liên quan về những lập luận và chứng cứ của bên kia được sử dụng để giải quyết
khiếu nại cũng như kết luận giải quyết khiếu nại.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các
nội dung theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
22.8 Quyết định giải quyết khiếu nại được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết
định.
22.9 Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại
Bất kỳ thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
nào phụ thuộc vào kết quả giải quyết khiếu nại cũng chỉ được thực hiện trên cơ
sở:
a) Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu sau ngày kết thúc thời hiệu khiếu nại lần thứ
hai mà người khiếu nại không khiếu nại lần thứ hai và sau thời hiệu khởi kiện
hành chính nếu người khiếu nại không khởi kiện hành chính; hoặc
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ hai và người khiếu nại không
khởi kiện hành chính trong thời hạn quy định hoặc theo quyết định đã có hiệu
lực của toà án nếu người khiếu nại tiến hành khởi kiện hành chính.
23. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
23.1 Đơn đăng ký
sáng chế (đơn) phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1
của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
23.2 Đơn phải chỉ rõ đối tượng cần được bảo hộ là
sản phẩm hoặc quy trình phù hợp với quy định tại khoản 12 Điều 4 của Luật Sở
hữu trí tuệ.
23.3 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo các hướng dẫn sau
đây.
Đơn được coi là bảo đảm tính thống nhất nếu:
a) Yêu cầu bảo hộ một đối tượng duy nhất; hoặc
b) Yêu cầu bảo hộ một nhóm đối tượng có mối liên
hệ kỹ thuật, thể hiện ý đồ sáng tạo chung duy nhất, thuộc các trường hợp sau
đây:
(i) Một đối tượng dùng để tạo ra (sản xuất, chế
tạo, điều chế) đối tượng kia;
(ii) Một đối tượng dùng để thực hiện đối tượng
kia;
(iii) Một đối tượng dùng để sử dụng đối tượng
kia;
(iv) Các đối tượng thuộc cùng một dạng, có cùng
chức năng để bảo đảm thu được cùng một kết quả.
23.4 Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác
thực của các thông tin trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp
đơn phải nộp tài liệu xác minh các thông tin đó trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày ra thông báo yêu cầu, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp
nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (giấy chứng nhận quyền
thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng
giao việc hoặc hợp đồng lao động...); tài liệu thể hiện kết quả thử nghiệm
thuốc trên cơ thể người, động vật hoặc thực vật nêu trong phần mô tả (khi đối
tượng yêu cầu bảo hộ là dược phẩm dùng cho người, động vật hoặc thực vật).
23.5 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 bản tờ khai theo mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A
của Thông tư này. Tại mục “Phân loại sáng chế quốc tế” trong tờ khai, người nộp
đơn cần nêu chỉ số phân loại giải pháp kỹ thuật cần bảo hộ theo Bảng phân loại
quốc tế về sáng chế (theo Thoả ước Strasbourg) mới nhất được Cục Sở hữu trí tuệ
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Nếu người nộp đơn không phân loại
hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp
đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.
23.6 Yêu cầu đối với bản mô tả sáng chế
Người nộp đơn phải nộp 02 bản mô tả sáng chế. Bản mô tả sáng chế phải bao gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng
chế.
a) Phần mô tả thuộc bản mô tả sáng chế phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của
giải pháp kỹ thuật được đăng ký. Trong phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin
đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng đều có thể thực hiện được giải pháp đó; phải làm rõ tính mới,
trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn
bằng bảo hộ yêu cầu được cấp là Bằng độc quyền sáng chế); làm rõ tính mới và
khả năng áp dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu
cầu được cấp là Bằng độc quyền giải pháp hữu ích).
Người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực kỹ thuật tương ứng được hiểu là người có các kỹ năng thực hành kỹ
thuật thông thường và biết rõ các kiến thức chung phổ biến trong lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng.
b) Phần mô tả phải bao gồm các
nội dung sau đây:
(i) Tên sáng chế: thể hiện vắn
tắt đối tượng hoặc các đối tượng được đăng ký (sau đây gọi là “đối tượng”); tên
sáng chế phải ngắn gọn và không được mang tính khuếch trương hoặc quảng cáo;
(ii) Lĩnh vực sử dụng sáng chế: lĩnh vực trong đó đối tượng được sử dụng
hoặc liên quan;
(iii) Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế: tình trạng kỹ thuật
thuộc lĩnh vực nói trên tại thời điểm nộp đơn (các đối tượng tương tự đã biết,
nếu có);
(iv) Bản chất kỹ thuật của sáng chế: bản chất của đối tượng, trong đó phải
nêu rõ các dấu hiệu (đặc điểm) tạo nên đối tượng và phải chỉ ra các dấu hiệu (đặc
điểm) mới so với các giải pháp kỹ thuật tương tự đã biết;
(v) Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);
(vi) Mô tả chi
tiết các phương án thực hiện sáng chế;
(vii) Ví dụ thực hiện sáng chế;
(viii) Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt
được.
c) Phạm vi bảo hộ sáng chế (sau đây gọi là
“phạm vi bảo hộ” hoặc “yêu cầu bảo hộ”)
Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ được dùng để xác
định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ,
trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo hộ (sau
đây gọi là “đối tượng”) và phải phù hợp với các quy định sau đây:
d) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được phần
mô tả minh họa một cách đầy đủ, bao gồm các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản cần và đủ
để xác định được đối tượng, để đạt được mục đích đề ra và để phân biệt đối
tượng với đối tượng đã biết.
e) Các dấu hiệu kỹ thuật trong phạm vi
(yêu cầu) bảo hộ phải rõ ràng, chính xác và được chấp nhận trong lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng.
g) Phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ không được viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ, trừ trường hợp viện dẫn
đến những phần không thể mô tả chính xác bằng lời, như trình tự nucleotit và
trình tự axit amin, nhiễu xạ đồ, giản đồ trạng thái....
h)
Nếu đơn có hình vẽ minh hoạ yêu cầu bảo hộ thì dấu hiệu nêu trong phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ có thể kèm theo các số chỉ dẫn, nhưng phải đặt trong ngoặc đơn. Các
số chỉ dẫn này không được coi là làm giới hạn phạm vi (yêu cầu) bảo hộ.
i) Phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ nên (nhưng không bắt buộc) được thể hiện thành hai phần: "Phần giới
hạn" và "Phần khác biệt", trong đó: "Phần giới hạn" bao gồm tên đối tượng và những dấu hiệu của
đối tượng đó trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết gần nhất và được nối
với "Phần khác biệt" bởi cụm từ "khác biệt ở chỗ" hoặc
"đặc trưng ở chỗ" hoặc các từ tương đương; "Phần khác biệt"
bao gồm các dấu hiệu khác biệt của đối tượng so với đối tượng đã biết gần nhất
và các dấu hiệu này kết hợp với các dấu hiệu của "Phần giới hạn" cấu
thành đối tượng yêu cầu bảo hộ.
k) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể bao gồm
một hoặc nhiều điểm. Trong đó phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm có thể được
dùng để thể hiện một đối tượng cần được bảo
hộ, với điểm đầu tiên (gọi là điểm độc lập) và điểm (các điểm) tiếp theo dùng
để cụ thể hoá điểm độc lập (gọi là điểm phụ thuộc); hoặc thể hiện một nhóm đối
tượng yêu cầu được bảo hộ, với một số điểm độc lập, mỗi điểm độc lập thể hiện
một đối tượng yêu cầu được bảo hộ trong nhóm đó, mỗi điểm độc lập này có thể có
điểm (các điểm) phụ thuộc.
l) Các điểm của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ
phải được đánh số liên tiếp bằng chữ số Ả-rập, sau đó là dấu chấm.
m) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm
dùng để thể hiện một nhóm đối tượng phải đáp ứng các yêu cầu: các điểm độc lập, thể hiện các đối tượng riêng
biệt, không được viện dẫn đến các điểm khác của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, trừ
trường hợp việc viện dẫn đó cho phép tránh được việc lặp lại hoàn toàn nội dung
của điểm khác; các điểm phụ thuộc phải được thể hiện ngay sau điểm độc lập mà
chúng phụ thuộc.
23.7 Yêu cầu đối với bản tóm tắt sáng chế
Người nộp đơn phải nộp 02 bản tóm tắt sáng
chế. Bản tóm tắt sáng chế được dùng để mô tả một cách vắn tắt (không quá 150
từ) về bản chất của sáng chế. Bản tóm tắt phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về
bản chất của giải pháp kỹ thuật nhằm mục đích thông tin. Bản tóm tắt có thể có
hình vẽ, công thức đặc trưng.
23.8 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến công nghệ sinh học
a) Ngoài yêu cầu chung đối với phần mô tả
sáng chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối với đơn đăng
ký sáng chế về trình tự gen hoặc một phần trình tự gen, phần mô tả phải có danh
mục trình tự gen được thể hiện theo tiêu chuẩn WIPO ST.25 mục 2 (ii) (Tiêu
chuẩn thể hiện danh mục trình tự nucleotit và trình tự axit amin trong đơn đăng
ký sáng chế).
b) Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người
nộp đơn nộp vật mang tin điện tử (ví dụ đĩa mềm, đĩa quang...) đọc được bằng
các phương tiện điện tử thông dụng trong đó ghi trình tự nucleotit và trình tự
axit amin trùng với danh mục trình tự nêu trong phần mô tả.
c) Riêng đối với sáng chế về/liên quan tới
vật liệu sinh học không thể mô tả được hoặc không thể mô tả đầy đủ đến mức
người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực công nghệ sinh học có thể thực hiện
được thì sáng chế chỉ được coi là được bộc lộ đầy đủ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
(i) Mẫu vật liệu sinh học đã được nộp lưu
tại cơ quan lưu giữ có thẩm quyền theo quy định tại điểm 23.9 của Thông tư này
không muộn hơn ngày nộp đơn;
(ii) Trong phần mô tả có nêu rõ các thông
tin cần thiết về đặc tính của vật liệu sinh học mà người nộp đơn có thể có
được;
(iii)
Trong tờ khai có nêu rõ cơ quan lưu giữ vật liệu sinh học, số hiệu lưu giữ của
mẫu vật liệu sinh học đã được nộp lưu do cơ quan lưu giữ cấp và tài liệu xác
nhận các thông tin này được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng
kể từ ngày ưu tiên, hoặc không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu
có) tuỳ theo thời điểm nào sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của
Thông tư này.
d)
Trường hợp người nộp đơn không phải là người nộp lưu vật liệu sinh học, trong
tờ khai phải nêu rõ tên và địa chỉ của người nộp lưu và tài liệu xác nhận việc
sử dụng hợp pháp vật liệu sinh học phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời
hạn 16 tháng kể từ ngày ưu tiên, hoặc không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố
đơn sớm (nếu có) tuỳ theo thời điểm nào sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại
điểm 23.9.d của Thông tư này.
23.9
Nộp lưu mẫu vật liệu sinh học
a) Mục đích của việc nộp lưu mẫu vật liệu
sinh học là nhằm phục vụ quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế liên
quan đến vật liệu sinh học.
b) Mẫu vật liệu sinh học phải được nộp cho
cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu sinh học không muộn hơn ngày nộp
đơn đăng ký sáng chế liên quan đến vật liệu sinh học đó.
c) Cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu
sinh học là cơ quan tại Việt Nam hoặc nước ngoài được Bộ Khoa học và Công nghệ
chỉ định hoặc thừa nhận về chức năng lưu giữ vật liệu sinh học.
d) Việc nộp lưu mẫu vật liệu sinh học và
tài liệu xác nhận đối với đơn quốc tế về sáng chế được thực hiện theo quy định
của Hiệp ước hợp tác về sáng chế (PCT).
e) Đối với mẫu vật liệu sinh học nộp lưu
tại cơ quan lưu giữ ở nước ngoài, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp
đơn nộp lưu bổ sung mẫu vật liệu sinh học tại một cơ quan có thẩm quyền lưu giữ
ở Việt Nam nếu xét thấy cần thiết để làm rõ bản chất của đối tượng được yêu cầu
bảo hộ hoặc đáp ứng yêu cầu của bên thứ ba về việc tiếp cận với đối tượng đó.
23.10 Quy
định bổ sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến dược phẩm
Ngoài yêu cầu chung đối với bản mô tả sáng
chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối với đơn đăng ký sáng chế liên
quan đến dược phẩm, phần mô tả phải nêu kết quả của các thử nghiệm lâm sàng và
tác dụng dược lý của dược phẩm, ít nhất phải bao gồm các thông tin sau đây:
a) Chất/hỗn hợp được sử dụng;
b) Phương pháp (hệ) thử nghiệm được sử
dụng;
c) Kết quả thử nghiệm;
d) Mối tương quan giữa kết quả về tác dụng
dược lý thu được trong thử nghiệm với ứng dụng thực tế của dược phẩm trong
phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh.
23.11 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống
Ngoài các yêu cầu chung đối với đơn đăng
ký sáng chế quy định từ điểm 23.1 đến điểm 23.7 của Thông tư này, đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống còn phải có tài
liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức truyền thống
mà tác giả sáng chế hoặc người nộp đơn đã tiếp cận, nếu sáng chế trực tiếp dựa
trên nguồn gen và/hoặc tri thức truyền thống đó. Nếu tác giả sáng chế hoặc
người nộp đơn không xác định được nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức
truyền thống thì phải nêu rõ như vậy và phải chịu trách nhiệm về tính trung
thực của điều đó.
24. Thẩm định hình
thức, công bố đơn đăng ký sáng chế
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố
đơn đăng ký sáng chế được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và
điểm 14 của Thông tư này.
25. Thẩm định nội
dung đơn đăng ký sáng chế
25.1 Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng
ký sáng chế
a) Người nộp đơn hoặc bất kỳ người thứ ba
nào cũng có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế theo quy định tại Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ và được cụ
thể hoá như sau:
(i) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế phải thể hiện bằng văn bản làm theo mẫu 03-YCTĐ quy định tại Phụ lục B
của Thông tư này hoặc được thể hiện trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế (nếu
người yêu cầu là người nộp đơn và yêu cầu đó được đưa ra ngay khi nộp đơn);
(ii) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng
ký sáng chế phải được nộp trong thời hạn 42 tháng kể từ ngày ưu tiên, nếu trong
đơn có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế, hoặc trong thời hạn 36 tháng kể từ
ngày ưu tiên nếu yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích; Thời hạn nộp yêu
cầu thẩm định nội dung có thể kéo dài, nhưng không quá 06 tháng nếu có lý do
xác đáng;
(iii) Người yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng
chế phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung theo quy định; nếu yêu cầu
thẩm định nội dung được nộp muộn hơn thời hạn ấn định, người yêu cầu phải nộp
thêm lệ phí gia hạn theo quy định tại điểm 20.4.b của Thông tư này; nếu không
nộp phí thẩm định nội dung, yêu cầu thẩm định nội dung nộp cho Cục Sở hữu trí
tuệ bị coi là không hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiến hành thẩm định
nội dung đơn.
b) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế nộp sau ngày công bố đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
trong tháng thứ hai kể từ ngày nhận được yêu cầu; nếu yêu cầu đó do người thứ
ba đưa ra thì yêu cầu đó được thông báo cho người nộp đơn.
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nộp
trước ngày công bố đơn được công bố cùng với đơn tương ứng.
c) Trường hợp không có yêu cầu thẩm định
nội dung nộp trong thời hạn quy định tại điểm 25.1.a trên đây, đơn bị coi như
được rút bỏ tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
25.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định
nội dung
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng
chế được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và
theo quy định cụ thể tại điểm này.
25.3 Đánh giá sự
phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế
a) Đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng
chế bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ sáng chế mà người nộp đơn
yêu cầu được cấp (Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích) nếu
đối tượng đó không phải là giải pháp kỹ thuật, cụ thể không phải là sản phẩm
hoặc quy trình. Cách nhận dạng giải pháp kỹ thuật được quy định tại điểm 25.3.b
dưới đây.
b)
Giải pháp kỹ thuật - đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế - là tập
hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật
nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.
Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong
các dạng sau đây:
(i) Sản phẩm dưới dạng vật thể (dụng cụ,
máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện...) được thể hiện bằng một tập hợp các
thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc
điểm) về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm
đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất thể
(vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm...) được thể hiện bằng một tập hợp
các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu
(đặc điểm) về sự hiện diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công
dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người;
hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (gen, thực vật/động vật biến đổi
gen...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông
tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;
(ii) Quy trình (quy trình công nghệ;
phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý...) được thể hiện bằng một tập
hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ
thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành
phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một
mục đích nhất định.
c) Đối tượng nêu trong đơn không được coi
là giải pháp kỹ thuật trong các trường hợp sau đây:
(i) Đối tượng nêu trong đơn chỉ là ý tưởng
hoặc ý đồ, chỉ nêu (đặt) vấn đề mà không phải là cách giải quyết vấn đề, không
trả lời được câu hỏi “bằng cách nào” hoặc/và “bằng phương tiện gì”;
(ii) Vấn đề (nhiệm vụ) được đặt ra để giải
quyết không phải là vấn đề kỹ thuật và không thể giải quyết được bằng cách thức
kỹ thuật;
(iii) Các sản phẩm tự nhiên, không phải là sản phẩm sáng tạo của con
người.
25.4 Đánh giá khả
năng áp dụng công nghiệp theo quy định tại Điều 62 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Giải pháp kỹ
thuật nêu trong đơn được coi là “có thể thực hiện được” nếu:
(i) Các
thông tin về bản chất của giải pháp cùng với các chỉ dẫn về điều kiện kỹ thuật
cần thiết được trình bày một cách rõ ràng, đầy đủ đến mức cho phép người có
hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể tạo ra, sản xuất ra
hoặc có thể sử dụng, khai thác hoặc thực hiện được giải pháp đó;
Khái niệm
“người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng” được hiểu theo
quy định tại điểm 23.6.a của Thông tư này;
(ii) Việc
tạo ra, sản xuất ra, sử dụng, khai thác hoặc thực hiện giải pháp nêu trên có
thể được lặp đi lặp lại với kết quả giống nhau và giống với kết quả nêu trong
bản mô tả sáng chế.
b) Giải
pháp kỹ thuật bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp trong các trường
hợp sau đây:
(i) Bản chất của đối tượng hoặc các chỉ dẫn nhằm thực hiện đối tượng đi
ngược lại các nguyên lý cơ bản của khoa học (ví dụ không tuân theo nguyên lý
bảo toàn năng lượng...);
(ii) Đối tượng bao gồm các yếu tố, thành phần không có mối liên hệ kỹ
thuật với nhau hoặc không thể liên hệ (ghép nối, ràng buộc, phụ thuộc ...) được
với nhau;
(iii) Đối tượng có chứa mâu thuẫn nội tại;
(iv) Chỉ có thể thực hiện được các chỉ dẫn về đối tượng trong một số
giới hạn lần thực hiện (không thể lặp đi lặp lại được);
(v) Để có thể thực hiện được giải pháp, người thực hiện phải có kỹ năng
đặc biệt và kỹ năng đó không thể truyền thụ hoặc chỉ cho người khác được;
(vi) Kết quả thu được từ các lần thực hiện không đồng nhất với nhau;
(vii) Kết
quả thu được khác với kết quả nêu trong đơn;
(viii) Hoàn
toàn không có hoặc thiếu các chỉ dẫn quan trọng nhất để thực hiện giải pháp;
(ix) Các trường hợp có lý do xác đáng khác.
25.5 Đánh giá tính mới theo quy định tại Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Để
đánh giá tính mới của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, ít nhất phải tiến hành
tra cứu thông tin trong các nguồn bắt buộc sau đây (nhưng không chỉ giới hạn
việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó):
(i)
Tất cả các đơn đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận có cùng
chỉ số phân loại với chỉ số phân loại của đối tượng nêu trong đơn đang được
thẩm định - tính đến chỉ số phân lớp (chỉ số hạng thứ ba) và có ngày công bố
sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định;
(ii)
Các đơn đăng ký sáng chế hoặc các văn bằng bảo hộ sáng chế do các tổ chức, quốc
gia khác công bố, trong vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của
đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) được lưu giữ trong
cơ sở dữ liệu sáng chế có tại Cục Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định, với phạm vi tra
cứu quy định tại điểm 25.5.a (i) trên đây.
Trong
trường hợp cần thiết và có thể, việc tra cứu được mở rộng đến các báo cáo khoa
học, báo cáo kết quả của các chương trình, đề tài nghiên cứu và các tài liệu
khác thuộc cùng lĩnh vực kỹ thuật được công bố và lưu giữ tại Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
b) Mục đích tra cứu
Mục đích của việc tra cứu thông tin là tìm
giải pháp kỹ thuật có bản chất tương tự hoặc trùng lặp với giải pháp kỹ thuật
nêu trong đơn.
Trong điểm này:
(i) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là
trùng nhau khi có tất cả các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau hoặc tương
đương (thay thế được cho nhau);
(ii) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là
tương tự nhau khi có phần lớn các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau hoặc
tương đương (thay thế được cho nhau);
(iii) “Giải pháp kỹ thuật đối chứng” là
giải pháp kỹ thuật trùng hoặc tương tự gần nhất với giải pháp kỹ thuật nêu trong
đơn;
(iv) “Tài liệu đối chứng” là tài liệu đã
mô tả giải pháp kỹ thuật đối chứng hoặc chứng cứ chứng minh giải pháp kỹ thuật
đối chứng đã được bộc lộ công khai.
c) Báo cáo tra cứu
Kết quả tra cứu thông tin phải được thể
hiện trong báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra
cứu, kết quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê các giải pháp kỹ thuật đối
chứng tìm thấy được, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên tài liệu đối chứng, số
trang, số dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của tài liệu tương ứng) và
phải nêu họ tên người lập báo cáo (người tra cứu).
d) Cách đánh giá tính mới của giải pháp kỹ
thuật
Để đánh giá tính mới
của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh các dấu hiệu (đặc
điểm) cơ bản của giải pháp kỹ thuật đó với các dấu hiệu của giải pháp kỹ thuật đối chứng được
tìm thấy trong quá trình tra cứu thông tin; trong đó:
(i) Dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật
có thể là đặc điểm về chức năng, công dụng, cấu tạo, liên kết, thành phần...
cùng với các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để xác định
bản chất (nội dung) của đối tượng;
(ii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ
thuật nêu trong đơn, trong các văn bằng bảo hộ được thể hiện tại phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ sáng chế;
(iii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ
thuật nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và phát hiện theo tài liệu mô
tả hoặc dạng thể hiện thực tế của giải pháp kỹ thuật đó.
e) Kết luận về tính mới của giải pháp kỹ
thuật
Tương ứng với một điểm của phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được coi là mới so với trình độ
kỹ thuật trên thế giới nếu:
(i) Không tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối
chứng trong quá trình tra cứu thông tin; hoặc
(ii) Có tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối
chứng nhưng giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn có ít nhất một dấu hiệu cơ bản
không có mặt trong giải pháp kỹ thuật đối chứng (và dấu hiệu đó được gọi là dấu
hiệu cơ bản khác biệt).
25.6 Đánh
giá trình độ sáng tạo theo quy định tại Điều 61 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Khi đánh giá trình độ sáng tạo của giải
pháp kỹ thuật, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc
(nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó) quy định tại điểm
25.5.a của Thông tư này.
b) Đánh giá
trình độ sáng tạo
Việc đánh
giá trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được thực hiện bằng
cách đánh giá dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt nêu trong phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ để đưa ra kết luận:
(i) Dấu
hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt có bị coi là đã được bộc lộ trong nguồn
thông tin tối thiểu bắt buộc hay không, và;
(ii) Tập
hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt có bị coi là có tính hiển nhiên đối với người
có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng hay không.
Ứng với một
điểm thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật được coi là có trình độ
sáng tạo nếu việc đưa dấu hiệu cơ bản khác biệt vào tập hợp các dấu hiệu cơ bản
của giải pháp kỹ thuật là kết quả của hoạt động sáng tạo và không phải là kết
quả hiển nhiên của hiểu biết thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
c) Trong
các trường hợp sau đây (nhưng không phải chỉ trong các trường hợp đó), ứng với
một điểm thuộc phạm vi bảo hộ, giải pháp kỹ thuật bị coi là không có trình độ
sáng tạo:
(i) Tập hợp các
dấu hiệu cơ bản khác biệt mang tính hiển nhiên (bất kỳ người nào có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng cũng biết rằng để thực hiện chức năng
đã định hoặc để đạt được mục đích đã định tất yếu phải sử dụng tập hợp các dấu
hiệu đó và ngược lại khi sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó thì tất yếu phải đạt
được mục đích hoặc thực hiện được chức năng tương ứng);
(ii) Tập
hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt đã được bộc lộ dưới dạng đồng nhất hoặc tương
đương trong một/một số giải pháp kỹ thuật nào đó đã biết trong nguồn thông tin
tối thiểu bắt buộc;
(iii) Giải
pháp kỹ thuật là sự kết hợp đơn giản của các giải pháp kỹ thuật đã biết với
chức năng, mục đích và hiệu quả cũng là sự kết hợp đơn giản chức năng, mục đích
và hiệu quả của từng giải pháp kỹ thuật đã biết.
d) Trong
điểm này:
(i) Hai dấu
hiệu được coi là đồng nhất nếu có cùng bản chất;
(ii) Hai
dấu hiệu được coi là tương đương nếu có bản chất tương tự nhau có cùng mục đích
và cách thức đạt được mục đích cơ bản là giống nhau.
25.7 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy
định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ
Trước khi ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với những đơn đăng ký sáng chế đã được thẩm
định nội dung và được kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, theo các quy
định sau đây:
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Để
kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin
trong các nguồn bắt buộc sau đây (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn
tối thiểu đó):
Tất
cả các đơn đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời
điểm kiểm tra) có cùng chỉ số phân loại với chỉ số phân loại của đối tượng nêu
trong đơn đang được thẩm định - tính đến chỉ số phân lớp (chỉ số hạng thứ ba)
và có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của
đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) mà chưa được công bố
hoặc có ngày công bố muộn hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được
thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên);
b)
Mục đích của việc tra cứu là để tìm ra (các) đơn đăng ký cùng một sáng chế và
xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất;
c)
Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng một sáng chế thì văn bằng bảo hộ chỉ
có thể được cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong
số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ;
d)
Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng một sáng chế cùng đáp ứng các điều
kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và có cùng ngày ưu tiên hoặc có cùng ngày nộp
đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong
số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả người nộp đơn; nếu không
thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
e)
Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký cùng một sáng chế đã được nộp tại Việt Nam thì
văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên được chấp nhận và đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam bị coi
như rút bỏ.
25.8 Thông báo kết quả thẩm định nội dung
Việc thông báo kết quả thẩm định nội dung
đơn đăng ký sáng chế được tiến hành theo thủ tục chung quy định tại điểm 15.7.
a của Thông tư này.
26. Cấp, đăng bạ,
công bố Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ,
công bố Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích được thực
hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
27. Xử lý đơn quốc tế về sáng chế
27.1 Cơ quan nhận đơn
Cơ quan có
thẩm quyền nhận đơn quốc tế về sáng chế tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ.
Cục Sở hữu
trí tuệ có trách nhiệm:
a) Nhận đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam;
b) Thu phí gửi đơn quốc tế và thông báo các khoản lệ phí theo quy định
để người nộp đơn chuyển cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra cứu quốc tế theo
quy định của Hiệp ước hợp tác về sáng chế - PCT (sau đây gọi là “Hiệp ước”);
c) Kiểm tra các khoản lệ phí có được nộp đúng hạn hay không;
d) Kiểm tra và xử lý đơn quốc tế
nguồn gốc Việt Nam theo quy định của Hiệp ước;
e) Xác định đối tượng yêu cầu bảo hộ: nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ của
đơn thuộc diện bí mật quốc gia thì không tiến hành tiếp các công việc tiếp theo
và các khoản lệ phí sẽ được hoàn trả cho người nộp đơn, trừ lệ phí gửi và lệ
phí sao đơn quốc tế;
g) Gửi một bản (bản hồ sơ) của đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam cho Văn
phòng quốc tế và một bản (bản tra cứu) cho cơ quan tra cứu quốc tế;
h) Gửi và nhận thư từ người nộp đơn và từ các cơ quan quốc tế.
27.2 Ngôn ngữ
Đơn quốc tế
nguồn gốc Việt Nam nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Anh. Mỗi
đơn được làm thành 03 bản.
Trong
trường hợp không đủ số bản quy định, Cục Sở hữu trí tuệ sao thêm cho đủ số bản
cần thiết và người nộp đơn phải nộp phí sao đơn quốc tế.
27.3 Cơ quan tra cứu quốc tế và cơ quan xét nghiệm sơ
bộ quốc tế
Đối với các
đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam, các cơ quan tra cứu quốc tế và các cơ quan xét
nghiệm sơ bộ quốc tế có thẩm quyền là các cơ quan sáng chế, cơ quan sở hữu công
nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ của Ôx-trây-li-a, Áo, Liên bang Nga, Thụy Điển, Hàn
Quốc và Cơ quan Sáng chế châu Âu.
27.4 Đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam
a) Nếu
trong đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là Cơ quan
được chỉ định. Trong trường hợp này, để được vào Giai đoạn quốc gia, trong thời
hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ:
(i) Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC quy định tại
Phụ lục A của Thông tư này;
(ii) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn
quốc gia trước ngày công bố quốc tế);
(iii) Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế:
bản mô tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt
(bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi
và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của
Hiệp ước);
(iv) Phí và lệ phí quốc gia.
b) Đơn quốc tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm 27.4.a trên
đây có thể được chấp nhận với điều kiện người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy
định.
27.5 Đơn quốc tế có chọn Việt Nam
a) Nếu trong đơn quốc tế có chọn Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là
cơ quan được chọn. Trong trường hợp này, nếu việc chọn Việt Nam được tiến hành
trong thời hạn 19 tháng kể từ ngày ưu tiên, để được vào giai đoạn quốc gia,
trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên, người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở
hữu trí tuệ các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC quy định tại
Phụ lục A của Thông tư này;
(ii) Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả,
yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt (bản công bố hoặc bản gốc
nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần
sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34(2)(b) của Hiệp
ước);
(iii) Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ
quốc tế (khi có yêu cầu xét nghiệm nội dung đơn);
(iv) Phí và lệ phí quốc gia.
b) Đơn quốc tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm 27.5.a trên
đây có thể được chấp nhận với điều kiện người nộp đơn nộp lệ phí theo quy định.
27.6 Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
Để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải khẳng định lại điều đó
trong tờ khai, nộp phí xin hưởng quyền ưu tiên và theo yêu cầu của Cục Sở hữu
trí tuệ, phải nộp bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu đã nộp cho Văn phòng
quốc tế các tài liệu cần thiết theo Quy tắc 17.1(a) của Quy chế thi hành Hiệp
ước.
Đối với đơn PCT, việc xử lý yêu cầu hưởng quyền ưu tiên phù hợp với Hiệp
ước PCT và Quy chế thi hành Hiệp ước.
27.7 Xử lý đơn quốc tế trong giai đoạn quốc gia
a) Sửa đổi, bổ sung tài liệu trong giai đoạn
quốc gia
Phù hợp với Quy tắc 51bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn
phải nộp giấy uỷ quyền, giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn trong giai đoạn quốc
tế (nếu có) trong thời hạn 34 tháng kể từ ngày ưu tiên.
Phù hợp với Điều 28 và Điều 41 của Hiệp ước và Quy tắc 52.1(b) và
78.1(b) của Quy chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung
các tài liệu của đơn trong giai đoạn quốc gia. Ngay tại thời điểm vào giai đoạn
quốc gia, người nộp đơn cũng có thể sửa đổi, bổ sung bản mô tả. Việc sửa đổi,
bổ sung nói trên phải phù hợp với quy định tại điểm 17 của Thông tư này.
Các tài
liệu bổ sung, sửa đổi do người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm
bằng tiếng Việt.
b) Thời điểm bắt đầu giai đoạn quốc gia
Thời điểm
bắt đầu xử lý đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam hoặc có chọn Việt Nam ở giai
đoạn quốc gia kể từ ngày đầu tiên của tháng thứ ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên,
nếu người nộp đơn không có văn bản yêu cầu vào giai đoạn quốc gia sớm hơn các
thời hạn nêu trên.
c) Thẩm
định đơn quốc tế
Sau khi vào
giai đoạn quốc gia, đơn quốc tế được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung
theo thủ tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế thông thường. Nếu người nộp
đơn có văn bản yêu cầu thẩm định đơn trước thời hạn và nộp phí theo quy định,
đơn quốc tế sẽ được thẩm định trước thời hạn quy định tại điểm 27.7.b trên đây
phù hợp với quy định tại Điều 23(2) của Hiệp ước.
d) Đơn quốc
tế bị coi là rút bỏ
Ngoài những
trường hợp bị coi là rút bỏ theo quy định của Hiệp ước và Quy chế thi hành Hiệp
ước, trong trường hợp lệ phí quốc gia không được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ
hoặc không có bản dịch ra tiếng Việt sau khi đã hết thời hạn quy định, đơn quốc
tế có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam sẽ bị coi là rút bỏ.
27.8 Phí, lệ phí đăng ký quốc tế
a) Người
nộp đơn quốc tế vào giai đoạn quốc gia phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối
với đơn đăng ký sáng chế nộp trực tiếp tại Việt Nam.
b) Người
nộp đơn quốc tế có nguồn gốc Việt Nam phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy
định của Quy chế thi hành Hiệp ước và theo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp của Bộ Tài chính.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THIẾT KẾ BỐ TRÍ
28. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
28.1 Đơn đăng ký thiết kế bố trí (đơn) phải đáp ứng các yêu cầu chung
quy định tại điểm 7 và điểm 10 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể
quy định tại điểm này.
28.2 Tài liệu, mẫu
vật, thông tin thể hiện thiết kế bố trí quy định tại điểm 7.1.a (ii) của Thông
tư này bao gồm:
a) Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ thiết kế bố trí, gồm 04 bộ;
b) Mẫu mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí, gồm 04 mẫu, nếu
thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại;
c) Bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí, bao gồm các
thông tin nhằm làm rõ bản chất của thiết kế bố trí.
28.3 Đơn phải đảm
bảo tính thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ,
cụ thể là chỉ yêu cầu bảo hộ duy nhất một thiết kế bố trí của một mạch tích hợp
bán dẫn.
28.4 Trường hợp có
cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu
trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn, trong thời hạn 01
tháng, phải nộp các tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu
xác nhận quyền đăng ký hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của
người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thoả thuận
chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
28.5 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai
theo mẫu 02-TKBT quy định tại Phụ lục A của Thông tư này.
28.6 Yêu cầu đối với bộ ảnh chụp,
bộ bản vẽ thiết kế bố trí
a) Yêu cầu
chung: Bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải thể hiện đầy đủ cấu trúc
không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích
hợp bán dẫn sao cho căn cứ vào bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ đó có thể và chỉ có thể
xác định được một thiết kế bố trí duy nhất.
Nhằm mục đích
nêu trên, bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại các điểm 28.6.b, c và d dưới đây.
b) Loại tài
liệu:
Bộ ảnh chụp/bộ
bản vẽ thiết kế bố trí phải bao gồm ít nhất một trong ba loại tài liệu sau đây:
(i) Bản vẽ bằng máy thiết kế bố
trí đối với từng lớp mạch tích hợp;
(ii) Bản vẽ hoặc ảnh chụp mặt nạ quang khắc để sản xuất từng lớp mạch tích
hợp;
(iii) Ảnh chụp từng lớp thiết kế
bố trí được thể hiện trong mạch tích hợp;
c) Dạng tài liệu: Bộ ảnh chụp/bộ
bản vẽ thiết kế bố trí phải được nộp dưới dạng giấy và có thể kèm theo tài liệu
bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ bộ ảnh chụp/bộ bản
vẽ thiết kế bố trí đó.
d) Hình thức
của tài liệu
(i) Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết
kế bố trí phải bao gồm các (tập hợp) ảnh chụp/bản vẽ tách biệt đối với mỗi lớp
thiết kế bố trí, kèm theo ký hiệu mỗi lớp, kích thước mạch tích hợp và độ phóng
đại;
(ii) Tất cả các ảnh chụp/bản vẽ
thiết kế bố trí phải theo cùng một tỉ lệ. Đối với tài liệu dạng giấy: mỗi ảnh
chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải là bản phóng đại tối thiểu 20 lần kích thước
trong mạch tích hợp sao cho mắt thường nhìn thấy được thiết kế mạch cơ bản;
(iii) Mỗi ảnh chụp/bản vẽ thiết
kế bố trí có thể được trình bày trên giấy khổ A4 hoặc khổ giấy lớn hơn với điều
kiện phải gấp thành khổ A4;
(iv) Ảnh chụp/bản
vẽ thiết kế bố trí phải rõ
ràng, sắc nét.
28.7 Yêu cầu đối
với mẫu mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí
a) Mẫu được nộp
phải là toàn bộ hoặc một phần mạch tích hợp tương ứng hoàn toàn với thiết kế bố
trí nêu trong đơn. Nếu mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí là một phần
không thể tách rời của một sản phẩm khác thì kèm theo sản phẩm được nộp phải có
tài liệu chỉ ra một cách chính xác phần mạch tích hợp được sản xuất theo thiết
kế bố trí đó.
b) Nếu thiết kế bố
trí đã được khai thác thương mại tại bất cứ nơi nào trên thế giới trước ngày
nộp đơn, người nộp đơn phải nộp mẫu đã được khai thác thương mại đầu tiên đó.
28.8 Yêu cầu đối
với bản mô tả mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí
Bản mô tả phải bao
gồm các thông tin chi tiết sau đây về mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo
thiết kế bố trí yêu cầu được bảo hộ:
a) Tên gọi/ký
hiệu: là tập hợp các chữ cái và/hoặc chữ số được sử dụng để phân biệt mạch tích
hợp này với các mạch tích hợp khác khi đưa ra lưu thông trên thị trường;
b) Mô tả các chức
năng cơ bản của mạch tích hợp (ví dụ: chức năng nhớ hoặc logic hoặc chức năng
khác);
c) Mô tả cấu trúc
cơ bản của mạch tích hợp (ví dụ: cấu trúc lưỡng cực hoặc MOS, hoặc Bi-MOS hoặc
quang - điện tử hoặc cấu trúc khác);
d) Mô tả công nghệ
để sản xuất mạch tích hợp (ví dụ: công nghệ TTL hoặc DTL hoặc ECL hoặc ITL hoặc
CMOS hoặc NMOS hoặc PMOS hoặc công nghệ khác);
e) Mô tả các đặc
điểm chính phân biệt với các mạch tích hợp bán dẫn khác trên thị trường vào
thời điểm nộp đơn hoặc thời điểm khai thác thương mại lần đầu tiên trên thế
giới, tuỳ theo thời điểm nào sớm hơn.
29. Bảo mật thông tin trong đơn đăng ký thiết kế bố trí
Người nộp đơn có
thể yêu cầu bảo mật thông tin nộp theo đơn đăng ký thiết kế bố trí theo quy
định sau đây:
29.1 Mức độ giữ bí
mật tối đa được phép:
a) Đối với thiết kế bố trí chưa khai thác
thương mại: 50% bề mặt mỗi lớp;
b) Đối với thiết kế bố trí đã khai thác
thương mại: 2 lớp trong mỗi nhóm 5 lớp tính từ trên xuống.
29.2
Để được bảo mật thông tin, người nộp đơn phải có yêu cầu bảo mật thông tin làm
theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ và phải chỉ dẫn về tài liệu, vật liệu
chứa thông tin bí mật.
29.3
Tài liệu chứa thông tin mật phải được tách riêng thành gói tài liệu mật và có
thể được nộp dưới các dạng tài liệu sau đây:
a) Microfilm hoặc dạng tương tự đối với
tài liệu thể hiện kích thước của thiết kế trên bản vẽ bằng máy tính;
b) Dữ liệu
điện tử;
c) Bản vẽ hoặc
ảnh chụp có phần không nhìn thấy được, với điều kiện các đặc tính của thiết kế
bố trí về cơ bản phải nhìn thấy được.
29.4 Cục Sở hữu trí tuệ có nghĩa
vụ bảo mật đối với thông tin theo yêu cầu của người nộp đơn phù hợp với quy
định tại điểm 29.1 của Thông tư này.
30. Thẩm định hình thức đơn đăng ký thiết kế bố trí
30.1 Thủ tục
thẩm định hình thức đơn đăng ký thiết kế bố trí được thực hiện theo quy định
chung tại các điểm 13.1, 13.2, 13.3, 13.4 và điểm 13.8 của Thông tư này và các
thủ tục riêng đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí quy định tại điểm này.
30.2 Thông báo
kết quả thẩm định hình thức
a) Nếu đơn
thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc đơn
còn có các thiếu sót quy định tại điểm 13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí
tuệ tiến hành các thủ tục quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư này.
b) Nếu đơn hợp
lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo chấp nhận đơn hợp lệ,
trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn, tên người đại diện (nếu có) và
các thông tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, đồng thời nêu rõ đối
tượng nêu trong đơn có khả năng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí nếu sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp mà không có ý kiến xác đáng nào của người thứ ba phản
đối việc đăng ký thiết kế bố trí đó.
30.3 Từ chối
chấp nhận đơn
Trường hợp người nộp đơn đã được
Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức trong đó có chỉ ra
thiếu sót và dự định từ chối chấp nhận đơn theo quy định tại điểm 13.6.a của
Thông tư này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt
yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối không xác đáng
trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo
từ chối chấp nhận đơn đăng ký thiết kế bố trí và hoàn trả các khoản phí, lệ phí
đã được nộp liên quan đến công việc sau thẩm định hình thức theo yêu cầu của
người nộp đơn.
31. Công bố đơn đăng ký thiết kế bố trí
31.1 Đơn đăng ký thiết kế bố trí
đã được chấp nhận hợp lệ được công bố theo thủ tục chung quy định tại điểm 14
của Thông tư này và theo quy định tại điểm này.
31.2 Tiếp cận với các thông tin
chi tiết về đơn đăng ký thiết kế bố trí hợp lệ
a) Kể từ ngày đơn được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp, mọi người đều có thể tiếp cận với các thông
tin chi tiết về bản chất thiết kế bố trí nêu trong đơn đã được công bố, trừ các
thông tin được bảo mật theo quy định tại điểm 29 của Thông tư này.
b) Chỉ cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thủ tục huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thực hiện thủ tục xử lý hành
vi xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mới được phép tiếp cận với các thông
tin được bảo mật về thiết kế bố trí.
32. Cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế
bố trí
32.1 Thông báo dự định cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
Nếu sau thời hạn 03 tháng kể từ
ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà không có
ý kiến của người thứ ba phản đối việc đăng ký thiết kế bố trí hoặc mặc dù có ý
kiến phản đối nhưng kết quả xử lý chứng minh rằng ý kiến phản đối không xác
đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết
kế bố trí đối với đối tượng nêu trong đơn; thời hạn để người nộp đơn nộp lệ phí
công bố văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ và cấp văn bằng bảo hộ. Thời hạn nêu
trên là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo.
32.2 Cấp, đăng bạ, công bố quyết
định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
Các thủ tục cấp, đăng bạ, công bố
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí được
tiến hành theo thủ tục chung quy định tại điểm 18.2 và điểm 19 của Thông tư này.
32.3 Từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí
Nếu trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà có ý kiến
của người thứ ba phản đối việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí và ý
kiến đó được chứng minh là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí theo thủ tục chung quy định
tại điểm 18.1 của Thông tư này.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
33. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
33.1 Đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của
Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
33.2 Đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101
của Luật Sở hữu trí tuệ và theo các quy định sau đây.
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
được coi là bảo đảm tính thống nhất nếu:
a) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp của một sản phẩm; hoặc
b) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp của nhiều sản phẩm trong một bộ sản phẩm, trong đó mỗi sản phẩm có một kiểu
dáng công nghiệp tương ứng; hoặc
c) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp của một sản phẩm kèm theo một hoặc nhiều phương án biến thể của kiểu
dáng công nghiệp đó.
33.3
Yêu cầu cung cấp thông tin
a)
Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các
thông tin trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ có thể
yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng phải nộp tài liệu xác minh các
thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người
nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế,
giấy chứng nhận hoặc văn bản thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng
giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
b)
Cục Sở hữu trí tuệ cũng có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng
phải nộp tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn
thương mại (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại), kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ của người khác, nếu có cơ sở để nghi ngờ kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn chứa các đối tượng đó.
33.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai
theo mẫu 03-KDCN quy định tại Phụ lục A của Thông tư này. Ngoài các mục cần
khai khác, trong tờ khai phải nêu chỉ số phân loại quốc tế kiểu dáng công
nghiệp yêu cầu bảo hộ phù hợp với Bảng phân loại quốc tế về kiểu dáng công
nghiệp (theo Thoả ước Locarno). Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân
loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải
nộp phí phân loại theo quy định.
33.5 Yêu cầu đối với bản mô tả
kiểu dáng công nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 01 bản mô
tả kiểu dáng công nghiệp, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên kiểu dáng công nghiệp: là
tên của chính sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện bằng các từ
ngữ thông dụng, không mang tính chất quảng cáo, không chứa ký hiệu, chú thích,
chỉ dẫn thương mại;
b) Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng
công nghiệp: là lĩnh vực sử dụng cụ thể của sản phẩm mang kiểu dáng công
nghiệp, trong đó nêu rõ mục đích sử dụng của sản phẩm đó;
c) Kiểu dáng công nghiệp tương tự
gần nhất: nêu rõ kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất với kiểu dáng công
nghiệp của cùng loại sản phẩm nêu trong đơn, đã được biết đến một cách rộng rãi
trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên),
trong đó phải chỉ ra nguồn thông tin bộc lộ công khai kiểu dáng công nghiệp
tương tự gần nhất đó;
d) Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ:
liệt kê lần lượt các ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh (ba chiều), hình chiếu, mặt
cắt... của kiểu dáng công nghiệp, phù hợp với số thứ tự được ghi của ảnh chụp,
bản vẽ;
e) Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các quy định sau đây:
(i) Bộc lộ hoàn toàn bản chất của
kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ, trong đó phải nêu đầy đủ các đặc điểm tạo
dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp, đồng thời phải chỉ ra các đặc
điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất nêu
tại điểm 33.5.c trên đây, phù hợp với các đặc điểm tạo dáng được thể hiện trong
bộ ảnh chụp, bản vẽ;
(ii) Các đặc điểm tạo dáng của
kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ phải được trình bày lần lượt theo thứ tự:
các đặc điểm hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối
và/hoặc đường nét, các đặc điểm màu sắc (nếu có);
(iii) Đối với sản phẩm có các
trạng thái sử dụng khác nhau (ví dụ: sản phẩm có nắp hoặc có thể gập lại
được...), phải mô tả kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác
nhau;
(iv) Nếu kiểu dáng công nghiệp
gồm nhiều phương án thì phải chỉ rõ các đặc điểm khác biệt của những phương án
còn lại so với phương án cơ bản (phương án đầu tiên nêu trong đơn);
(v) Nếu kiểu dáng công nghiệp là
kiểu dáng của bộ sản phẩm thì phải mô tả kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ
đó.
g) Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp (hoặc “yêu cầu bảo hộ”): phải liệt kê đầy đủ các đặc điểm tạo dáng cần
và đủ để xác định bản chất kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ và phạm vi
quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện trên ảnh
chụp, bản vẽ nêu trong đơn, bao gồm các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với
kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết.
33.6 Yêu cầu đối với bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 05 bộ ảnh
chụp hoặc 05 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện
đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức
căn cứ vào đó, bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng
đều có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó và theo các hướng dẫn sau
đây:
a) Ảnh chụp, bản vẽ phải rõ ràng,
sắc nét; bản vẽ phải được thể hiện bằng đường nét liền; nền ảnh chụp, bản vẽ
phải có màu đồng nhất và tương phản với kiểu dáng công nghiệp; trên ảnh chụp,
bản vẽ chỉ được thể hiện sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ
(không kèm theo sản phẩm khác).
b) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện
kiểu dáng công nghiệp theo cùng một tỷ lệ. Kích thước của kiểu dáng công nghiệp
trong ảnh chụp, bản vẽ không được nhỏ hơn 90mm x 120mm và không được lớn hơn
190mm x 277mm.
c) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện
kiểu dáng công nghiệp theo cùng một chiều và lần lượt theo thứ tự: hình phối
cảnh (ba chiều) của kiểu dáng công nghiệp, hình chiếu của kiểu dáng công nghiệp
từ phía trước, từ phía sau, từ bên phải, từ bên trái, từ trên xuống, từ dưới
lên; các hình chiếu phải được thể hiện chính diện.
d) Đối với kiểu dáng công nghiệp
có hình chiếu đối xứng thì ảnh chụp, bản vẽ có thể không cần thể hiện thêm các
hình chiếu đối xứng, với điều kiện phải nêu rõ điều đó trong phần liệt kê ảnh
chụp, bản vẽ thuộc bản mô tả.
e) Đối với kiểu dáng công nghiệp
của sản phẩm có thể khai triển được (ví dụ: hộp đựng, đồ bao gói...), các hình
chiếu của kiểu dáng công nghiệp có thể được thay thế bằng ảnh chụp, bản vẽ kiểu
dáng công nghiệp ở trạng thái đã khai triển.
g) Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp
của kiểu dáng công nghiệp, có thể cần phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh
từ các góc độ khác, mặt cắt, hình phóng to bộ phận, hình chi tiết rời của sản
phẩm... đủ để thể hiện rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt của kiểu dáng
công nghiệp yêu cầu bảo hộ.
h) Đối với sản phẩm có các trạng
thái sử dụng khác nhau (ví dụ: sản phẩm có nắp hoặc có thể gập lại được), phải
có ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác
nhau.
i) Đối với kiểu dáng công nghiệp
của bộ phận của sản phẩm hoàn chỉnh, phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ minh hoạ vị
trí lắp đặt, sử dụng bộ phận trên sản phẩm hoàn chỉnh.
k) Mỗi phương án của kiểu dáng
công nghiệp phải có bộ ảnh chụp, bản vẽ thể hiện đầy đủ từng phương án theo quy
định tại điểm này.
l) Đối với bộ sản phẩm phải có
hình phối cảnh của cả bộ sản phẩm và bộ ảnh chụp, bản vẽ của từng sản phẩm
trong bộ đó theo quy định tại điểm này.
33.7 Đặc điểm tạo dáng của kiểu
dáng công nghiệp
a) Đặc điểm tạo dáng của một kiểu
dáng công nghiệp là yếu tố thể hiện dưới dạng đường nét, hình khối, màu sắc,
tương quan vị trí hoặc tương quan kích thước để khi kết hợp với các đặc điểm
(dấu hiệu) khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để tạo thành kiểu dáng công
nghiệp đó.
b) Các yếu tố sau đây không được
coi là đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp:
(i) Hình khối, đường nét được
quyết định bởi chính chức năng kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ: hình dạng dẹt,
phẳng của đĩa ghi dữ liệu được quyết định bởi chuyển động tương đối giữa đĩa và
đầu đọc...);
(ii) Yếu tố mà sự có mặt của nó
trong tập hợp các dấu hiệu không đủ gây ấn tượng thẩm mỹ (ấn tượng về hình dáng
của sản phẩm không thay đổi khi có mặt và khi không có mặt yếu tố đó; ví dụ: sự
thay đổi một hình khối, đường nét quen thuộc nhưng sự thay đổi đó không đủ để
nhận biết, do đó hình khối, đường nét đã thay đổi vẫn chỉ được nhận biết là
hình khối, đường nét cũ);
(iii) Vật liệu
dùng để chế tạo sản phẩm;
(iv) Các dấu hiệu
được gắn, dán... lên sản phẩm chỉ để thực hiện chức năng thông tin, hướng dẫn
về nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, công dụng, cách sử dụng... sản phẩm đó; ví dụ:
các từ ngữ trên nhãn hàng hoá;
(v) Kích cỡ của
sản phẩm, trừ trường hợp thay đổi kích cỡ trang trí của mẫu vải và vật liệu
tương tự.
c) Đặc điểm tạo
dáng cơ bản và đặc điểm tạo dáng không cơ bản
Đặc điểm tạo dáng
cơ bản là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác định
kiểu dáng công nghiệp và phân biệt kiểu dáng công nghiệp với kiểu dáng công
nghiệp khác dùng cho sản phẩm cùng loại.
Đặc điểm tạo dáng
không đáp ứng điều kiện trên gọi là “đặc điểm tạo dáng không cơ bản”.
34. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Các thủ tục thẩm
định hình thức, công bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại
điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
35. Thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
35.1 Đánh giá sự
tương tự của kiểu dáng công nghiệp :
a) Hai kiểu dáng
công nghiệp bị coi là trùng nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho sản
phẩm cùng loại, có cùng tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản;
b) Hai kiểu dáng
công nghiệp bị coi là tương tự nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho sản phẩm cùng loại, có một số đặc
điểm tạo dáng cơ bản giống nhau;
c) Hai kiểu dáng
công nghiệp bị coi là tương tự gần nhất khi hai kiểu dáng công nghiệp tương tự
có số các đặc điểm tạo dáng cơ bản giống nhau nhiều hơn so với tất cả các kiểu
dáng công nghiệp tương tự khác.
35.2 Trình tự thực
hiện thủ tục thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Việc thẩm định nội
dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp (đơn) được tiến hành theo trình tự chung
quy định tại điểm 15 của Thông tư này và theo quy định riêng tại điểm này.
35.3 Đánh giá sự
phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp
Đối tượng nêu
trong đơn bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp nếu:
a)
Đối tượng đó không phải là hình dáng bên ngoài của sản phẩm;
b) Đối tượng nêu trong đơn là:
(i)
Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc
phải có;
(ii)
Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
(iii)
Hình dáng bên trong (phần không nhìn thấy được) trong quá trình sử dụng sản
phẩm (khai thác công dụng của sản phẩm theo cách thức thông thường, được thực
hiện bởi bất kỳ người sử dụng nào, không kể các công việc bảo trì, bảo dưỡng
hoặc sửa chữa sản phẩm).
35.4 Tra cứu thông
tin
a) Mục đích tra cứu
thông tin
Mục
đích tra cứu thông tin là tìm kiếm trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc các
kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn.
b) Nguồn thông tin
tối thiểu bắt buộc được sử dụng trong quá trình thẩm định nội dung đơn bao gồm
các tài liệu sau đây:
(i) Các đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày công
bố đơn sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu
đơn được hưởng quyền ưu tiên);
(ii) Các đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp và các văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp do các tổ
chức, quốc gia khác công bố trong vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên), được lưu
giữ trong cơ sở dữ liệu kiểu dáng công nghiệp hiện có tại Cục Sở hữu trí tuệ;
(iii) Các thông
tin khác liên quan đến kiểu dáng công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ thu thập và
lưu giữ;
(iv) Các đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (dùng để kiểm tra nguyên tắc nộp
đơn đầu tiên quy định tại điểm 35.9 của Thông tư này).
c) Trong trường
hợp cần thiết và có thể, việc tra cứu được mở rộng hơn so với nguồn thông tin
tối thiểu bắt buộc.
35.5 Báo cáo tra
cứu
Kết quả tra cứu
phải được thể hiện trong báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra
cứu, phạm vi tra cứu, kết quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê và chỉ rõ các
kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm được, nguồn gốc thông tin, ngày công bố của
thông tin tương ứng) và phải nêu họ tên người lập báo cáo (người tra cứu).
Trong điểm này,
“kiểu dáng công nghiệp đối chứng” là kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc kiểu
dáng công nghiệp tương tự với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, được so sánh
với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn khi đánh giá tính mới và tính sáng tạo.
35.6 Đánh giá khả
năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 67
của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Kiểu dáng công
nghiệp nêu trong đơn được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu căn cứ vào
các thông tin về kiểu dáng công nghiệp được trình bày trong đơn, người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể dùng kiểu dáng công nghiệp đó làm
mẫu để chế tạo bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp sản phẩm có
hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đó.
Khái niệm “người
có hiểu biết trung bình” về lĩnh vực tương ứng được hiểu theo quy định tương
ứng tại điểm 23.6.a của Thông tư này.
b) Trong các
trường hợp sau đây, đối tượng nêu trong đơn bị coi là không có khả năng áp dụng
công nghiệp:
(i) Đối tượng nêu
trong đơn là hình dáng của sản phẩm có trạng thái tồn tại không cố định (các
sản phẩm ở thể khí, chất lỏng...);
(ii) Chỉ có thể
tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn nhờ có kỹ năng đặc
biệt hoặc không thể lặp đi lặp lại việc chế tạo ra sản phẩm có hình dáng như
đối tượng nêu trong đơn;
(iii) Các trường
hợp với lý do xác đáng khác.
35.7 Đánh giá tính
mới của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 65 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
a) Cách đánh giá tính
mới của kiểu dáng công nghiệp
Để đánh giá tính
mới của kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các
đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm
tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp trùng lặp/tương tự gần nhất dùng làm
kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình tra cứu thông tin.
b) Kết luận về
tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công
nghiệp nêu trong đơn được coi là mới nếu:
(i) Không tìm thấy
kiểu dáng công nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc; hoặc
(ii) Mặc dù có tìm
thấy kiểu dáng công nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
nhưng kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn có ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ
bản không có mặt trong (không thuộc) tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của
kiểu dáng công nghiệp đối chứng, hoặc
(iii) Kiểu dáng
công nghiệp đối chứng chính là kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được công
bố/bộc lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 65 của Luật Sở
hữu trí tuệ.
35.8 Đánh giá tính
sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 66 của Luật Sở hữu
trí tuệ
a) Cách đánh giá
tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Để đánh giá tính
sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập
hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các
đặc điểm tạo dáng cơ bản của từng kiểu dáng công nghiệp đối chứng trùng lặp
hoặc tương tự tìm được trong quá trình tra cứu thông tin.
b) Kết luận về
tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Trong các trường
hợp sau đây, kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là không có tính sáng
tạo:
(i) Kiểu dáng công
nghiệp là sự kết hợp đơn thuần của các đặc điểm tạo dáng đã biết (các đặc điểm
tạo dáng đã được bộc lộ công khai được sắp đặt hoặc lắp ghép với nhau một cách
đơn thuần như thay thế, thay đổi vị trí, tăng giảm số lượng...);
(ii) Kiểu dáng
công nghiệp là hình dáng sao chép/mô phỏng một phần hoặc toàn bộ hình dáng tự
nhiên vốn có của cây cối, hoa quả, các loài động vật..., hình dáng của các hình
hình học (hình tròn, hình elíp, hình tam giác, hình vuông, chữ nhật, hình đa
giác đều, các hình lăng trụ có mặt cắt là các hình kể trên...) đã được biết
rộng rãi;
(iii) Kiểu dáng
công nghiệp là sự sao chép đơn thuần hình dáng các sản phẩm, công trình đã nổi
tiếng hoặc được biết đến một cách rộng rãi ở Việt Nam hoặc trên thế giới;
(iv) Kiểu dáng
công nghiệp mô phỏng kiểu dáng công nghiệp thuộc lĩnh vực khác, nếu sự mô phỏng
đó đã được biết đến rộng rãi trên thực tế (ví dụ: đồ chơi mô phỏng ô tô, xe
máy...).
Nếu không thuộc
các trường hợp nói trên, kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo.
35.9 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định tại Điều 90 của
Luật Sở hữu trí tuệ
a) Để kiểm tra
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt
buộc quy định tại điểm 35.4.b (iv) của Thông tư này.
b) Kiểu dáng công
nghiệp nêu trong đơn được coi là đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên nếu không
tìm thấy kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc không khác biệt đáng kể nêu trong
những đơn đã đáp ứng các điều kiện để được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp tìm được trong quá trình tra cứu thông tin.
c) Kiểu dáng công
nghiệp của bộ phận sản phẩm nêu trong đơn cũng được coi là đáp ứng nguyên tắc
nộp đơn đầu tiên nếu không tìm thấy kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc không
khác biệt đáng kể của bộ phận sản phẩm và/hoặc sản phẩm nêu trong những đơn đã
đáp ứng các điều kiện để được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp tìm được
trong quá trình tra cứu thông tin.
d) Trong trường
hợp có nhiều đơn khác nhau đăng ký kiểu dáng công nghiệp trùng nhau hoặc không
khác biệt đáng kể với nhau, cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất
thì kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn vẫn được coi là đáp ứng nguyên tắc nộp
đơn đầu tiên quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu tất cả
những người nộp đơn đạt được thoả thuận về việc đứng tên người nộp đơn trong
một đơn duy nhất trong số các đơn đó để được cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp.
35.10 Thông báo
kết quả thẩm định nội dung
Việc thông báo kết
quả thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo
quy định chung tại điểm 15.7.a của Thông tư này.
36. Cấp, đăng bạ, công bố Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Các thủ tục ra
quyết định cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của
Thông tư này.
Mục 5
THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
37. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
37.1 Đơn đăng ký
nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu chung về tài liệu đơn quy định tại điểm 7 và
điểm 10.1 của Thông tư này và các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
37.2 Đơn phải bảo
đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 101 của Luật Sở hữu
trí tuệ. Mỗi đơn chỉ được yêu cầu đăng ký một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều
hàng hoá, dịch vụ.
37.3 Trường hợp có
nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ
có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng, phải nộp các tài liệu sau
đây nhằm xác minh các thông tin đó:
a) Tài liệu chứng
minh tư cách người nộp đơn:
(i) Giấy đăng ký
kinh doanh, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác nhận hoạt động sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ của người nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
(ii) Thoả thuận,
thư xác nhận người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu và không phản đối việc đăng
ký nhãn hiệu của người tiến hành hoạt động thương mại sản phẩm của người sản
xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Quyết định
hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức xác nhận chức năng, thẩm quyền quản
lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận chất lượng, nhãn hiệu chứng nhận
nguồn gốc địa lý hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87
của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iv) Thoả thuận,
giấy đăng ký kinh doanh, tài liệu liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu của các
đồng chủ sở hữu theo quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(v) Tài liệu xác
nhận người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký nhãn hiệu từ người khác theo quy
định tại khoản 6 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(vi) Thoả thuận,
thư đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu xác nhận quyền đăng ký nhãn hiệu của người
đại diện, đại lý theo quy định tại khoản 7 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ và
Điều 6septies của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
b) Tài liệu chứng
minh tư cách đại diện của chủ đơn: giấy uỷ quyền gốc của người nộp đơn; giấy tờ
xác nhận đại diện của chủ đơn là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng
ký nhãn hiệu hoặc là người được người đó uỷ quyền; giấy tờ xác nhận người được
uỷ quyền của người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu để đứng tên đại diện của chủ đơn
theo quy định tại điểm 3 của Thông tư này.
c) Tài liệu chứng
minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt đối với:
(i) Tên, biểu
tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế hoặc dấu chứng
nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế theo quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Tên nhân vật,
hình tượng của tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả đã được biết đến
rộng rãi hoặc tên thương mại, chỉ dẫn thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng,
huy chương hoặc ký hiệu đặc trưng của một loại sản phẩm nhất định có khả năng
gây nhầm lẫn theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu
thuộc phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của người khác theo quy định tại
điểm n khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Tài liệu chứng
minh quyền ưu tiên;
e) Thông tin cần
thiết để làm rõ hoặc khẳng định các nội dung nêu trong quy chế sử dụng nhãn
hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc trong các tài liệu đơn
khác.
37.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai
theo mẫu 04-NH quy định tại Phụ lục A của Thông tư này với các lưu ý sau đây:
a) Phần mô tả nhãn hiệu trong tờ
khai phải chỉ rõ loại nhãn hiệu đăng ký (nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu chứng nhận);
b) Đối với nhãn hiệu được đăng ký
là nhãn hiệu liên kết, người nộp đơn phải chỉ rõ các yếu tố liên kết về nhãn
hiệu hoặc về hàng hoá, dịch vụ tuân theo quy định sau đây:
(i) Trong trường hợp yếu tố liên
kết là nhãn hiệu (tương tự với nhãn hiệu khác của chính người nộp đơn dùng cho
cùng một hàng hoá, dịch vụ hoặc dùng cho các hàng hoá, dịch vụ tương tự nhau)
thì phải chỉ rõ trong số các nhãn hiệu liên kết đó có nhãn hiệu nào được coi là
cơ bản hay không, nếu có thì đó là nhãn hiệu nào; nếu một hoặc một số trong các
nhãn hiệu đó đã được đăng ký hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải
chỉ rõ số văn bằng bảo hộ, số đơn nộp trước đó;
(ii) Trong trường hợp yếu tố liên
kết là hàng hoá, dịch vụ (một nhãn hiệu dùng cho các hàng hoá, dịch vụ tương tự
nhau hoặc có liên quan với nhau) thì phải chỉ rõ trong số các hàng hoá, dịch vụ
đó có hàng hoá, dịch vụ nào được coi là cơ bản hay không và nếu có thì đó là
hàng hoá, dịch vụ nào; nếu một trong các hàng hoá, dịch vụ đó đã được đăng ký
trước hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo
hộ, số đơn nộp trước đó;
(iii) Nếu người nộp đơn không chỉ
rõ nhãn hiệu cơ bản hoặc hàng hoá, dịch vụ cơ bản thì tất cả các nhãn hiệu và
tất cả các hàng hoá, dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu nêu trong đơn của người
nộp đơn được coi là độc lập với nhau. Việc đánh giá khả năng phân biệt của nhãn
hiệu nêu trong đơn sẽ không được áp dụng ngoại lệ đối với nhãn hiệu liên kết
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ, mà phải tuân theo
quy định chung về đánh giá khả năng phân biệt quy định tại điểm 39 của Thông tư
này.
c) Đối với nhãn hiệu chứng nhận,
người nộp đơn phải chỉ rõ trong tờ khai mục đích, nội dung và phương thức của
việc chứng nhận đó (chứng nhận cái gì: chất lượng, xuất xứ, nguồn gốc địa lý
hay kết hợp giữa các mục đích đó; nội dung chứng nhận: các điều kiện cụ thể về
chủ thể, hàng hoá, dịch vụ; chứng nhận như thế nào: trình tự, thủ tục cấp phép
chứng nhận, cách thức kiểm tra, duy trì mục đích và nội dung chứng nhận).
d) Trong tờ khai phải có mẫu nhãn
hiệu và mô tả bằng chữ về nhãn hiệu đó theo các quy định sau đây:
(i) Nếu nhãn hiệu được cấu thành
từ nhiều yếu tố thì phải chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu
tố đó; nếu nhãn hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của
yếu tố hình;
(ii) Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu
màu thì phải chỉ rõ yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu;
(iii) Nếu nhãn hiệu có chứa các
chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra
tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;
(iv) Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số
không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập.
37.5 Yêu cầu đối với mẫu nhãn hiệu
Ngoài mẫu nhãn hiệu được gắn trên
tờ khai, đơn phải kèm theo 09 mẫu nhãn hiệu giống nhau và phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
a) Mẫu nhãn hiệu phải được trình
bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn
80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn
mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
b) Đối với nhãn hiệu là hình ba
chiều thì mẫu nhãn hiệu phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối
cảnh và có thể kèm theo mẫu mô tả ở dạng hình chiếu;
c) Đối với nhãn hiệu có yêu cầu
bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc yêu cầu bảo
hộ. Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày dưới
dạng đen trắng.
37.6 Yêu cầu về quy chế sử dụng
nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
và quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có các nội dung tương ứng quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải làm rõ các vấn
đề sau đây:
a) Các thông tin vắn tắt về nhãn
hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu, hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Các điều kiện để được người
đăng ký nhãn hiệu cấp phép sử dụng nhãn hiệu và các điều kiện chấm dứt quyền sử
dụng nhãn hiệu;
c) Nghĩa vụ của người sử dụng
nhãn hiệu (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng hoá, dịch vụ mang
nhãn hiệu, chịu sự kiểm soát của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý nhãn
hiệu…);
d) Quyền của người đăng ký nhãn
hiệu (kiểm soát việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu phí quản lý nhãn
hiệu, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng điều kiện theo
quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu …);
e) Cơ chế cấp phép, kiểm soát,
kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu và bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hoá,
dịch vụ mang nhãn hiệu;
g) Cơ chế giải
quyết tranh chấp.
a) Đối với nhãn
hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý, ngoài quy chế sử dụng nhãn hiệu và tài liệu
cần thiết chứng minh quyền đăng ký nhãn hiệu, đơn còn phải kèm theo giấy phép
của chính quyền địa phương liên quan cho phép người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
chứng nhận mang dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lý (tên địa lý, biểu tượng, bản đồ của vùng, địa phương) cho hàng
hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đó.
b) Trường hợp
không xác định được vùng, địa phương mang chỉ dẫn nguồn gốc địa lý dựa trên địa
giới hành chính và giấy phép của chính quyền địa phương quy định tại điểm
37.7.a trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn cung cấp bản đồ địa
lý có chỉ rõ phạm vi vùng, địa phương mang chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng
hoá, dịch vụ có xác nhận của chính quyền địa phương liên quan.
38. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký nhãn hiệu
Các thủ tục thẩm
định hình thức, công bố đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục chung
quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
39. Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu
39.1 Cục Sở hữu
trí tuệ có trách nhiệm thực hiện thẩm định nội dung đơn hợp lệ theo trình tự
chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và theo quy định cụ thể tại điểm
này.
39.2 Đánh giá sự
phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu và yêu cầu cấp Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
a) Theo quy định
tại khoản 1 Điều 72 của Luật Sở hữu trí tuệ, dấu hiệu được đăng ký với danh
nghĩa là nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, chữ số,
từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố
đó được thể hiện bằng một hoặc một số màu sắc nhất định.
b) Các loại dấu
hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu:
(i) Dấu hiệu chỉ
là màu sắc mà không được kết hợp với dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình hoặc không
được thể hiện thành dạng dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình;
(ii) Dấu hiệu
thuộc đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu theo quy định tại
Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu
trái với trật tự xã hội, có hại cho an ninh quốc gia.
39.3 Đánh giá khả
năng phân biệt của dấu hiệu dạng chữ viết, chữ số (sau đây gọi là “dấu hiệu
chữ”) theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trừ các trường
hợp ngoại lệ quy định tại điểm 39.5 của Thông tư này, các dấu hiệu chữ sau đây
bị coi là không có khả năng phân biệt:
a) Ký tự thuộc
ngôn ngữ mà người tiêu dùng Việt Nam có hiểu biết thông thường không thể nhận
biết và ghi nhớ được (không đọc được, không hiểu được, không nhớ được) như ký
tự không có nguồn gốc La-tinh: chữ Ả-rập, chữ Slavơ, chữ Phạn, chữ Trung Quốc,
chữ Nhật, chữ Triều Tiên, chữ Thái...; trừ khi ký tự thuộc ngôn ngữ trên đi kèm
với các thành phần khác tạo nên tổng thể có khả năng biệt hoặc được trình bày
dưới dạng đồ hoạ hoặc dạng đặc biệt khác
b) Mặc dù là ký
tự nguồn gốc La-tinh nhưng dấu hiệu chỉ bao gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm
chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả
khi có kèm theo chữ số; trừ trường hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng
đồ họa hoặc dạng đặc biệt khác;
c) Một tập hợp
quá nhiều chữ cái hoặc từ ngữ khiến cho không thể nhận biết và ghi nhớ được như
một dãy quá nhiều ký tự không được sắp xếp theo một trật tự, quy luật xác định
hoặc một văn bản, một đoạn văn bản;
d) Mặc dù là ký
tự nguồn gốc La-tinh nhưng đó là một từ có nghĩa và nghĩa của từ đó đã được sử
dụng nhiều và thông dụng tại Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất
khả năng phân biệt;
e) Một từ hoặc
một tập hợp từ được sử dụng tại Việt Nam như tên gọi thông thường của chính
hàng hoá, dịch vụ liên quan;
g) Một từ hoặc
một tập hợp từ mang nội dung mô tả chính hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu như
dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, nguồn gốc địa lý (trừ trường hợp nhãn
hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hoá hoặc
nhãn hiệu tập thể), phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng,
tính chất (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận chất
lượng của hàng hoá, dịch vụ), thành phần, công dụng, giá trị của hàng hoá, dịch
vụ;
h) Một từ hoặc
một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ
nhãn hiệu;
i) Dấu hiệu chữ
trùng hoặc tương tự với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp của người khác theo quy định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m
khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ;
k) Dấu hiệu chữ
làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về
nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính
khác như thành phần cấu tạo, quy trình sản xuất, nguyên vật liệu, tính ưu việt
của hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí
tuệ;
l) Dấu hiệu chữ
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh của
lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng
hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi của các nhân vật, hình tượng
trong các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được
biết đến một cách rộng rãi, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm
đó.
39.4 Đánh giá khả
năng phân biệt của dấu hiệu dạng hình vẽ, hình ảnh (sau đây gọi là “dấu hiệu hình”) theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật
Sở hữu trí tuệ
Trừ các trường
hợp ngoại lệ quy định tại điểm 39.5 của Thông tư này, dấu hiệu hình bị coi là
không có khả năng phân biệt, nếu:
a) Dấu hiệu hình
là hình hoặc hình hình học phổ thông như hình tròn, hình elip, tam giác, tứ
giác... hoặc hình vẽ đơn giản; hình vẽ, hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền hoặc
đường nét trang trí sản phẩm, bao bì sản phẩm;
b) Hình vẽ, hình
ảnh quá rắc rối phức tạp khiến cho người tiêu dùng không dễ nhận thức và không
dễ ghi nhớ được đặc điểm của hình như gồm quá nhiều hình ảnh, đường nét kết hợp
hoặc chồng lên nhau;
c) Hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, dấu hiệu tượng
trưng đã được sử dụng rộng rãi;
d) Hình vẽ, hình
ảnh mang tính mô tả chính hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; địa điểm, phương
pháp sản xuất, nguồn gốc địa lý, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất,
thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu;
e) Dấu hiệu hình
trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ
của người khác;
g) Dấu hiệu hình
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân
tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với hình ảnh của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc
phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi,
trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
39.5 Các ngoại lệ
sau đây được áp dụng khi đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu chữ và dấu
hiệu hình:
a) Dấu hiệu thuộc
các trường hợp nêu tại các điểm 39.3.a, b, c, g, h và các điểm 39.4.a, b, c, d,
e của Thông tư này đã và đang được sử dụng với chức năng nhãn hiệu và được
người tiêu dùng biết đến một cách rộng rãi và nhờ đó nhãn hiệu đã đạt được khả
năng phân biệt đối với hàng hoá, dịch vụ liên quan.
b) Để được áp
dụng ngoại lệ này, người nộp đơn phải cung cấp bằng chứng về việc sử dụng một
cách rộng rãi nhãn hiệu đó (thời gian bắt đầu sử dụng, phạm vi, mức độ sử dụng
hiện nay..., trong đó nhãn hiệu chỉ được coi là “được sử dụng” khi việc sử dụng
đó được tiến hành trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, quảng
cáo, tiếp thị hợp pháp) và bằng chứng về khả năng phân biệt của nhãn hiệu đối
với hàng hoá, dịch vụ liên quan của chủ nhãn hiệu. Trong trường hợp này, nhãn
hiệu đó chỉ được thừa nhận là có khả năng phân biệt khi được thể hiện ở dạng
đúng như dạng mà nó được sử dụng liên tục và phổ biến trong thực tế.
39.6 Đánh giá
tính phân biệt của dấu hiệu kết hợp giữa dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình (sau đây
gọi là “dấu hiệu kết hợp”)
Một dấu hiệu kết
hợp được coi là có khả năng phân biệt khi dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình kết hợp
thành một tổng thể có khả năng phân biệt, cụ thể:
a) Dấu hiệu chữ
và dấu hiệu hình đều có khả năng phân biệt và tạo thành tổng thể có khả năng
phân biệt;
b) Thành phần
mạnh của nhãn hiệu (yếu tố tác động mạnh vào cảm giác người tiêu dùng, gây chú
ý và ấn tượng về nhãn hiệu khi quan sát) là dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình có
khả năng phân biệt, mặc dù thành phần còn lại không có hoặc ít có khả năng phân
biệt;
c) Trường hợp dấu
hiệu kết hợp gồm các dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình không có hoặc ít có khả năng
phân biệt nhưng cách thức kết hợp độc đáo của các dấu hiệu đó tạo ra một ấn
tượng riêng biệt thì tổng thể kết hợp đó vẫn được coi là có khả năng phân biệt;
d) Dấu hiệu kết
hợp gồm các thành phần chữ và hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng
tổng thể kết hợp đó đã đạt được khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng theo
quy định tại điểm 39.5 của Thông tư này.
39.7
Nguồn thông tin tối thiểu
a)
Để đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu nêu trong đơn, ít nhất Cục Sở
hữu trí tuệ tiến hành tra cứu trong nguồn thông tin tối thiểu sau đây:
(i)
Các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ có ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định và các đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có chỉ định Việt Nam mà Cục Sở hữu trí tuệ đã được WIPO thông báo với ngày
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang
được thẩm định cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(ii) Các nhãn
hiệu đã được đăng ký bảo hộ hoặc thừa nhận bảo hộ đang còn hiệu lực tại Việt
Nam (kể cả các nhãn hiệu nổi tiếng) dùng cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự
hoặc có liên quan;
(iii) Các nhãn
hiệu được đăng ký đã chấm dứt hiệu lực trong thời hạn chưa quá 5 năm, trừ
trường hợp nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực vì lý do không sử dụng theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ, dùng cho hàng hoá, dịch vụ
trùng hoặc tương tự;
(iv)
Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam;
(v)
Chỉ dẫn nguồn gốc địa lý hàng hoá, dịch vụ; tên địa lý, các loại dấu chất
lượng, dấu kiểm tra; quốc kỳ, quốc huy của các quốc gia; cờ, tên, biểu tượng
của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam và thế giới; tên và hình ảnh lãnh tụ, anh
hùng dân tộc, tên và hình ảnh danh nhân Việt Nam và nước ngoài... mà Cục Sở hữu trí tuệ sưu tầm và lưu giữ.
b) Trong trường hợp cần thiết có
thể tra cứu các nguồn thông tin tham khảo ngoài nguồn thông tin tối thiểu nêu
tại điểm 39.7.a trên đây, như các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, tên thương
mại…;
39.8 Đánh giá sự tương tự đến mức
gây nhầm lẫn của dấu hiệu yêu cầu đăng ký với nhãn hiệu khác
a) Để đánh giá dấu hiệu yêu cầu
đăng ký nêu trong đơn có trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn
hiệu khác (sau đây gọi là “nhãn hiệu đối chứng”) hay không, cần phải so sánh về
cấu trúc, nội dung, cách phát âm (đối với dấu hiệu chữ), ý nghĩa và hình thức
thể hiện của dấu hiệu (đối với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình), đồng thời
phải tiến hành so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu đối chứng theo quy định tại điểm này.
b) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu
đối chứng: dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng nếu dấu hiệu đó
giống hệt nhãn hiệu đối chứng về cấu trúc, nội dung, ý nghĩa và hình thức thể
hiện.
c) Dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng
nếu:
(i) Dấu hiệu đó gần giống với
nhãn hiệu đối chứng về cấu trúc hoặc/và nội dung hoặc/và cách phát âm hoặc/và ý
nghĩa hoặc/và hình thức thể hiện đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng
hai đối tượng đó là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc
hai đối tượng đó có cùng một nguồn gốc;
(ii) Dấu hiệu chỉ là bản phiên âm
hoặc dịch nghĩa từ nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi
tiếng.
39.9 Đánh giá sự tương tự của
hàng hoá, dịch vụ
a) Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ
bị coi là trùng nhau (cùng loại) khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó có các
đặc điểm sau đây:
(i) Có cùng bản chất (thành phần,
cấu tạo...) và cùng chức năng, mục đích sử dụng; hoặc
(ii) Có bản chất gần giống nhau
và cùng chức năng, mục đích sử dụng;
b) Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ
bị coi là tương tự nhau khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm
sau đây:
(i) Tương tự nhau về bản chất;
hoặc
(ii) Tương tự nhau về chức năng,
mục đích sử dụng; và
(iii) Được đưa ra thị trường theo
cùng một kênh thương mại (phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng
nhau hoặc cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng...);
c) Một hàng hoá và một dịch vụ bị
coi là tương tự nhau nếu thuộc một hoặc các trường hợp sau đây:
(i) Giữa chúng có mối liên quan
với nhau về bản chất (hàng hoá, dịch vụ hoặc nguyên liệu, bộ phận của hàng hoá,
dịch vụ này được cấu thành từ hàng hoá, dịch vụ kia); hoặc
(ii) Giữa chúng có mối liên quan
với nhau về chức năng (để hoàn thành chức năng của hàng hoá, dịch vụ này phải
sử dụng hàng hoá, dịch vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng nhau); hoặc
(iii) Giữa chúng có mối liên quan
chặt chẽ với nhau về phương thức thực hiện (hàng hoá, dịch vụ này là kết quả
của việc sử dụng, khai thác hàng hoá, dịch vụ kia...).
39.10 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
Trước khi ra quyết định cấp Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành kiểm tra để bảo đảm
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ.
39.11 Kết
luận về khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đối chứng
Dấu hiệu bị coi trùng hoặc tương
tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng dùng cho hàng hoá trùng hoặc
tương tự hoặc có liên quan trong các trường hợp sau đây:
(i) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu
đối chứng và hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng hoá,
dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng;
(ii) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu
đối chứng và hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối
chứng của cùng chủ sở hữu nhãn hiệu;
(iii) Dấu hiệu tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng và hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu trùng
hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng, trừ trường hợp
ngoại lệ khi tính tương tự về hàng hoá, dịch vụ và tính tương tự về dấu hiệu
không đủ tạo ra khả năng nhầm lẫn khi sử dụng dấu hiệu tương tự;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự
với nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng và hàng hoá, dịch vụ mang dấu
hiệu tuy không trùng, không tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đó,
nhưng việc sử dụng dấu hiệu làm nhãn hiệu có thể làm cho người tiêu dùng lầm tưởng
rằng có tồn tại mối quan hệ giữa hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu đó với chủ sở
hữu nhãn hiệu nổi tiếng, có khả năng thực tế làm suy giảm khả năng phân biệt
của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc tổn hại đến uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
39.12 Thẩm định khả năng gây nhầm
lẫn khác của dấu hiệu
Việc thẩm định khả năng gây nhầm
lẫn khác của dấu hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 73 và khoản 2 Điều
74 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định cụ thể sau đây.
a) Dấu hiệu bị coi là gây nhầm
lẫn về nguồn gốc, xuất xứ của hàng hoá, dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
(i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự
với tên gọi, biểu tượng của một quốc gia, của một vùng lãnh thổ (quốc kỳ, quốc
huy, quốc hiệu, tên nước, tên địa phương) hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với tên gọi, biểu tượng của một quốc gia, một vùng lãnh thổ gây nên sự lầm
tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu có nguồn gốc từ nước, vùng đó nhưng
thực sự có nguồn gốc từ nước, vùng khác;
(ii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự
với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho
người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; dấu hiệu trùng
với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm
từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh, nếu dấu hiệu yêu
cầu đăng ký làm nhãn hiệu cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ
từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
(iii) Dấu hiệu là từ ngữ trùng
hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp
pháp cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm
tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu là do người có tên thương mại nói
trên sản xuất, thực hiện; dấu hiệu là hình ảnh trùng hoặc tương tự với biểu
tượng thương mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại
hàng hoá, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng
hoá, dịch vụ mang dấu hiệu là do người có biểu tượng thương mại nói trên sản
xuất, thực hiện;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự
với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh
nhân của Việt Nam và nước ngoài; dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi hoặc
hình ảnh nhân vật, hình tượng đặc trưng của tác phẩm đã biết đến một cách rộng
rãi, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng
rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu là do chủ sở hữu tác phẩm đó sản xuất,
thực hiện;
(v) Dấu hiệu trùng hoặc không
khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ
sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn
so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
b) Trong các trường hợp sau đây,
dấu hiệu bị coi là có khả năng gây nhầm lẫn hoặc hiểu sai lệch về bản chất, giá
trị của hàng hoá, dịch vụ:
(i) Dấu hiệu là từ ngữ, hình vẽ,
hình ảnh, ký hiệu... gây nên ấn tượng sai lệch về tính năng, công dụng của hàng
hoá, dịch vụ như dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu hoặc với một dấu
hiệu khác được sử dụng rộng rãi đến mức được coi là gắn liền với một chức năng,
công dụng của một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định, khiến cho người tiêu dùng
lầm tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu cũng có tính năng, công dụng đó;
(ii) Dấu hiệu là từ ngữ, hình ảnh
gây ấn tượng sai lệch về thành phần, cấu tạo của hàng hoá, dịch vụ như mô tả
hàng hoá, dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu gây nên
ấn tượng sai lệch rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu được tạo thành từ hoặc
có bản chất như hàng hoá, dịch vụ được mô tả.
40. Cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Các thủ tục ra quyết định cấp,
đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục
chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
41.1 Các thủ tục đối với đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
Các quy định về thủ tục xử lý đơn
đăng ký nhãn hiệu quy định tại Thông tư này
cũng được áp dụng để xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí
tuệ.
41.2 Quyền đăng ký quốc tế nhãn
hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
a) Người đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương
ứng theo Thoả ước Madrid;
b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn
hiệu tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại
Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư
Madrid.
41.3 Đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
chỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên Thoả ước Madrid và không
chỉ định bất kỳ nước nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làm bằng
tiếng Pháp.
b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
chỉ định ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời
chỉ định nước là thành viên Thoả ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc
tiếng Pháp.
c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai
yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của
Thông tư này và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ
cung cấp miễn phí. Trong tờ khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thoả ước
Madrid (có thể đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành
viên Nghị định thư Madrid mà người nộp đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu phải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông
tin vào các mục dành cho người nộp đơn và phải
gắn kèm các mẫu nhãn hiệu đúng như mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam.
d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ
tổng số phí, lệ phí theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở
hữu trí tuệ thông báo chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn phòng quốc
tế. Người nộp đơn phải thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn
phòng quốc tế và phải nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định
cho Cục Sở hữu trí tuệ.
e) Người nộp đơn phải bảo đảm các
thông tin (đặc biệt về tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hoá, dịch vụ và phân
nhóm hàng hoá, dịch vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu là chính xác,
kể cả về ngôn ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng.
Người nộp đơn có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa
đổi, bổ sung đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không
chính xác hoặc không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
g) Mọi thư từ, giao dịch liên
quan đến đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá đều được thực hiện thông qua
Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các
yêu cầu của người nộp đơn cho Văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy
định của điều ước quốc tế liên quan.
41.4 Cơ quan nhận đơn đăng ký
quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ
có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận
được đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02
tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn
không được người nộp đơn hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn
nói trên thì ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu.
41.5 Bổ sung, sửa đổi, chuyển
nhượng đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc
Việt Nam
a) Sau khi đơn được nộp cho Văn
phòng quốc tế, mọi giao dịch giữa người nộp đơn và Văn phòng quốc tế liên quan
đến việc sửa đổi tên, địa chỉ, hạn chế danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu, gia hạn hiệu lực đăng ký
quốc tế nhãn hiệu được làm theo mẫu 08-SĐQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư
này và đều thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn phải nộp các khoản phí,
lệ phí cho các giao dịch đó theo quy định.
b) Chủ sở hữu nhãn hiệu phải
thông qua Cục Sở hữu trí tuệ (hoặc có thể trực tiếp yêu cầu Văn phòng quốc tế
đối với đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại nước chỉ là thành viên Nghị định thư
Madrid) để yêu cầu Văn phòng quốc tế ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu
nhãn hiệu theo đăng ký quốc tế nhãn hiệu, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan và phải nộp các khoản phí, lệ
phí theo quy định.
41.6 Xử lý đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam
a) Sau khi nhận được thông báo
của Văn phòng quốc tế về đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam,
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo thủ tục áp dụng đối
với đơn đăng ký nhãn hiệu nộp trực tiếp cho Cục Sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ có kết
luận về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu.
b) Đối với nhãn hiệu có khả năng
được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết
định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế và công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp, ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu trong thời hạn 01 tháng
kể từ ngày ra quyết định. Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác nhận theo nội
dung yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO) ghi nhận và được Cục Sở hữu trí tuệ xác nhận.
c) Đối với nhãn hiệu không có khả
năng bảo hộ hoặc bị từ chối từng phần thì trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng
nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo bằng văn bản về việc từ chối đơn cho
Văn phòng quốc tế để thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do và nội dung
từ chối.
d) Trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo từ chối, người nộp đơn có quyền khiếu nại
thông báo từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu
nại được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu nộp trực tiếp cho Cục Sở
hữu trí tuệ. Kết quả giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho
Văn phòng quốc tế và cho người nộp đơn.
e) Kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu được thừa nhận bắt đầu có hiệu lực
tại Việt Nam, theo yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ cấp
Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, với điều
kiện người yêu cầu nộp lệ phí theo quy định.
41.7 Gia hạn hiệu lực đăng ký
quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
Trong thời hạn 06 tháng trước
ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu (20 năm kể từ
ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nước là thành viên Thoả ước
Madrid, kể cả với nước đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid; 10 năm kể
từ ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nước chỉ là thành viên Nghị
định thư Madrid), chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ nộp lệ phí gia hạn hiệu lực
đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
41.8 Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi do đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị huỷ bỏ
hiệu lực
a) Trường hợp đăng ký quốc tế
nhãn hiệu tại Việt Nam của chủ sở hữu nhãn hiệu là người thuộc nước chỉ là
thành viên Nghị định thư Madrid bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 9quinquies
của Nghị định thư Madrid, người đó có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi theo mẫu 07-ĐKCĐ quy định tại Phụ lục C của Thông tư này cho Cục Sở hữu trí
tuệ để đăng ký bảo hộ cho chính nhãn hiệu đó đối với một phần hoặc toàn bộ hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ đã được ghi nhận trong đăng ký
quốc tế nhãn hiệu bị mất hiệu lực.
b) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Đơn được nộp trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng bị mất hiệu lực;
(ii) Hàng hoá, dịch vụ mô tả
trong đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi thuộc phạm vi danh mục hàng hoá, dịch vụ
ghi trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu thông thường;
(iii) Đơn đăng ký nhãn hiệu
chuyển đổi đáp ứng tất cả các yêu cầu về hình thức và nội dung theo quy định
của pháp luật Việt Nam và người nộp đơn nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo
quy định.
c) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi được hưởng ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hoặc ngày ưu tiên của đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng (nếu đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được
hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế).
d) Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành
xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi như đối với nhãn hiệu thông thường.
42. Ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng
42.1 Các nhãn hiệu nổi tiếng được
pháp luật Việt Nam bảo hộ theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và
phù hợp với quy định tại Điều 6bis Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công
nghiệp.
42.2 Quyền đối với nhãn hiệu nổi
tiếng được bảo hộ và thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu đó mà không cần thủ tục đăng
ký. Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể sử dụng các tài liệu quy định tại điểm 42.3 của
Thông tư này để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu và chứng
minh nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện để được coi là nổi tiếng.
42.3 Tài liệu chứng minh quyền sở
hữu nhãn hiệu và chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu bao gồm các thông tin về
phạm vi, quy mô, mức độ, tính liên tục của việc sử dụng nhãn hiệu, trong đó có
thuyết minh về nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; số
lượng quốc gia nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là nhãn hiệu nổi
tiếng; danh mục các loại hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; phạm vi lãnh thổ mà
nhãn hiệu được lưu hành, doanh số bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ; số lượng
hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được sản xuất, tiêu thụ; giá trị tài sản
của nhãn hiệu, giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp
vốn đầu tư của nhãn hiệu; đầu tư, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị nhãn hiệu, kể
cả cho việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế; các vụ việc xâm
phạm, tranh chấp và các quyết định, phán quyết của toà án hoặc cơ quan có thẩm
quyền; số liệu khảo sát người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu thông qua mua bán,
sử dụng và quảng cáo, tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy tín nhãn hiệu của tổ chức
quốc gia, quốc tế, phương tiện thông tin đại chúng; giải thưởng, huy chương mà
nhãn hiệu đã đạt được; kết quả giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí
tuệ.
42.4 Trường hợp nhãn hiệu nổi
tiếng được công nhận theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc theo quyết định công nhận
của Cục Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu nổi tiếng đó sẽ được ghi nhận vào Danh mục
nhãn hiệu nổi tiếng được lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
43. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
43.1 Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư
này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
43.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại
khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ, mỗi đơn chỉ được đăng ký một chỉ dẫn địa lý dùng cho một sản phẩm.
43.3 Các tài liệu đơn: Tờ khai – theo
mẫu 05-CDĐL quy định tại Phụ lục A của Thông tư này; Bản mô tả tính chất/chất
lượng/danh tiếng của sản phẩm; Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý (đều phải được làm thành 02 bản) và 10 mẫu thể hiện cách trình bày chỉ dẫn
địa lý sẽ được sử dụng với kích thước không lớn hơn 80mm x 80mm và không nhỏ
hơn 20mm x 20mm (trong trường hợp chỉ dẫn địa lý không phải là từ ngữ).
43.4 Yêu cầu đối với Bản mô tả tính chất/chất
lượng/danh tiếng của sản phẩm
a) Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản
phẩm phải có các thông tin chủ yếu sau đây:
(i) Liệt kê các tính chất/chất
lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định -
được xác định bằng các chỉ tiêu cảm quan, định tính, định lượng về vật lý, hoá
học, sinh học, có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc bằng
chuyên gia theo một phương pháp thử xác định; và/hoặc
(ii) Danh tiếng của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định - được xác định thông qua sự biết
đến sản phẩm đó một cách rộng rãi trong giới tiêu dùng liên quan, có khả năng
kiểm chứng được; và
(iii) Điều kiện địa lý tạo nên
tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bao
gồm các yếu tố độc đáo về khí tượng, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái
và các điều kiện tự nhiên khác; các yếu tố độc đáo về kỹ năng, kỹ xảo của người
sản xuất, bao gồm cả quy trình sản xuất truyền thống của địa phương (có thể bao
gồm một, một số hoặc tất cả các công đoạn, từ sản xuất nguyên liệu, chế biến
nguyên liệu đến tạo ra sản phẩm và có thể gồm cả công đoạn đóng gói sản phẩm,
nếu công đoạn đó có ảnh hưởng đến tính chất/chất lượng, danh tiếng của sản
phẩm), nếu quy trình đó là nhân tố tạo ra và duy trì tính chất/chất lượng đặc
thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, trong đó có các thông tin rõ
ràng và chi tiết đến mức có thể kiểm tra được (nếu trong các thông tin nêu trên
có các thông tin bí mật, bí quyết kỹ thuật chưa được bộc lộ hoặc chưa được biết
đến một cách rộng rãi bên ngoài địa phương thì người nộp đơn có quyền từ chối
cung cấp các thông tin chi tiết về bí mật, bí quyết đó nếu không được cam kết
bảo mật các thông tin đó theo yêu cầu của mình); và
(iv) Mối quan hệ hữu cơ giữa tính
chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nêu tại
các điểm 43.4.a (i) và (ii) với điều kiện địa lý nêu tại điểm 43.4.a (iii) trên
đây.
b) Bản mô tả tính chất/chất
lượng/danh tiếng của sản phẩm phải kèm theo tài liệu xác nhận rằng các thông
tin về tính chất/chất lượng/danh tiếng là có căn cứ và xác thực (kết quả khảo
nghiệm, nghiên cứu, điều tra…).
43.5 Yêu cầu đối với bản đồ khu
vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý
Bản đồ khu vực địa lý tương ứng
với chỉ dẫn địa lý phải thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có thể xác định chính
xác vùng địa lý hội đủ các điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất/chất lượng đặc
thù, danh tiếng của sản phẩm. Bản đồ có thể được nộp kèm theo tài liệu mô tả về
khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
44. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
Các thủ tục thẩm định hình thức,
công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo thủ tục chung quy định
tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
45. Thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
45.1 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định nội dung
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được tiến hành theo
trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và các quy định cụ thể tại
điểm này.
45.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và Giấy chứng nhận
đăng ký chỉ dẫn địa lý
Đối tượng nêu trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không phù hợp với
loại văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nếu đối tượng đó không phải là dấu hiệu
nhìn thấy được dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hay quốc gia cụ thể theo quy định tại khoản 22 Điều 4 của Luật Sở hữu
trí tuệ.
45.3 Đánh giá chỉ dẫn địa lý theo
các điều kiện bảo hộ
a) Đối tượng
nêu trong đơn được chấp nhận đăng ký và được ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về chỉ
dẫn địa lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 79 của Luật Sở
hữu trí tuệ và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 80 của Luật Sở hữu
trí tuệ, cụ thể là phải chứng minh được đầy đủ các điều kiện:
(i) Tồn tại
một vùng địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn;
(ii) Sản phẩm có nguồn gốc từ vùng địa lý nói trên;
(iii) Sản
phẩm đó có tính chất/chất lượng đặc thù và/hoặc danh tiếng quyết định bởi điều
kiện địa lý của vùng địa lý nói trên theo quy định tại Điều 82 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
b) Trong
các trường hợp sau đây, chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn không được đăng ký:
(i) Chỉ dẫn
địa lý đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;
(ii) Chỉ
dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã
bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
(iii) Chỉ
dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam,
nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn
gốc của sản phẩm;
(iv) Chỉ
dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
c) Cách
thức đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ
Việc đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ nêu tại các điểm
45.3.a và b trên đây được thực hiện trên cơ sở các thông tin do người nộp đơn
cung cấp và trên cơ sở các thông tin tìm thấy được từ nguồn thông tin tối thiểu
bắt buộc sau đây:
(i) Các
nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên;
(ii) Các
nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng.
Trường hợp tìm thấy nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý,
Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho chủ sở hữu nhãn hiệu biết để có ý kiến về việc
đăng ký chỉ dẫn địa lý trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ký thông báo, trong
đó nêu rõ quyền phản đối đăng ký chỉ dẫn địa lý của chủ sở hữu nhãn hiệu nếu có
đủ căn cứ chứng minh chỉ dẫn địa lý thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
80 của Luật Sở hữu trí tuệ. Việc xem xét ý kiến của chủ sở hữu nhãn hiệu được
thực hiện theo quy định về việc xem xét ý kiến của bên thứ ba quy định tại điểm
6 của Thông tư này.
Chỉ dẫn địa
lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý đó khi bị coi là trùng hoặc tương tự tới mức không thể phân
biệt với một dấu hiệu đang được người tiêu dùng Việt Nam biết đến với danh
nghĩa là chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ.
45.4 Thông
báo kết quả thẩm định nội dung
Kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện
theo quy định chung tại điểm 15.7 của Thông tư này.
46. Cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký chỉ
dẫn địa lý
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký
chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo quy định
chung tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH
BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ
Mục 1
THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
47. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
47.1 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai
đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN
quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); nếu hợp đồng làm bằng
ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp
đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc
đóng dấu giáp lai;
c) Bản gốc văn
bằng bảo hộ;
d) Văn bản đồng ý
của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu
quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
e) Giấy ủy quyền
(nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
47.2 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp (hợp đồng lixăng sở hữu công nghiệp) phải gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, làm theo mẫu 02-HĐSD quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); nếu hợp đồng làm bằng
ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp
đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc
đóng dấu giáp lai;
c) Văn bản đồng ý
của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
d) Giấy ủy quyền
(nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
48 Thủ
tục xử lý hồ sơ đăng ký
48.1 Trong trường
hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có các
thiếu sót nêu tại điểm 48.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các
công việc sau đây:
a) Ra quyết định
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp/chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
b) (Đối với hợp
đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp): Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ
sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới cho
bên nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ
gốc đối với phần chuyển nhượng đó; hoặc (đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp): Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho người nộp hồ sơ; đóng dấu đăng
ký vào 02 bản hợp đồng và trao người nộp hồ sơ 01 bản, lưu 01 bản;
c) Ghi nhận việc
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp;
d) Công bố quyết
định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết
định.
48.2 Trong trường
hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót
theo quy định tại điểm 48.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Ra thông báo dự
định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu
sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra thông báo từ
chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu
sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác
đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
48.3 Hồ sơ đăng ký
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Tờ khai không
hợp lệ;
b) Thiếu một trong
các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
c) Giấy ủy quyền
không hợp lệ;
d) Bản sao hợp
đồng không được xác nhận hợp lệ;
e) Tên, địa chỉ
của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng
trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển
giao, giấy ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp
đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong giấy ủy quyền, tờ khai;
g) Hợp đồng không
có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
h) Bên chuyển
nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
i) Đối tượng sở
hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có
tranh chấp;
k) Hợp đồng chuyển
giao thiếu các nội dung phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản
1 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
l) Hợp đồng có nội
dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều
khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
m) Có căn cứ để
khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp của bên thứ ba.
48.4 Thời hạn xử
lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng
(không bao gồm thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót).
49.1 Việc sửa đổi
nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đã đăng ký đều phải được ghi nhận tại Cục
Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này.
49.2 Hồ sơ yêu cầu
ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hợp đồng
a) Hồ sơ yêu cầu
ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải làm thành văn
bản gồm các tài liệu sau đây:
(i) 02 bản Tờ khai
yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-SĐHĐ quy
định tại Phụ lục D của Thông tư này;
(ii) Bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
(trường hợp đăng ký sửa đổi nội dung, gia hạn hiệu lực của hợp đồng);
(iii) Tài liệu
chứng minh việc sửa đổi tên, địa chỉ của các bên trong hợp đồng;
(iv) Thoả thuận,
tài liệu ghi nhận về những điều khoản cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong hợp
đồng, kể cả việc gia hạn hoặc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn;
(v) Giấy uỷ quyền
(nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);
b) Hồ sơ yêu cầu
gia hạn hợp đồng phải được nộp không muộn hơn 01 tháng trước ngày kết thúc thời
hạn hợp đồng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp.
49.3 Trong thời
hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia
hạn, chấm dứt hợp đồng, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo
quy định sau đây:
a) Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định ghi
nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn hiệu
lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi
nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp; công bố các quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn,
chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết
định;
b) Trong trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo
dự định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ các
thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo dự
định từ chối để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối
về dự định từ chối đăng ký hợp đồng; ra thông báo từ chối ghi nhận việc sửa đổi
nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp trong trường hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa
thiếu sót của hồ sơ không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến
phản đối không xác đáng trong thời hạn đã được ấn định.
THỦ TỤC
QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ
50. Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
50.1 Tổ chức, cá
nhân có khả năng, có nhiệm vụ hoặc có nhu cầu sử dụng sáng chế quy định tại các
điểm a, b và c hoặc bị cản trở cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145
của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế cho mình theo quy định cụ thể tại Mục này.
50.2 Hồ sơ yêu cầu
ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải bao gồm các tài
liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai
yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo mẫu 04 - CGBB quy
định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b) Tài liệu chứng
minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ
xác đáng theo quy định của pháp luật, cụ thể:
(i) Trong trường
hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ
phải có tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu sử dụng
sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh
hoặc phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng các nhu
cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không
sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được
các mục đích nêu trên;
(ii) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm b khoản 1
Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh
người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế
quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ và
tại thời điểm nộp hồ sơ đã kết thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký
sáng chế và kết thúc thời hạn 03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng độc
quyền;
(iii) Trong trường
hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ
sở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ
phải có tài liệu chứng minh rằng người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt
được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp
đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng
với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng, trong đó, phải nêu rõ nhu
cầu sử dụng sáng chế, thời gian đã tiến hành thương lượng, mức giá và các điều
kiện thương mại cụ thể mà người có nhu cầu sử dụng sáng chế đã đề xuất;
(iv) Trong trường
hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ
sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ
phải có tài liệu chứng minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực
hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về
cạnh tranh;
(v) Trong trường
hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong
lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh việc sử
dụng sáng chế đó chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc xuất trình
tài liệu chứng minh người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi
bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
c) Giấy ủy quyền
(nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
d) Chứng từ nộp lệ
phí.
51. Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế
51.1 Hồ sơ được
nộp theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ thuộc
trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí
tuệ được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ;
b) Hồ sơ thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ được
nộp cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực sáng chế.
51.2 Thẩm định hồ
sơ
Khi có hồ sơ thuộc
trường hợp quy định tại điểm 51.1.b của Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
chỉ định một cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ.
Trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi là “cơ quan thẩm định hồ sơ”) xem xét hồ
sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ
sơ hợp lệ: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định
hồ sơ phải ra thông báo về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo
quyết định bắt buộc cho người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu
người đó có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông
báo; yêu cầu các bên liên quan thương lượng lại nhằm khắc phục các bất đồng để
ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, nếu xét thấy cần thiết;
trong trường hợp không đạt được sự thoả thuận giữa các bên và nếu xét thấy việc
không chấp nhận ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của bên nắm
giữ quyền là không hợp lý thì báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra
quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Nếu yêu cầu thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ và việc
sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại thì các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà
không cần yêu cầu người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế có ý kiến và không
cần yêu cầu các bên thương lượng.
b) Trường hợp yêu
cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ xác đáng
theo quy định tại Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ báo
cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra thông báo dự định từ chối, có nêu rõ lý
do từ chối và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ
sơ có ý kiến về dự định từ chối.
Thời hạn dành cho
người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản đối không tính
vào thời hạn xem xét hồ sơ.
c) Đối với hồ sơ
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ,
cơ quan thẩm định hồ sơ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý
kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ) trước khi
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định theo quy định tại các
điểm a và b trên đây. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Sở
hữu trí tuệ xem xét hồ sơ, báo cáo để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý
kiến bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc ra thông báo từ chối.
51.3 Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của Cục Sở hữu
trí tuệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ
chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét và ra quyết định buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ
chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong trường hợp
không đồng ý với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do .
51.4 Quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ gửi cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế và Cục Sở hữu trí tuệ.
Cục Sở hữu trí tuệ
phải ghi nhận quyết định vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 01 tháng và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
52. Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
52.1 Việc chấm dứt
quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ - người đã ra quyết định bắt buộc chuyển giao - quyết định.
52.2 Yêu cầu chấm
dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế
theo quyết định bắt buộc;
b) Tài liệu chứng
minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt
buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm
dứt sử dụng sáng chế không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
c) Giấy ủy quyền
(nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);
52.3 Thủ tục tiếp
nhận, xử lý yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quy định bắt buộc và
ra quyết định chấm dứt được thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ
sơ yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc quy định
tại điểm 51 của Thông tư này.
CẤP, THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN
SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
53.1 Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
Chỉ người đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của
Luật Sở hữu trí tuệ mới được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp. Để được cấp chứng chỉ, người đó phải nộp hồ sơ yêu cầu cho Cục Sở
hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này.
53.2 Hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề
a) Hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
(i) 02 bản Tờ khai yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp (chứng chỉ hành nghề), làm theo mẫu 01-CCHN quy định tại Phụ
lục E của Thông tư này;
(ii) Bản sao thông báo đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở
hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức;
(iii) 02 ảnh 3x4;
53.3 Xử lý hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề:
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
hồ sơ, căn cứ trên cơ sở xem xét hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp
chứng chỉ hành nghề và cấp chứng chỉ hành nghề cho người nộp hồ sơ; ghi nhận
việc cấp chứng chỉ hành nghề vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công
nghiệp; công bố việc cấp chứng chỉ hành nghề trên Công báo sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định; hoặc thông báo các thiếu sót
của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót;
hoặc ra thông báo từ chối cấp chứng chỉ hành nghề, trong đó nêu rõ lý do từ
chối, nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt
yêu cầu hoặc hồ sơ không hợp lệ.
54. Thu hồi chứng chỉ hành nghề
Nếu người đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm và bị xử phạt bằng hình
thức thu hồi chứng chỉ hành nghề thì trên cơ sở quyết định thu hồi chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định thu hồi chứng
chỉ hành nghề; xoá tên người đại diện sở hữu công nghiệp trong danh sách người
đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
công bố việc thu hồi chứng chỉ hành nghề trên Công báo sở hữu công nghiệp trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
55. Cấp lại chứng chỉ hành nghề
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp theo đề nghị bằng văn bản làm theo mẫu 02-CLCC quy
định tại Phụ lục E của Thông tư này của người đại diện sở hữu công nghiệp trong
trường hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến
mức không thể sử dụng được.
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề được thực hiện tương tự như thủ tục
cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm 53.3 của Thông tư này.
GHI NHẬN, SỬA ĐỔI, XOÁ TÊN TỔ CHỨC DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
56. Ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp
56.1 Để chính thức được thực hiện quyền đại diện cho người nộp đơn trước
Cục Sở hữu trí tuệ, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ
tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy
định tại điểm này.
56.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp phải gồm các tài liệu
sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
b) Danh sách thành viên có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp của tổ chức; có kèm theo bản sao quyết định tuyển dụng/hợp đồng lao
động đối với từng thành viên nói trên;
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của tổ chức;
d) Bảng phí dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức;
e) Văn bản uỷ quyền đại diện của người đứng đầu tổ chức cho một trong
các thành viên trong danh sách nêu tại điểm 56.2.b trên đây (nếu cần);
g) Chứng từ nộp lệ phí.
56.3 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ
tiến hành việc xem xét hồ sơ đề nghị ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp quy định tại điểm 53.3 của Thông tư này.
57. Ghi nhận việc sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp
57.1 Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu Cục Sở
hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi liên quan đến tên, địa chỉ của tổ chức, thành
viên trong danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của mình.
57.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 04-YCSĐ quy định tại Phụ lục E của
Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
(trường hợp thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức);
c) Quyết định tuyển dụng hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối
với người đại diện sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức (trường hợp
thay đổi thành viên trong danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ
chức);
d) Chứng từ nộp lệ phí.
57.3 Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành tương tự như thủ tục quy định tại
điểm 53.3 của Thông tư này.
58. Xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp
Trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật Sở hữu trí
tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp; ghi nhận xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong
Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp; thông báo về việc xoá tên
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức
đó; công bố việc xoá tên trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày ký quyết định.
KIỂM TRA NGHIỆP VỤ
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
59. Kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là
“kiểm tra”) theo quy định tại Điều 28 Nghị định về sở hữu công nghiệp được tiến
hành theo quy định cụ thể như sau.
59.1 Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là
“Hội đồng kiểm tra”) do Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ thành lập, có nhiệm vụ ra
đề bài kiểm tra, tổ chức kiểm tra và chấm bài kiểm tra theo Quy chế kiểm tra
nghiệp vụ đại diện sở hữu trí tuệ do Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ban hành
(sau đây gọi là “Quy chế kiểm tra”).
Hội đồng Kiểm tra gồm có Chủ tịch Hội đồng - là Cục trưởng Cục Sở hữu
trí tuệ, Phó Chủ tịch Hội đồng, Uỷ viên thư ký và các thành viên khác do Chủ
tịch Hội đồng chỉ định từ Danh sách các chuyên gia có thể tham gia Hội đồng
kiểm tra. Danh sách các chuyên gia có thể tham gia Hội đồng kiểm tra gồm các
chuyên gia am hiểu pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về xác lập quyền
sở hữu công nghiệp thuộc Cục Sở hữu trí tuệ và các tổ chức xã hội nghề nghiệp
về đại diện sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt
trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, tổ chức đó.
Các quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết
với hai phần ba ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng.
Thù lao cho công việc của các thành viên Hội đồng được chi bằng nguồn
thu từ phí kiểm tra nghiệm vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo Quy chế kiểm
tra.
a) Chỉ người nào có đủ các điều kiện quy định tại các điểm từ a đến đ
khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ mới được đăng ký dự kiểm tra theo quy
định tại điểm này.
b) Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ, bao gồm
các tài liệu sau đây:
(i) 02 bản Tờ khai đăng ký dự kiểm tra (làm theo mẫu 05-KTNV quy định tại
Phụ lục E của Thông tư này);
(ii) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học;
(iii) Tài liệu chứng minh đã được đào tạo về pháp luật sở hữu công
nghiệp hoặc đã có kinh nghiệm trong hoạt động này: Bản sao chứng chỉ tốt nghiệp
khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công
nhận hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo nơi người nộp hồ sơ đã thực hiện luận
văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp; hoặc tài liệu
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người đó đã trực tiếp làm công
tác thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế
về sở hữu công nghiệp liên tục từ 5 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác
pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 155 của Luật
Sở hữu trí tuệ (bao gồm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, xét xử, pháp
chế, tư vấn pháp luật về sở hữu công nghiệp; nghiên cứu khoa học có chức danh
nghiên cứu viên, giảng dạy về sở hữu công nghiệp);
(iv) 02 ảnh 3x4;
(v) Chứng từ nộp lệ phí kiểm tra.
59.3 Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp
hồ sơ về việc người đó có đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời thông báo
cụ thể về thời gian, địa điểm, lịch kiểm tra.
59.4 Nội dung và đề bài kiểm tra:
a) Nội dung kiểm tra bao gồm:
(i) Pháp luật về sở hữu công
nghiệp của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
(ii) Nghiệp vụ làm, nộp, theo
đuổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;
(iii) Nghiệp vụ tra cứu, khai
thác thông tin sở hữu công nghiệp;
(iv) Nội dung khác nếu cần.
b) Đề bài kiểm tra có kèm theo
đáp án và thang điểm do hội đồng kiểm tra chuẩn bị, được Chủ tịch hội đồng kiểm
tra phê duyệt và được bảo mật cho tới khi bắt đầu giờ kiểm tra.
a) Việc kiểm tra được tổ chức
theo đợt (không định kỳ) khi có từ 05 người trở lên đăng ký kiểm tra hợp lệ.
b) Bài kiểm tra do Hội đồng kiểm
tra chấm theo đáp án và thang điểm được duyệt.
c) Kết quả kiểm tra được Cục Sở
hữu trí tuệ thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu
Cục Sở hữu trí tuệ phúc tra và Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm phúc tra theo
quy định của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ.
Kết quả kiểm tra chỉ có giá trị
trong thời hạn 02 năm cho việc đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp.
BẢO
ĐẢM THÔNG TIN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
60. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp
60.1 Cục Sở hữu
trí tuệ có trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu
công nghiệp nhằm đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các nhu cầu về
thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng,
phát triển và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
60.2 Cơ sở dữ liệu
quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các thông tin đã được công bố nêu dưới đây ,
được tập hợp một cách, chọn lọc, có hệ thống, phù hợp với các mục đích tra cứu:
a) Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;
b) Các văn bằng bảo hộ đã được cấp và các
quyền sở hữu công nghiệp đã được thừa nhận bảo hộ tại Việt Nam;
c) Các bằng độc quyền sáng chế (patent) đã
được cấp bởi các nước/khu vực có nền khoa học và công nghệ tiên tiến nhất;
d) Một số loại văn bằng bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp khác tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin.
61. Tiếp cận và
khai thác thông tin sở hữu công nghiệp thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia
61.1
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tiếp cận và khai thác các thông tin thuộc cơ
sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp sau khi đăng ký người dùng tin với
Cục Sở hữu trí tuệ.
61.2 Người có nhu cầu tiếp cận, khai thác
thông tin sở hữu công nghiệp (“người dùng tin”) phải tự mình tra cứu, tìm kiếm
thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
Người
dùng tin có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tra cứu, tìm kiếm thông tin trong cơ
sở dữ liệu quốc gia và phải nộp phí tra cứu theo quy định.
62. Dịch vụ tra cứu thông tin sở hữu công
nghiệp
62.1 Khi yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tra
cứu, tìm kiếm thông tin sở hữu công nghiệp, người dùng tin phải lập phiếu yêu
cầu tra cứu (theo các mẫu 01-YCTC, O2-YCTC
và 03-YCTC quy
định tại Phụ lục F của Thông tư này), trong đó phải
nêu rõ mục đích và phạm vi yêu cầu tra cứu (lĩnh vực, loại tư liệu mang tin,
thời gian, nước hoặc khu vực cần tra cứu ...).
62.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được phiếu yêu cầu tra cứu, Cục Sở hữu trí tuệ trả lời cho người dùng tin.
Trong trường hợp yêu cầu tra cứu hợp lệ
(có phiếu yêu cầu tra cứu hợp lệ theo quy định tại điểm 62.1 của Thông tư này
và có nộp phí tra cứu), Cục Sở hữu trí tuệ trả lời bằng cách gửi “báo cáo tra
cứu” cho người dùng tin, trong đó ghi rõ kết quả tra cứu, tìm kiếm thông tin
theo đúng yêu cầu của người dùng tin.
Trong trường hợp
yêu cầu tra cứu không hợp lệ (phiếu yêu cầu tra cứu không hợp lệ, không rõ mục
đích, phạm vi tra cứu, không nộp phí tra cứu...), Cục Sở hữu trí tuệ thông báo
từ chối thực hiện yêu cầu tra cứu, có nêu rõ lý do từ chối.
62.3 Báo cáo tra
cứu chỉ bao gồm các thông tin tìm được và các chỉ dẫn nguồn gốc các thông tin
nói trên. Nếu không tìm thấy thông tin nào trong các nguồn được yêu cầu tra
cứu, trong báo cáo tra cứu cũng phải nêu rõ điều đó.
Báo cáo tra cứu không được có các
nội dung bình luận, đánh giá về các thông tin tìm được.
62.4 Báo cáo tra
cứu phải nêu rõ họ tên người thực hiện tra cứu đồng thời chịu trách nhiệm về
kết quả tra cứu.
63. Bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp
tại các địa phương
63.1 Tuỳ theo điều
kiện và khả năng của mình, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp (Sở
Khoa học và Công nghệ) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể thiết
lập và quản lý cơ sở dữ liệu sở hữu công nghiệp nhằm bảo đảm thông tin sở hữu
công nghiệp cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển sản xuất, kinh
doanh và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại địa phương.
63.2
Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm và có quyền tiến hành các hoạt động bảo đảm
thông tin sở hữu công nghiệp theo quy định của Thông tư này.
64. Cấp bản sao tài liệu
64.1
Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đều có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp
bản sao các tài liệu do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hoặc lưu giữ, trong đó có
xác nhận sao y bản gốc hoặc bản lưu. Riêng các tài liệu liên quan đến đơn chưa
công bố, chỉ có người nộp đơn mới có quyền yêu cầu cấp bản sao. Người yêu cầu
cấp bản sao phải nộp phí theo quy định.
64.2 Yêu cầu cấp bản sao tài liệu
gồm:
a) Văn bản yêu cầu
cấp bản sao tài liệu, gồm 02 bản;
b) Bản gốc tài liệu do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành (trường hợp tài liệu
không được lưu tại Cục Sở hữu trí tuệ);
c)
Chứng từ nộp phí.
64.3 Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu cấp bản sao, Cục Sở hữu
trí tuệ cấp bản sao hoặc ra thông báo từ chối có nêu rõ lý do.
Chương V
65. Quy chế tiến hành thủ tục về sở hữu công nghiệp
Cục
Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm ban hành quy chế tiến hành các thủ tục về sở hữu
công nghiệp phù hợp với quy định của Nghị định về sở hữu công nghiệp và Thông
tư này.
66.1 Đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại Thông tư này được hiểu là
bao gồm cả đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế và đơn yêu cầu cấp Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích theo quy định trước đây.
66.2 Đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế đã được công nhận bảo hộ tại Việt
Nam theo các quy định trước đây, thì Công báo của WIPO hoặc Công báo sở hữu
công nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ công bố nhãn hiệu đăng ký quốc tế đó có giá
trị làm căn cứ xác nhận quyền đối với nhãn hiệu đó.
66.3 Trước khi có quy định mới về phí và lệ phí, các mức phí, lệ phí tại
Thông tư này được áp dụng theo Thông tư số 132/2004/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
sở hữu công nghiệp.
66.4 Các mẫu tài liệu theo các quy định trước đây được tiếp tục sử dụng
cho đến khi Cục Sở hữu trí tuệ hoàn tất các điều kiện kỹ thuật và có thông báo
chính thức áp dụng các mẫu tài liệu quy định tại Thông tư này.
67.1
Thông tư này thay thế các Thông tư sau đây:
a)
Thông tư số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm 1996 của Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường hướng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập quyền sở hữu
công nghiệp và một số thủ tục khác trong Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10
năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp;
b)
Thông tư số 29/2003/TT-BKHCN ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với
kiểu dáng công nghiệp;
c)
Thông tư số 30/2003/TT-BKHCN ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế/giải pháp hữu ích.
67.2 Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét