BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 01/2015/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn
của các tổ chức pháp chế
![]() |
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức pháp chế.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn về nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các tổ chức pháp chế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ;
2.
Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ;
3.
Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
4. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh).
Chương II
NGHIỆP VỤ TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG PHÁP
LUẬT
Điều 3. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan
ngang Bộ
1.
Lập đề nghị, lập dự kiến và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh của Quốc hội; chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ
a)
Đề nghị và hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan chuẩn bị đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị định trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
b)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh; đề nghị xây dựng nghị định trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ. Trong quá trình thực hiện việc lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh; đề nghị xây dựng nghị định nếu có ý kiến khác nhau, tổ chức pháp chế
có thể xin ý kiến Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc đề nghị Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức
cuộc họp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có sự tham gia của đại diện Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để cho ý kiến thống nhất về
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định;
c) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để lấy ý kiến về
tính hợp lý của nguồn tài chính, nguồn nhân lực dự kiến (nếu có);
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết
định gửi Bộ Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Văn phòng
Chính phủ, Bộ Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng nghị định của Chính
phủ;
đ)
Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
chương trình xây dựng nghị định và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê
duyệt;
e)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị điều chỉnh, bổ sung
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp; lập đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương
trình xây dựng nghị định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét,
quyết định gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp;
g) Chủ trì xây dựng báo cáo về tình
hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, chương trình xây dựng
nghị định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.
2. Lập dự kiến chương trình và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có
liên quan lập dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật dài hạn và hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt;
c)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập dự kiến điều chỉnh, bổ sung
chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dài hạn, hàng năm
của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét,
quyết định;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ và định kỳ báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ.
3. Xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật
a) Xây dựng kế
hoạch và tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ trì soạn thảo. Trường
hợp dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính,
về vấn đề bình đẳng giới thì phải tổ chức
đánh giá tác động về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
b) Tham gia soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc theo đề nghị
của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo;
c)
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch soạn thảo
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ chủ trì soạn thảo.
4. Chuẩn bị hồ sơ và thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị chủ
trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tổ chức thẩm định theo
thẩm quyền hoặc gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc lập hồ sơ dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có Bản đánh giá về thủ tục hành chính, về
vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
c)
Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ hoặc do cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ giao chủ trì soạn thảo;
d)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi
Bộ Tư pháp thẩm định;
đ)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định hồ
sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
5.
Góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ góp ý đối với dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức khác gửi xin ý kiến,
trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về
vấn đề bình đẳng giới;
b)
Góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ hoặc do cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ giao chủ trì soạn thảo gửi xin ý kiến, trong đó có ý kiến về thủ tục
hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới.
6. Đàm phán, ký, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ
a)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và thực hiện kế
hoạch dài hạn, hàng năm về việc đàm phán, ký, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp;
b)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xây dựng, đàm phán,
góp ý dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
c)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ trình, báo cáo
đàm phán, ký điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
d)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng lộ trình và biện
pháp cụ thể để thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
đ)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, kiểm tra
các văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật;
e)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp
cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước trong trường hợp điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ, cơ quan ngang Bộ đề xuất ký kết hoặc gia
nhập bị vi phạm;
g)
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo về tình hình
đàm phán, ký, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trình
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Ngoại giao để
tổng hợp.
Điều
4. Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ
Chủ
trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại Điều 3 của Thông tư này, trừ nhiệm vụ quy định tại điểm b và c khoản 4
Điều 3.
Điều
5. Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
1.
Lập đề nghị, lập dự kiến và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
a)
Đề nghị và hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan chuẩn bị đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu trình
Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định gửi Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan
ngang Bộ xem xét, tổng hợp;
c) Phối hợp với Vụ Pháp chế của Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong việc lập dự kiến chương trình, dự kiến điều chỉnh, bổ sung
kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
d) Hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị có liên quan của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ trong việc triển khai kế hoạch, thực hiện các chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ xây dựng báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện chương trình, kế
hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định gửi Vụ Pháp
chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ tổng hợp.
2.
Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
chuyên sâu theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng. Trường hợp dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, về vấn đề
bình đẳng giới thì phải tổ chức đánh giá tác động về thủ tục hành chính và về
vấn đề bình đẳng giới;
b)
Tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị của
Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc do các cơ quan,
đơn vị khác chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục
trưởng;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị của Tổng
cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo.
3. Chuẩn bị hồ sơ và thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị chủ
trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Tổng cục
trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và đề nghị Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm
định hoặc đề nghị Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm
định;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị chủ
trì soạn thảo chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo đề nghị của cơ quan thẩm định.
4. Góp ý đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
có liên quan của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ tham
gia góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị
khác gửi xin ý kiến theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng, trong đó
có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng
giới;
b) Góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do các đơn vị thuộc Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ chủ trì soạn thảo gửi xin ý kiến,
trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề
bình đẳng giới.
Điều
6. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Lập đề nghị, lập dự kiến và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
a)
Đề nghị và hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ
trưởng cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước ở địa phương;
c)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan tổ chức
lấy ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan xem xét,
quyết định gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập dự kiến chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
đ)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình và
kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e)
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn thực
hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo tiến độ, chất lượng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật;
g)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị điều chỉnh, bổ sung
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định để
gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp;
h)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo về tình hình,
tiến độ thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và những vấn đề phát sinh trong quá
trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật để trình Thủ trưởng cơ quan xem
xét, quyết định gửi Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp.
2.
Xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
a)
Xây dựng kế hoạch và tổ chức nghiên cứu, soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan. Trường hợp dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới
thì phải tổ chức đánh giá tác động về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng
giới;
b) Tham gia vào quá trình soạn thảo các văn
bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan trên cơ sở đề
nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo.
3.
Chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
có liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng
cơ quan xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý hoặc
đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
có liên quan chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp.
4.
Góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
có liên quan, theo sự phân công, giúp Thủ trưởng cơ quan tham gia góp ý đối với
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị khác chủ trì soạn
thảo gửi lấy ý kiến, trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình
đẳng giới nếu trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;
b) Góp ý đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo, trong đó có ý kiến về
thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính và về vấn đề bình đẳng giới.
5. Đàm phán và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa
phương trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương theo sự phân
công của Thủ trưởng cơ quan
a) Tham gia đàm phán, xây dựng góp ý dự
thảo thỏa thuận quốc tế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;
b) Phối hợp tham gia tổ chức thực hiện
thỏa thuận quốc tế trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Thực hiện công tác thỏa thuận quốc
tế khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan và theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGHIỆP VỤ TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 7. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan
ngang Bộ
1.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ phê duyệt kế hoạch công tác kiểm soát thủ tục hành
chính hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi
được phê duyệt.
2.
Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hướng dẫn, tập huấn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính và thực hiện
thủ tục hành chính
a)
Tham gia ý kiến, thẩm định các quy định về thủ tục hành chính đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ;
b)
Chủ trì hướng dẫn việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính;
c)
Thực hiện đánh giá độc lập tác động của thủ tục hành chính đối với dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật;
d)
Đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc thống kê các thủ
tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố;
đ)
Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện niêm yết
công khai và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
e)
Kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã
được công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
4.
Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành và tổ chức
thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; xem xét, đánh giá, đề xuất phương án
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định
có liên quan trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện
quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phê duyệt phương án, sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định có liên quan trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
5.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ xây dựng báo cáo 6 tháng
hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Bộ,
cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết
định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
6.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính
a) Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc
tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b)
Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
c)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở
dữ liệu điện tử tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính và tình hình kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 8. Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc
Chính phủ
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ phối hợp với Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực trong phạm
vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Điều 9. Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và
tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
1.
Tham mưu cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu
của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; đồng thời phối hợp
với các đơn vị thuộc Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2.
Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức tập huấn, phổ
biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương
đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3.
Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn các đơn vị
thuộc Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc
kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4.
Phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ tổ chức triển khai các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo sự
phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng.
5.
Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, công chức thuộc Tổng cục và tương đương, Cục
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng.
6.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo 6 tháng hoặc
theo yêu cầu đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và
tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng
xem xét, quyết định, gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Điều 10. Tổ chức pháp chế ở cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan xây dựng chương trình, kế hoạch
hàng năm về công tác kiểm soát thủ tục hành
chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được
phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc
kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu
thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan xây dựng báo cáo 6 tháng hoặc theo yêu
cầu đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính
và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương gửi
Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
NGHIỆP VỤ TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Tổ chức pháp chế
ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê
duyệt;
b) Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
c) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Tư pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hàng năm xây dựng báo cáo chung về kết quả
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
đ) Thực
hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy
định của pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế
hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan theo sự phân công của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành, văn bản liên tịch do Bộ, cơ quan
ngang Bộ chủ trì soạn thảo theo quy định của pháp luật về hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật;
c) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Tư pháp hướng dẫn, bồi dưỡng về
kỹ năng, nghiệp vụ hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;
d) Thực
hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy
định của pháp luật về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
3. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng kế hoạch công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức
thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phân công
đơn vị chủ trì, thực hiện pháp điển theo đề mục;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan lập đề nghị xây dựng đề mục trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật theo đề mục; chuẩn bị hồ sơ
kết quả pháp điển theo đề mục, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem
xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp thẩm định; tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển
theo kết luận của Hội đồng thẩm định, ý kiến của Bộ Tư pháp;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan đề xuất việc cập nhật quy phạm pháp luật mới trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp cập nhật vào Bộ pháp điển;
e) Chủ trì, phối hợp với đơn vị
chức năng thuộc Bộ Tư pháp hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện
pháp điển trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
g) Tổ chức
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc pháp điển do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ thực hiện;
h) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo hàng năm kết quả về
công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
i) Thực
hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật về pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật.
Điều 12. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ
Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phối
hợp với Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực
hiện việc rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này trong phạm vi quản lý của
cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều 13. Tổ
chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều
11 của Thông tư này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu
của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 14. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và
tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp với Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có nội dung điều chỉnh
những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
3. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật thuộc trách nhiệm của cơ quan chuyên môn.
4. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hàng năm tổng hợp kết quả về rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng báo cáo chung của cơ quan
chuyên môn, trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định, gửi Sở Tư pháp tổng
hợp, báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Sở Tư pháp hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
6. Thực
hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao hoặc theo quy định của pháp luật
về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Chương V
NGHIỆP VỤ TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Tổ
chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện
kế hoạch sau khi phê duyệt.
2. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ kế hoạch và tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện việc
kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
trong việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật theo quy định của
pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức mạng lưới thông
tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
6. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra
văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
7. Thường
xuyên phối hợp, trao đổi nghiệp vụ với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp và các tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
8. Đề xuất
với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc sơ kết, tổng kết về
công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, khen thưởng, kỷ luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền.
9. Chủ trì, phối hợp với đơn vị
có liên quan xây dựng báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định
gửi Bộ Tư pháp xây dựng báo cáo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi toàn quốc.
10. Thực
hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy
định của pháp luật về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 16. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Vụ Pháp chế
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện công tác kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này trong
phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều 17. Tổ
chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ.
Điều 18. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây
dựng kế hoạch công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện
kế hoạch sau khi phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với
Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch và tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện
việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo
ngành, lĩnh vực.
4. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với
Sở Tư pháp đề xuất biện pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật
theo quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với
Sở Tư pháp trong việc tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở
dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản trong phạm vi thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với
Sở Tư pháp xây dựng báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng
cơ quan giao hoặc theo quy định của pháp luật về công tác kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật.
Chương VI
NGHIỆP VỤ
TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 19. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm, dài
hạn trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; xác định nội dung và hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn tài liệu và phổ biến
kiến thức pháp luật chuyên ngành; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo
viên pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn
vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng và quản lý cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ.
5. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc hợp tác quốc tế về phổ
biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan
ngang Bộ.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức thực hiện
Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật ở Bộ, cơ quan ngang Bộ.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan hàng năm xây dựng báo cáo về công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem
xét gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo trình Chính phủ.
Điều 20. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này trong
phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều 21. Tổ
chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định
tại Điều 19 của Thông tư này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 22. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ
trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan giúp
Thủ trưởng cơ quan xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước ở địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan
phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ
báo cáo viên pháp luật của cơ quan.
4. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước ở địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở
địa phương.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm về công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương,
trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng
báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, thống kê, báo cáo
Chính phủ.
Chương VII
NGHIỆP VỤ
TRONG CÔNG TÁC
THEO DÕI
TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 23. Tổ
chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây
dựng kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi
được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan rà soát, xác định các nội dung quy định chi tiết được giao
trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, lập danh mục nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, gửi Văn phòng Chính phủ để tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
lập danh mục thông tư, thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp để theo dõi; xây dựng kế
hoạch soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Chủ trì hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra các đơn vị có liên quan trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy
định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật, áp dụng các giải pháp nhằm tăng cường công tác tổ chức thi
hành pháp luật và xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành, bảo
đảm tiến độ và chất lượng.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng báo cáo hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ về công tác
theo dõi thi hành pháp luật; hàng tháng xây dựng báo cáo về tình hình ban hành
văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp.
Điều 24. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan giúp Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này trong phạm vi quản
lý của cơ quan thuộc Chính phủ, trừ khoản 2 Điều 23.
Điều 25. Tổ
chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của
Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan rà soát, xác định các nội dung quy định chi tiết được giao theo
quy định của văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; lập dự
kiến danh mục văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền ban hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Vụ
Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ để tổng hợp.
3. Chủ trì
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị có liên quan trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, xây dựng, ban hành văn bản
quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và
tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiến nghị Tổng
cục trưởng, Cục trưởng xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, áp dụng các giải pháp nhằm
tăng cường công tác tổ chức thi hành pháp luật và xây dựng, ban hành văn bản
quy định chi tiết thi hành văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo
hàng năm của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ về công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; hàng tháng xây dựng báo cáo về tình
hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên
sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Tổng cục
trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định gửi Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ để tổng hợp.
Điều 26. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan rà soát, xác định các nội dung quy định chi tiết được giao theo
quy định của văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; lập dự
kiến danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
3. Chủ trì hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn trong việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, xây dựng văn bản quy định chi tiết
thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước ở địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan kiến nghị Thủ trưởng cơ quan xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, áp
dụng các giải pháp nhằm tăng cường công tác tổ chức thi hành pháp luật và xây
dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tiến độ, chất lượng.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo
hàng năm của cơ quan chuyên môn về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật; báo cáo theo yêu cầu đột xuất về tình hình ban hành văn bản quy định chi
tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan
xem xét, quyết định gửi Sở Tư pháp.
Chương VIII
NGHIỆP VỤ
TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 27. Tổ
chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tập huấn,
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cán bộ, công
chức thực hiện công tác giải quyết bồi thường trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu
hoặc không có sự thống nhất về xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước giữa các cơ quan, đơn vị trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc giải quyết
bồi thường trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo dõi,
đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
7. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan cung cấp thông tin và hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt
hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ .
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất thống
kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật về
công tác bồi thường của Nhà nước.
Điều 28. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện
việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm
hoàn trả.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc cơ quan có trách
nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan cung cấp thông tin và hướng
dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính
phủ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất thống kê, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi quản
lý của cơ quan thuộc Chính phủ trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi
Bộ Tư pháp tổng hợp.
Điều 29. Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục
trưởng thực hiện các nhiệm vụ trong công tác bồi thường của Nhà nước
theo quy định tại Điều 27 Thông tư này
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương
đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 30. Tổ
chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương về công tác bồi thường của Nhà
nước.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho các cán bộ, công
chức thực hiện công tác giải quyết bồi thường.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực
hiện việc giải quyết bồi thường của Nhà nước.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về việc
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan cung cấp thông tin và hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt
hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước ở địa phương.
6. Phối hợp các cơ quan, đơn vị
có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất thống kê,
tổng kết, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương, trình Thủ trưởng cơ quan xem
xét, quyết định gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật về công tác bồi thường của Nhà nước.
Chương IX
NGHIỆP VỤ TRONG CÔNG TÁC
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
Điều 31. Tổ
chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ pháp lý doanh
nghiệp hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng
hợp.
3. Tiếp nhận đề nghị và giải đáp
cho doanh nghiệp về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong trường hợp việc giải đáp của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
4. Tiếp nhận và tổng hợp kiến
nghị của các doanh nghiệp về việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ để đề
xuất Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng báo cáo kết quả hàng năm về việc tiếp nhận và xử lý
những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện của pháp luật trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ trừ văn bản thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan biên soạn tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật, tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
8. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo hàng năm về việc thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tổng kết công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp.
Điều 32. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ phối hợp với Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo
chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của cơ
quan thuộc Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo sự phân công của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc theo quy định của pháp luật về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 33. Tổ
chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối
hợp với Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu
theo chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp của Bộ, cơ quan ngang
Bộ
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu của Tổng cục và tương đương, Cục
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ.
Điều 34. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tiếp nhận,
giải đáp về pháp luật cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước ở địa phương.
3. Tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh
nghiệp trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trình Thủ trưởng cơ quan xem xét,
quyết định gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
4. Giúp Thủ trưởng cơ quan phối
hợp với Sở Tư pháp xây dựng báo cáo hàng năm về kết quả tiếp nhận và xử lý
những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định của pháp luật trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
5. Giúp Thủ trưởng cơ quan phối
hợp với Sở Tư pháp xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; biên soạn tài liệu giới
thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu bồi dưỡng kiến thức
pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
6. Giúp Thủ trưởng cơ quan phối
hợp với Sở Tư pháp xây dựng báo cáo hàng năm về hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, tổng kết công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại địa phương hoặc
theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Chương X
NGHIỆP VỤ TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU
CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ THAM GIA TỐ TỤNG
Điều 35. Tổ
chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Tham mưu các vấn đề pháp lý
liên quan đến trình tự, thủ tục tham gia tố tụng, việc thuê luật sư hoặc trực
tiếp tham gia tố tụng với tư cách là đại diện cho cơ quan, đơn vị theo sự ủy
quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ và các tài liệu cần thiết phục vụ cho quá
trình tham gia tố tụng; theo dõi tình hình, nắm bắt thông tin liên quan, kịp
thời tham mưu, đề xuất phương hướng, biện pháp giải quyết.
3. Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn
vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện nội quy, quy chế; thực hiện bản án,
quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại đã có hiệu lực thi hành.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu về mặt pháp lý đối với những vấn đề phức tạp hoặc
còn nhiều ý kiến khác nhau trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ xem xét, quyết định.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham gia giải quyết tranh chấp trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
7. Tham mưu về mặt pháp lý đối
với các vấn đề khác theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ.
Điều 36. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham
gia tố tụng theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này trong phạm vi quản lý
của cơ quan thuộc Chính phủ; thực hiện việc tham mưu các vấn đề pháp lý và tham
gia tố tụng theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều 37. Tổ
chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực
hiện công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng theo quy định tại
Điều 35 của Thông tư này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên
sâu của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; thực hiện tham
mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng theo sự phân công của Tổng cục
trưởng, Cục trưởng.
Điều 38. Tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham
gia tố tụng theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương của cơ quan chuyên môn; thực hiện tham
mưu về mặt pháp lý đối với các vấn đề khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương XI
HIỆU LỰC THI
HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 02 năm
2015.
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tư
pháp để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư
Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc
hội; - Văn phòng Chủ tịch
nước; - Văn phòng Chính
phủ; - Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; - Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể; - Kiểm toán Nhà
nước; - Ban Nội chính
Trung ương; - HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Sở Tư pháp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo;
Website Chính phủ; Website Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Vụ VĐCXDPL. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ
TRƯỞNG (Đã ký) Đinh
Trung Tụng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét