BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN ________ Số: 01/2022/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm
2022 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản
____________
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm
a, điểm c, điểm e khoản 2 Điều 5 như sau:
“a) Thiết kế điều tra: địa điểm điều tra, thu mẫu tại
các cảng cá hoặc địa điểm bốc dỡ thủy sản, đối với các tàu cá không bốc dỡ thủy
sản tại cảng cá phải thu được sản lượng đại diện theo nhóm tàu (phân theo nghề
khai thác và nhóm tàu cá theo chiều dài lớn nhất của tàu); đối tượng điều tra:
phải bảo đảm thống kê được toàn bộ số lượng tàu cá của địa phương (phân theo
nghề khai thác và nhóm tàu cá theo chiều dài lớn nhất của tàu); số ngày khai
thác thực tế; thống kê toàn bộ sản lượng thủy sản khai thác của địa phương
(phân theo thành phần loài/nhóm loài của sản lượng thuỷ sản khai thác); số liệu
sinh học của các nhóm loài thủy sản trong sản lượng khai thác;
c) Thực hiện điều tra:
thống kê, phân tích mẫu sinh học nghề cá theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Báo cáo kết quả điều tra bao gồm một số nội dung
chủ yếu như sau: tổng số tàu cá, cơ cấu tàu cá theo nghề khai thác, nhóm tàu cá
theo chiều dài lớn nhất của tàu; tổng sản lượng khai thác, cơ cấu sản lượng
thủy sản khai thác theo loài/nhóm loài; giá bán thủy sản theo loài/nhóm loài;
hiện trạng sinh học nghề cá, hiện trạng hoạt động khai thác thủy sản và đề xuất
giải pháp quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.”
2. Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo
tồn biển
Khu bảo tồn biển được xem xét điều chỉnh ranh giới,
diện tích để phù hợp với thực tiễn quản lý. Việc điều chỉnh ranh giới, diện
tích khu bảo tồn biển được thực hiện như sau:
1. Trình tự thực hiện:
a) Ban quản lý khu bảo tồn biển có văn bản đề nghị cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển;
b) Ban quản lý khu bảo tồn biển chủ trì xây dựng dự án
điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh chủ
trì tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư sống hợp pháp trong và xung quanh
khu bảo tồn biển về phương án điều chỉnh, bảo đảm tối thiểu 70% ý kiến cộng
đồng dân cư và có văn bản lấy ý kiến các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã liên quan; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ
quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu
bảo tồn biển.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định dự án điều chỉnh ranh
giới, diện tích khu bảo tồn biển;
b) Báo cáo thuyết minh dự án điều chỉnh ranh giới, diện
tích khu bảo tồn biển;
c) Bảng tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến của các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã liên quan; ý kiến cộng đồng dân cư
sống hợp pháp trong và xung quanh khu bảo tồn biển khu vực dự kiến điều chỉnh;
d) Tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định:
a) Sự cần thiết phải điều chỉnh ranh giới, diện tích
khu bảo tồn biển (cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn);
b) Mục tiêu điều chỉnh;
c) Phương án điều chỉnh;
d) Phương án bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi hệ sinh
thái tự nhiên; bảo vệ, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử;
đ) Kinh phí thực hiện;
e) Giải pháp tổ chức thực
hiện.
4. Quy trình thẩm định:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh gửi 01
bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm
định liên ngành gồm ít nhất 07 thành viên là lãnh đạo các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan và các chuyên gia trong lĩnh vực thủy sản, đa
dạng sinh học do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch hội đồng và tổ
chức thẩm định theo nội dung tại khoản 3 Điều này;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để xin ý kiến bằng văn bản. Hồ sơ gồm: Văn bản thẩm
định và tài liệu quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều này;
d) Căn cứ ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh ranh giới, diện
tích khu bảo tồn biển;
đ) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế
(nếu cần), ban hành quyết định điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn
biển. Trường hợp không ban hành quyết định điều chỉnh ranh giới, diện tích khu
bảo tồn biển phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5. Báo cáo thuyết minh dự án điều chỉnh ranh giới, diện
tích khu bảo tồn biển theo Mẫu số 03 Phụ lục I, Quyết định điều chỉnh ranh
giới, diện tích khu bảo tồn biển theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.”
3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 12 như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản phải đánh dấu
ngư cụ theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.”
4. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 15 như sau:
“3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản, tổ chức quản lý cảng cá, hệ thống cộng tác viên địa
phương và tổ chức, cá nhân có liên quan về thực hiện điều tra, đánh giá nghề cá
thương phẩm.
4. Xây dựng và trình cơ quan thẩm quyền ban hành các
tiêu chuẩn nghề khai thác, các định mức kinh tế - kỹ thuật; tài liệu hướng dẫn
về loài/nhóm loài thủy sản, phân ô ngư trường khai thác phục vụ điều tra, đánh
giá nghề cá thương phẩm.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16 như sau:
“a) Bố trí kinh phí, nhân lực để tổ chức thực hiện
điều tra nghề cá thương phẩm; tổng hợp, quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả điều tra, đánh giá nghề
cá thương phẩm, nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên
địa bàn tỉnh trước ngày 20 tháng 12 hằng năm;”
6. Bãi bỏ điểm b khoản 4 Điều 11 và khoản 2 Điều 15.
7. Thay thế Phụ lục I bằng Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này; thay thế Phụ lục II bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này; thay thế Phụ lục III bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Bổ sung Phụ lục IV, Phụ lục V vào sau Phụ lục III.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
20/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về trang phục, biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, thẻ
kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng kiểm ngư như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 4 Điều 12
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Trang phục tăng thêm: ngoài trang phục thường
dùng, lực lượng thường xuyên làm việc trên tàu kiểm ngư, đối tượng làm việc tại
Phòng Chỉ huy Nghiệp vụ thuộc Cục Kiểm ngư, Phòng nghiệp vụ thuộc Chi cục Kiểm
ngư Vùng, Trạm Kiểm ngư, Cơ quan Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Chi đội Kiểm ngư được trang cấp trang phục tăng thêm theo quy định tại
Mục 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Thủ trưởng cơ quan
Kiểm ngư quyết định may sắm trang phục cho Kiểm ngư viên, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan Kiểm ngư hoặc cấp phát cho từng cá nhân tự may
sắm theo đúng quy định về tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc, kiểu dáng trang
phục.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Thẩm quyền, tiêu chuẩn cấp thẻ kiểm ngư
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản cấp thẻ kiểm ngư
cho công chức làm việc tại cơ quan Kiểm ngư trong phạm vi cả nước. Tổng cục
Thủy sản quản lý sử dụng phôi thẻ; quản lý con dấu thu nhỏ và dấu nổi đóng trên
thẻ; quyết định cấp thẻ; theo dõi, lưu giữ hồ sơ cấp phát thẻ.
2. Công chức đang làm việc tại cơ quan Kiểm ngư không
trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên được cấp thẻ khi đáp
ứng một trong các điều kiện sau:
a) Được bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức kiểm
ngư;
b) Có Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm ngư.
3. Bồi dưỡng, cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm ngư
a) Tổng cục Thủy sản tổ chức bồi dưỡng, cấp Giấy chứng
nhận bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm ngư;
b) Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm ngư theo
quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Học viên tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm ngư là
công chức đang công tác tại cơ quan Kiểm ngư được cử đi học;
d) Học viên được cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm ngư theo Mẫu số 05 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này khi hoàn
thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm ngư và đạt yêu cầu kiểm tra cuối
khóa.
4. Công chức được điều
động làm việc tại đơn vị nghiệp vụ thuộc Cơ quan Kiểm ngư nhưng chưa được bổ
nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Kiểm ngư nếu đảm bảo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này thì được cấp thẻ.”
3. Bãi bỏ điểm đ khoản 3 Điều 15.
4. Thay thế cụm từ “VIET
NAM FISHERIES
RESOURCES SURVEILLANCE”
ghi trên hình ảnh tàu, xuồng kiểm
ngư quy định tại Mục 1 Phụ lục IV bằng cụm từ “VIET
NAM FISHERIES
SURVEIlLAnCE”. '
5. Thay thế Phụ lục VI bằng Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng
cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai
thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản
khai thác như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
1, bổ sung khoản 3 vào Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thuyền trưởng tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản có
chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên hằng ngày phải ghi nhật ký khai thác thủy
sản theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; nộp nhật ký khai
thác thủy sản cho tổ chức quản lý cảng cá trước thời điểm bốc dỡ thủy sản. Nhật
ký khai thác thủy sản được ghi bằng bản giấy có chữ ký của thuyền trưởng hoặc
nhật ký điện tử có mã định danh theo từng tàu cá do đơn vị cung cấp thiết bị
cài đặt và số thứ tự chuyển biến trong năm tự động cập nhật.”
b) Bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Nhật ký khai thác thủy sản bản điện tử; Giấy xác
nhận nguyên liệu thủy sản khai thác bản điện tử theo đúng mẫu quy định được sử
dụng làm căn cứ để xác nhận, chứng nhận sản phẩm thủy sản khai thác.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 3 vào Điều 5
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thuyền trưởng tàu thu mua, chuyển tải thủy sản
hằng ngày phải ghi nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản theo Mẫu số 02 Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này; nộp nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản cho
tổ chức quản lý cảng cá trước thời điểm bốc dỡ thủy sản. Nhật ký thu mua,
chuyển tải thủy sản được ghi bằng bản giấy có chữ ký của thuyền trưởng hoặc
nhật ký điện tử có mã định danh theo từng tàu cá do đơn vị cung cấp thiết bị
cài đặt và số thứ tự chuyển biến trong năm tự động cập nhật.”
b) Bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản bản điện tử,
Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác bản điện tử theo đúng mẫu quy định
được sử dụng làm căn cứ để xác nhận, chứng nhận sản phẩm thủy sản khai thác.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 7 như sau:
“2. Giám sát việc bốc dỡ thủy sản qua cảng
Khi nhận được đề nghị cập cảng của thuyền trưởng tàu
cá, tổ chức quản lý cảng cá đối chiếu với danh sách tàu cá khai thác thủy sản
bất hợp pháp và danh sách tàu cá có nguy cơ vi phạm khai thác thủy sản bất hợp
pháp; trường hợp tàu cá nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp
pháp thì không cho bốc dỡ thủy sản và thông báo cho cơ quan chức năng xử lý
theo quy định; trường hợp tàu cá nằm trong danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi
phạm khai thác thủy sản bất hợp pháp thì bố trí cho tàu cá cập cảng và thông
báo cho cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý theo quy định; trường hợp không nằm
trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thì bố trí cho tàu cá
cập cảng bốc dỡ thủy sản và cử cán bộ giám sát sản lượng, thành phần loài thủy
sản bốc dỡ qua cảng.
Trường hợp phát hiện sản lượng thủy sản bốc dỡ thực tế
sai lệch trên 20% so với sản lượng khai báo trước khi cập cảng thì lập biên
bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định.
3. Biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng
Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thu mua thủy sản, tổ
chức quản lý cảng cá kiểm tra thông tin khai trên Giấy biên nhận thủy sản bốc
dỡ qua cảng theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, xác nhận
khi các thông tin đúng với thực tế tàu cá cập cảng bốc dỡ thuỷ sản; lưu bản sao
chụp tại tổ chức quản lý cảng cá.
Tổ chức, cá nhân thu mua thủy sản từ mỗi tàu cá cập
cảng được cấp 01 giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng theo đúng khối lượng,
thành phần loài đã thu mua.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất
hợp pháp
1. Tàu cá bị đưa vào danh sách tàu cá khai thác thủy
sản bất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài bị cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài bắt giữ, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền phía Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài bị bắt giữ nhưng
được trả về hoặc tàu cá bị cơ quan thẩm quyền Việt Nam xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi khai thác trái phép tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ
khác mà chưa thi hành xong quyết định xử phạt;
c) Tàu cá bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt về một trong
các hành vi sau: Khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ
khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực mà không có
giấy phép hoặc giấy phép hết hạn hoặc không có giấy chấp thuận hoặc giấy chấp
thuận hết hạn; Vi phạm quy định về quản lý và bảo tồn nguồn lợi thủy sản như
không ghi nhật ký khai thác thủy sản hoặc ghi không chính xác so với yêu cầu
của tổ chức nghề cá khu vực hoặc báo cáo sai một cách nghiêm trọng; Khai thác
thủy sản không theo quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng
biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực.
2. Tàu cá được đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác
thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài bị cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài tịch thu, phá hủy;
b) Tàu cá đã xóa đăng ký theo quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 72 Luật Thủy sản;
c) Đã thi hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính;
d) Có bằng chứng chứng minh tàu cá không vi phạm.
3. Đăng tải danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp
a) Hằng tuần, căn cứ
thông báo bởi cơ quan thẩm quyền nước ngoài, cơ quan ngoại giao Việt Nam tại
nước ngoài, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Tổng cục Thủy sản lập danh sách tàu cá có dấu hiệu vi
phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xác minh. Trường hợp có đủ căn
cứ chứng minh tàu cá vi phạm điểm a khoản 1 Điều này hoặc quá thời hạn 20 ngày làm việc kể
từ ngày gửi thông báo mà Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có ý kiến
trả lời thì Tổng cục Thủy sản đưa tàu cá vào danh sách tàu cá khai thác thủy
sản bất hợp pháp;
b) Hằng tuần, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh sách tàu cá bị xử phạt và tàu cá
đã thi hành xong quyết định xử phạt theo khoản 1 Điều này, gửi Tổng cục Thủy
sản để tổng hợp, đưa vào, đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp
pháp và đăng tải trên trang thông tin điện tử Tổng cục Thủy sản (https://tongcucthuysan.gov.vn).”
5. Bổ sung Điều 8a sau
Điều 8 như sau:
“Điều 8a. Danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm
quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp
1. Tàu cá đưa vào danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi
phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Tàu cá không có Giấy phép khai thác thủy sản; hoặc
Giấy phép hết hạn từ 10 ngày trở lên nhưng không đi khai thác thủy sản;
b) Tàu cá không duy trì tín hiệu giám sát hành trình
khi hoạt động trên biển từ 06 giờ trở lên nhưng không báo cáo vị trí theo quy
định;
c) Tàu cá vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác
thủy sản, vùng khai thác thủy sản;
d) Tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài nhưng chưa bị cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ và được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền phía Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
2. Tàu cá đưa ra khỏi danh sách tàu cá có nguy cơ cao
vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Tàu cá đã khắc phục điểm a, b khoản 1 Điều này;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Lập danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định
khai thác thủy sản bất hợp pháp
a) Hằng tuần, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản
bất hợp pháp quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này của địa phương gửi Tổng
cục Thủy sản, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố ven
biển khác và các cơ quan chức năng trong tỉnh (Tổ chức quản lý cảng cá, Bộ đội
Biên phòng, Chi cục Thủy sản) để theo dõi, kiểm tra, xử lý theo quy định;
b) Hằng ngày, Tổng cục Thủy sản rà soát, lập danh sách
tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp quy định
tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này và đăng tải trên trang thông tin điện tử Tổng
cục Thủy sản để các cơ quan chức năng tra cứu, theo dõi, kiểm tra, xử lý theo
quy định.”
6. Bổ sung khoản 7 vào Điều 14 như sau:
“7. Xây dựng phần mềm truy xuất nguồn gốc thủy sản và
quy chế quản lý, sử dụng phần mềm để truy xuất nguồn gốc thủy sản bằng điện tử
thống nhất trong toàn quốc.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đối với hàng
thủy sản xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu; Xác nhận cam kết, chứng nhận sản
phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu để chế
biến xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu; kiểm tra hồ sơ truy xuất nguồn gốc
nguyên liệu đối với hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu trong quá
trình thực hiện các hoạt động lấy mẫu thẩm tra an toàn thực phẩm, thẩm định và
chứng nhận lô hàng thủy sản xuất khẩu.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 16 như sau:
“12. Báo cáo Tổng cục Thủy sản về kết quả thực hiện
chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo Mẫu số 01 Phụ lục VII, kết quả
hoạt động của cảng cá trên địa bàn theo Mẫu số 03 Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này; lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc chứng nhận nguồn gốc thủy sản
khai thác trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày chứng nhận.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 17
như sau:
“5. Hằng ngày ghi chép, cập nhật sản lượng, thành phần
loài thủy sản bốc dỡ qua cảng theo Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này; cập nhật dữ liệu sản lượng, thành phần loài thủy sản bốc dỡ qua
cảng vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia để làm căn cứ kiểm tra, xác nhận, chứng
nhận sản phẩm thủy sản khai thác.
7. Cấp phát mẫu nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản cho
tổ chức, cá nhân có tàu cá; thu nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản; lập danh
sách tàu cá đã nộp nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản và gửi về cơ quan quản
lý thủy sản cấp tỉnh trước ngày 20 hằng tháng; kịp thời cập nhật dữ liệu từ
nhật ký, báo cáo khai thác vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia để làm căn cứ
kiểm tra, xác nhận, chứng nhận sản phẩm thủy sản khai thác.
8. Trước ngày 20 hằng tháng, báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp kết quả hoạt động của cảng cá trên địa bàn
theo Mẫu số 03 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ hồ sơ liên
quan đến việc cấp Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng, giấy xác nhận nguyên
liệu thủy sản khai thác trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày xác nhận.
Cấp lại Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân; số của giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng
được cấp lại trùng với số của bản gốc giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng
đã cấp và có thêm ký hiệu “R” ở phía sau phần số đã cấp; thời hạn của giấy biên
nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy biên nhận
thủy sản bốc dỡ qua cảng đã cấp tính từ ngày cấp lại.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:
“2. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ để truy xuất nguồn gốc, phân
biệt các lô nguyên liệu đã sản xuất, lô nguyên liệu chưa sản xuất, còn đang bảo
quản trong kho của cơ sở, đảm bảo cơ sở chỉ tiếp nhận, chế biến nguyên liệu có
nguồn gốc hợp pháp. Lưu trữ hồ sơ xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trong
nước, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác, xác nhận cam kết hoặc chứng nhận
sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu trong
thời hạn 36 tháng kể từ ngày được xác nhận, chứng nhận. Được lựa chọn một trong
các cơ quan thẩm quyền quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này
để nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhật ký khai thác thủy sản, Nhật ký thu mua, chuyển
tải thủy sản đã thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử
dụng làm căn cứ để xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai
thác.
2. Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng, Giấy xác
nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai
thác, Giấy xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy
sản khai thác nhập khẩu, Giấy chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn
gốc từ thủy sản khai thác được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
3. Chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá sử dụng Nhật ký
khai thác thủy sản theo Mẫu số 01 Phụ lục VII, Nhật ký thu mua, chuyển tải thủy
sản theo Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu đã được sửa
đổi, bổ sung) kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2022.”
12. Thay thế Mẫu số 01 Phụ lục I bằng Mẫu số 01 Phụ lục
VII ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Mẫu số 02 Phụ lục I bằng Mẫu số 02
Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Mẫu số 02 Phụ lục II bằng
Mẫu số 03 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Mẫu số 04 Phụ
lục II bằng Mẫu số 04 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Mẫu
số 02 Phụ lục III bằng Mẫu số 05 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
thay thế Mẫu số 02 Phụ lục VII bằng Mẫu số 06 Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này; thay thế Mẫu số 03 Phụ lục VII bằng Mẫu số 07 Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn:
Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại
khoản 1 Điều 11 Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy định về chứng chỉ chuyên môn của
thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng và thợ máy tàu cá
1. Quy định chứng chỉ
thuyền viên tàu cá
a) Thuyền trưởng, thuyền
phó, máy trưởng, thợ máy tàu cá phải có chứng chỉ các hạng tối thiểu theo nhóm
tàu cá như sau:
TT |
Chức danh |
Chứng chỉ
thuyền viên theo nhóm tàu |
||
Nhóm III từ 12-
<15m |
Nhóm II từ 15 -
<24m |
Nhóm I từ 24m
trở lên |
||
1 |
Thuyền trưởng |
Thuyền trưởng
tàu cá hạng III |
Thuyền trưởng
tàu cá hạng II |
Thuyền trưởng
tàu cá hạng I |
2 |
Thuyền phó |
- |
- |
Thuyền trưởng
tàu cá hạng II |
3 |
Máy trưởng |
Máy trưởng tàu
cá hạng III |
Máy trưởng tàu
cá hạng II |
Máy trưởng tàu
cá hạng I |
4 |
Thợ máy |
- |
- |
Thợ máy tàu cá |
b) Người có chứng chỉ
thuyền trưởng tàu cá hạng I đủ điều kiện đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu
cá hạng II và hạng III. Người có chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá hạng II đủ điều
kiện đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu cá hạng III và thuyền phó tàu cá
hạng I.
Người có chứng chỉ máy trưởng tàu cá hạng I đủ điều
kiện đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu cá hạng II và hạng III. Người có chứng
chỉ máy trưởng tàu cá hạng II đủ điều kiện đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu
cá hạng III.
Người có chứng chỉ máy trưởng tàu cá hạng I, hạng II,
hạng III được đảm nhiệm chức danh thợ máy.
2. Tiêu chuẩn của học viên tham gia chương trình bồi
dưỡng cấp chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, thợ máy tàu cá:
a) Tiêu chuẩn chung: Là công dân Việt Nam, có lý lịch
rõ ràng, đủ 18 tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với chức
danh thuyền viên đăng ký bồi dưỡng; có hồ sơ hợp lệ, đóng học phí theo quy
định;
b) Học viên tham gia học bồi dưỡng cấp chứng chỉ thuyền
viên ở hạng nào phải hoàn thành nội dung, chương trình của hạng đó quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Học viên phải tham gia học và được cấp chứng chỉ tại
cơ sở bồi dưỡng có đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn, ngành nghề,
chương trình bồi dưỡng phù hợp với chức danh thuyền viên tàu cá.
4. Nội dung, chương trình khung bồi dưỡng thuyền
trưởng, máy trưởng, thợ máy tàu cá như sau:
a) Đối với trường hợp học viên tham gia học lần đầu thì
phải tham gia học đủ nội dung, số tiết học theo khung chương trình quy định tại
Mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với trường hợp học viên tham gia học nâng hạng
phải tham gia học các nội dung, số tiết học nâng hạng theo khung chương trình
tại Mục B Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trên cơ sở chương trình khung quy định tại khoản 4
Điều này, cơ sở bồi dưỡng xây dựng chương trình chi tiết, giáo trình bồi dưỡng;
tổ chức tuyển sinh, bồi dưỡng; thi công nhận, cấp chứng chỉ thuyền trưởng, máy
trưởng, thợ máy tàu cá theo mẫu phôi chứng chỉ thống nhất tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 44 như sau:
“3. Chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ bồi dưỡng
thuyền trưởng, máy trưởng, thợ máy tàu cá của Tổng cục Thủy sản và cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả đào tạo thuyền viên tàu cá về Tổng
cục Thủy sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố có
đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6 và
báo cáo hằng năm trước ngày 20 tháng 12 theo mẫu đề cương báo cáo tại Phụ lục
IX ban hành kèm theo Thông tư này.”
4. Bổ sung khoản 4 vào Điều 45 như sau:
“4. Trường hợp chứng
chỉ thuyền viên tàu cá bị mất, hư hỏng, sai thông tin trên chứng chỉ hoặc người
đã có chứng chỉ theo mẫu cũ có nhu cầu cấp lại thì được cơ sở bồi dưỡng thuyền
viên tàu cá xem xét cấp lại chứng chỉ theo mẫu quy định tại Thông tư này. Số
của chứng chỉ cấp lại phải ghi thêm ký hiệu CL vào sau số hiệu của chứng chỉ
(theo cấu trúc: Số hiệu /CCTVTC/CL).”
5. Thay thế Phụ lục I bằng Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Thông tư này.
6. Bổ sung Phụ lục III bằng Phụ lục IX ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá;
bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy
sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Nhiệm vụ của đăng kiểm viên hạng III:
a) Kiểm tra, đánh giá trạng thái kỹ thuật hằng năm các
loại tàu cá, tàu công vụ thủy sản;
b) Kiểm tra, đánh giá trạng thái kỹ thuật trên đà, định
kỳ các loại tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo chuyên môn được đào tạo.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 6
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 6 như sau:
“d) Đã được cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu
cá hạng III và có thời gian giữ hạng liên tục tối thiểu 36 tháng kể từ ngày
được cấp thẻ đăng kiểm viên tàu cá hạng III;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Nhiệm vụ của đăng kiểm viên hạng II:
a) Thẩm định thiết kế kỹ thuật đóng mới, cải hoán, phục
hồi, thiết kế thi công, thiết kế hoàn công tàu cá, tàu công vụ thủy sản, máy
móc, trang thiết bị lắp đặt lên tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo chuyên môn
được đào tạo;
b) Kiểm tra, đánh giá trạng thái kỹ thuật đóng mới, lần
đầu, trên đà, định kỳ, cải hoán, bất thường các loại tàu cá, tàu công vụ thủy
sản;
c) Kiểm tra, giám sát chế tạo vật liệu, máy móc và
trang thiết bị lắp đặt lên tàu cá, tàu công vụ thủy sản.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 7 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 7 như sau:
“d) Đã được cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu
cá hạng II và có thời gian giữ hạng liên tục tối thiểu 36 tháng kể từ khi được
cấp thẻ đăng kiểm viên tàu cá hạng II;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Nhiệm vụ của đăng kiểm viên hạng I:
Tham gia giám định kỹ thuật, xác định nguyên nhân tai
nạn đối với tàu cá, tàu công vụ thủy sản và các nhiệm vụ quy định tại khoản 2
Điều 6 Thông tư này.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Cá nhân được cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp
vụ đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 02.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này khi hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá và đạt yêu
cầu kiểm tra cuối khóa. Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu
cá được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng; cá nhân có nhu cầu cấp lại
nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 05.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này về
Tổng cục Thủy sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá,
Tổng cục Thủy sản cấp lại Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên
tàu cá theo Mẫu số 02.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp
không cấp lại Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá , Tổng
cục Thủy sản trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên
tàu cá
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật
đăng kiểm viên tàu cá: Tổng cục Thủy sản.
2. Hồ sơ cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên
tàu cá bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp/cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm
viên tàu cá theo Mẫu số 03.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng
kiểm viên tàu cá hạng I hoặc hạng II hoặc hạng III (đối với trường hợp cấp lần
đầu);
c) 02 ảnh màu (3 x 4 cm).
3. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Tổng cục Thủy
sản hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một
cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Tổng cục Thủy sản
kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua
môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản
xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản có
văn bản thông báo rõ cho cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản thẩm định, xem xét quyết định cấp
thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 04.ĐKV Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp, Tổng cục Thủy sản trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
đ) Tổng cục Thủy sản trả kết quả trực tiếp tại nơi
nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
4. Thẻ đăng kiểm viên tàu
cá có thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp. Thẻ đăng kiểm viên được cấp lại trong
trường hợp hết hạn hoặc bị mất, bị hỏng. Trường hợp thẻ đăng kiểm viên tàu cá
hết hạn từ 24 tháng trở lên, để được cấp lại thẻ, đăng kiểm viên tàu cá phải
tham gia chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá và được cấp
Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đăng kiểm tàu cá theo Mẫu số 01.CN Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
hoặc tương đương.”
7. Bổ sung khoản 5 Điều 11 như sau:
“5. Trong trường hợp vì lý do thiên tai, dịch bệnh
không thể tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở theo quy định tại điểm d khoản 3,
khoản 4 Điều này thì áp dụng hình thức kiểm tra trực tuyến; hoặc tạm hoãn hoạt
động kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá tối đa 6 tháng.
Tổng cục Thủy sản hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ đánh
giá trực tuyến để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá là cơ sở đăng kiểm tàu cá.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá theo Mẫu số 03.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chụp hồ sơ thiết kế đã được thẩm định (đối với
trường hợp đóng mới, cải hoán tàu cá).
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ sở
đăng kiểm tàu cá hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng
(email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ sở đăng kiểm tàu
cá kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ
sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua
môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ sở đăng kiểm tàu
cá xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ sở đăng kiểm
tàu cá có văn bản thông báo rõ cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ sở đăng kiểm tàu cá thống nhất thời gian và
địa điểm kiểm tra với tổ chức, cá nhân đề nghị;
đ) Cơ sở đăng kiểm tàu cá tiến hành giám sát an toàn
kỹ thuật tàu cá theo quy chuẩn kỹ thuật tàu cá và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật có liên quan. Đối với vật liệu, máy móc, trang thiết bị quy định tại Phụ
lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, theo tiến độ thi công, trước khi lắp đặt
trên tàu cá, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá phải nộp (bản sao và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực để đối
chiếu) Giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy (đối với vật liệu, máy móc, trang
thiết bị sản xuất trong nước) hoặc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng nhận
chất lượng (đối với vật liệu, máy móc, trang thiết bị nhập khẩu) hoặc chứng
nhận kiểm định theo quy định của pháp luật;
e) Trường hợp máy chính là máy thủy đã qua sử dụng
không đáp ứng theo quy định tại điểm đ khoản này thì phải được cơ sở đăng kiểm
tàu cá kiểm tra, đánh giá theo Mẫu số 07.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này;
g) Trường hợp kết quả không đạt yêu cầu, trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành giám sát kỹ thuật, cơ sở đăng kiểm tàu
cá thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân; trường hợp kết quả
đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành kiểm tra, cơ
sở đăng kiểm tàu cá cấp cho chủ tàu các giấy tờ:
Biên bản kiểm tra kỹ thuật tàu cá theo Mẫu số 04a.BĐ
đến Mẫu số 04n.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá theo Mẫu số
05.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
Sổ đăng kiểm tàu cá đối với trường hợp kiểm tra đóng
mới, lần đầu theo Mẫu số 06.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Cơ sở đăng kiểm tàu cá trả kết quả trực tiếp tại nơi
nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 như sau:
“e) Bản sao chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b, bổ sung điểm đ khoản 1;
sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 22 như sau:
“b) Thay đổi tên tàu, hô hiệu (nếu có) hoặc các thông
số của tàu nhưng không làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật của tàu cá;”
b) Bổ sung điểm đ vào khoản 1 Điều 22 như sau:
“đ) Tàu đã được cấp Giấy xác nhận đã đăng ký.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 Điều 22 như
sau:
“b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy
xác nhận đã đăng ký, Giấy chứng nhận đăng ký tàu công vụ thủy sản cũ; trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý
do;
c) Bản sao chụp Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở
lên;”
11. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 23 như sau:
“c) Bản sao có chứng thực các giấy tờ đối với tàu nhập
khẩu, thuê tàu trần từ nước ngoài về cảng đầu tiên của Việt Nam, gồm: Văn bản
cho phép nhập khẩu hoặc thuê tàu trần, hợp đồng đóng tàu và thanh lý hợp đồng
đóng tàu đối với tàu đóng mới, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật hoặc giấy chứng
nhận phân cấp còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm nước có tàu
cấp;”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 24 như sau:
“d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều 21 Thông tư này cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số 11.ĐKT
Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký
tàu cá cũ đã cắt góc phía trên bên phải và hồ sơ đăng ký gốc của tàu cho chủ
tàu. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy
sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26 như sau:
“2. Hằng năm xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá và thông báo trên trang thông tin điện tử Tổng
cục Thủy sản; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, cập nhật các văn bản quy phạm pháp
luật, các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Vào Sổ quản lý kỹ thuật tàu cá, tàu công vụ thủy
sản theo Mẫu số 02.BC Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này trước khi cấp
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu công vụ thủy sản; nhập dữ liệu tàu
cá, tàu công vụ thủy sản đã được đăng kiểm vào phần mềm cơ sở dữ liệu nghề cá
quốc gia “VNFISHBASE”theo quy định.”
15. Bổ sung khoản 4 vào Điều 32 như sau:
“4.
Trường hợp đối với máy chính là máy
thủy đã qua sử dụng đã được lắp đặt xuống tàu cá trước thời điểm Thông tư này
có hiệu lực thi hành thì phải được cơ sở đăng kiểm tàu cá kiểm tra, đánh giá
theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 17 Thông tư này; trường hợp vật liệu, máy
móc, trang thiết bị quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này
không có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy chứng nhận chất lượng hoặc giấy
chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, trước khi lắp đặt trên tàu cá, chủ tàu cá phải
thực hiện kiểm định theo quy định của pháp luật. Việc kiểm định đối với vật
liệu, máy móc, trang thiết bị trước khi sử dụng, lắp đặt theo quy định được
thực hiện từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.”
16. Bãi bỏ các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 5; điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 6; điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7.
17. Thay thế cụm từ “tàu kiểm ngư” tại Thông tư bằng
cụm từ “tàu công vụ thủy sản”.
18. Thay thế Phụ lục I bằng Phụ lục X ban hành kèm theo
Thông tư này; thay thế Phụ lục II bằng Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư
này; thay thế Phụ lục III bằng Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này; thay
thế Phụ lục IV bằng Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Phụ
lục V bằng Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Phụ lục VI bằng
Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Phụ lục VII bằng Phụ lục
XVI ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Phụ lục X bằng Phụ lục XVII ban
hành kèm theo Thông tư này.
19. Bổ sung Phụ lục XI bằng Phụ lục XVIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
24/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủy sản như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Dữ liệu về giấy phép khai thác thủy sản: Số đăng
ký tàu cá; chiều dài lớn nhất; tổ chức, cá nhân được cấp phép; số giấy phép,
ngày cấp, ngày hết hạn, nghề, vùng khai thác và cảng đăng ký, sản lượng cho
phép khai thác.”
2. Bổ sung khoản 20 vào Điều 6 như sau:
“20. Dữ liệu về giám sát hành trình tàu cá:
a) Số đăng ký tàu cá;
b) Chủ tàu: Họ và tên; số căn cước công dân; địa chỉ;
số điện thoại;
c) Đơn vị cung cấp dịch vụ;
d) Mã nhận dạng thiết bị;
đ) Mã kẹp chì.”
3. Bổ sung điểm đ vào khoản 9 Điều 7 như sau:
“đ) Thông tin về dữ liệu sinh học nghề cá: chiều dài,
khối lượng, giới tính, tuyến sinh dục của cá thể các nhóm thuỷ sản thương
phẩm.”
4. Bổ sung khoản 10 vào Điều 7 như sau:
“10. Dữ liệu về giám sát viên trên tàu cá: danh sách
giám sát viên, nghề thực hiện giám sát, số lượng chuyển biến giám sát hằng
năm.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6
Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:
“5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc cập nhật dữ liệu quy
định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 5; điểm
a khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 18 và 19 Điều 6;
khoản 2, 3, 4, 7 và 9 Điều 7; Điều 9 Thông tư này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 6 Điều 10 như
sau:
“a) Cập nhật theo tuần (thứ 6 hằng tuần): Điểm c khoản
3; điểm b, c khoản 4 Điều 5;
b) Cập nhật theo tháng (trước ngày 20 hằng tháng):
Điểm a, b, c khoản 1, điểm a khoản 2; điểm a, b, d, đ khoản 3, điểm a, d khoản
4 và khoản 5 Điều 5; khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và
19 Điều 6; khoản 7 và 9 Điều 7; Điều 8 và Điều 9 Thông tư này;”
6. Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 10 như sau:
“5a. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu
cá, Cơ sở đăng kiểm tàu cá cập nhật dữ liệu như sau:
a) Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá
tổ chức thực hiện việc cập nhật dữ liệu quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản
20 Điều 6 Thông tư này vào cơ sở dữ liệu của đơn vị cung cấp và tích hợp vào cơ
sở dữ liệu giám sát tàu cá Trung ương khi có sự thay đổi ngay sau khi có sự xác
nhận của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản. Cập nhật dữ liệu vào
thời điểm khi lắp mới thiết bị giám sát hành trình tàu cá hoặc khi thay đổi
thiết bị, tàu cá, chủ tàu;
b) Cơ sở đăng kiểm tàu cá thực hiện cập nhật dữ liệu
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.”
7. Bổ sung điểm d, điểm đ vào khoản 6 Điều 10 như sau:
“d) Cập nhật ngay khi có phát sinh dữ liệu quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
đ) Cập nhật tối đa sau 24 giờ khi có phát sinh dữ liệu
tại điểm a, b, c, d và đ khoản 20 Điều 6 Thông tư này.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm
g khoản 2 Điều 11 như sau:
“g) Thông tin về đăng kiểm tàu cá; hạn ngạch khai thác
thủy sản; giấy phép khai thác thủy sản; cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão; xác
nhận nguyên liệu thủy sản khai thác; chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác;
đào tạo, bồi dưỡng lao động khai thác thủy sản; cơ sở đóng mới, cải hoán tàu
cá; cơ sở đăng kiểm tàu cá, đăng kiểm viên tàu cá; tàu cá khai thác thủy sản
bất hợp pháp; dự báo ngư trường khai thác thủy sản; chứng nhận an toàn thực
phẩm cho tàu cá và cảng cá; giám sát hành trình tàu cá;”
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục đánh giá rủi ro, cấp phép nhập khẩu thủy
sản sống như sau:
1. Bổ sung điểm e vào khoản 2 Điều 5 như sau:
“e) Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hỏng hoặc có
thay đổi thông tin nhà xuất khẩu, cửa khẩu nhập, kích cỡ loài thủy sản, địa chỉ
của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trên Giấy phép thì tổ chức, cá nhân nộp đơn đề
nghị theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Tổng cục Thủy
sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Thủy sản cấp lại giấy
phép theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không
cấp lại giấy phép, Tổng cục Thủy sản phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.”
2. Sửa đổi, bổ sung một
số điểm, khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Bản chính Báo cáo kết quả nhập khẩu, vận chuyển, nuôi giữ thủy sản sống
trong 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này; bản sao biên bản kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu bất kỳ thủy sản sống từ lần
thứ hai trở đi).”
b) Bổ sung điểm c vào khoản 4 như sau:
“c) Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hỏng hoặc có
thay đổi thông tin nhà xuất khẩu, cửa khẩu nhập, kích cỡ loài thủy sản, địa chỉ
của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trên Giấy phép thì tổ chức, cá nhân thực hiện
theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3.
Đánh giá rủi ro dựa trên: Các nội
dung theo quy định tại Điều 8 Thông tư này và quy định pháp lý có liên quan của
Việt Nam; các công trình khoa học có liên quan đến thủy sản sống nhập khẩu được
công bố trên các tạp chí khoa học có uy tín của Việt Nam, nước ngoài (tài liệu
được cấp mã số chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ hoặc mã số tiêu chuẩn
quốc tế cho sách, tài liệu công bố chính thức của Tổ chức Nông lương Liên Hợp
quốc hoặc các tài liệu có giá trị tương đương); cảnh báo của cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia, tổ chức quốc tế có liên quan đến thủy sản sống nhập khẩu, hồ sơ
do tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá rủi ro cung cấp.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Cơ quan kiểm dịch thủy sản sống nhập khẩu có trách
nhiệm:
a) Gửi thông tin về tên loài, số lượng thủy sản sống
nhập khẩu theo từng doanh nghiệp đến Tổng cục Thủy sản trước ngày 25 hằng
tháng;
b) Gửi thông tin về kết quả kiểm dịch lô hàng đến cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ thời điểm có kết quả kiểm dịch.”
5. Thay thế Mẫu số 01 Phụ lục bằng Mẫu số 01 Phụ lục
XIX ban hành kèm theo Thông tư này; Thay thế Mẫu số 06 Phụ lục bằng Mẫu số 02
Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này; Thay thế Mẫu số 04 Phụ lục bằng Mẫu
số 03 Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này; Thay thế Mẫu số 08 Phụ lục
bằng Mẫu số 04 Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này; Thay thế Mẫu số 09
Phụ lục bằng Mẫu số 05 Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
7 như sau:
“Điều 7. Kiểm tra chất lượng giống thủy sản, thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản lưu thông trên thị
trường
1. Cơ quan kiểm tra: Tổng cục Thủy sản, Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
2. Việc kiểm tra chất lượng giống thủy sản, thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản lưu thông trên thị
trường thực hiện theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và văn
bản hướng dẫn, quy định chi tiết về kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên
thị trường.
3. Sai số cho phép trong phân tích chất lượng thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Thời hạn sử dụng tối đa 140 ngày kể từ ngày nhập
khẩu đối với tôm bố mẹ nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 40 g/con đối với tôm
đực, 45 g/con đối với tôm cái;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Thời hạn sử dụng tối đa 80 ngày kể từ ngày nhập
khẩu đối với tôm sú bố mẹ nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 100 g/con đối với
tôm đực, 120 g/con đối với tôm cái;”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 13 như sau:
“2. Thông tin thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu, gồm: Thông tin về cơ sở sản xuất, địa
điểm và điều kiện sản xuất; thông tin tiêu chuẩn công bố áp dụng theo Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này; thông tin công bố hợp quy; nhãn của sản phẩm
(bản sao chụp màu nhãn gốc và nhãn bằng tiếng Việt); Giấy chứng nhận lưu hành
tự do (Certificate of free sale) còn hiệu lực (không áp dụng đối với nguyên liệu sản
xuất thức ăn thuỷ sản); kết quả kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu.
3. Sau khi nhận đầy đủ thông tin theo khoản 1 và khoản
2 Điều này, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản tự động cấp mã số tiếp
nhận cho cơ sở để thể hiện trên nhãn hoặc bao bì sản phẩm hoặc trên tài liệu
kèm theo sản phẩm để phục vụ quản lý và truy xuất nguồn gốc. Mã số tiếp nhận
gồm 2 phần: AA- BBBBBB, trong đó:
a) AA: Mã số để phân loại thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản: 01 là mã thức ăn thủy sản; 02 là mã sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; 03 là mã sản phẩm sử dụng cả 02 mục đích
làm thức ăn thủy sản và xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
b) BBBBBB: Số thứ tự sản phẩm thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được cấp theo thứ tự từ 000001 đến
999999.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:
“đ) Xây dựng, quản lý, sử dụng phần mềm quản lý giống
thuỷ sản, thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản trên
phạm vi toàn quốc; quản lý tài khoản truy cập và phân quyền sử dụng cho các đơn
vị trực thuộc, cơ quan quản lý thuỷ sản cấp tỉnh theo phân công, phân cấp theo
quy định; quản lý tài khoản truy cập của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu giống thuỷ sản, thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thuỷ sản.”
5. Thay thế Phụ lục II bằng Phụ lục XX ban hành kèm
theo Thông tư này; thay thế Phụ lục IV bằng Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông
tư này; thay thế Phụ lục V bằng Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và danh
mục hàng hóa xuất, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn như sau:
Thay thế Phần A Mục 16 Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và danh
mục hàng hóa xuất, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn bằng Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3
năm 2022.
2. Thông tư số 13/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác
thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác;
danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng
nhận nguồn gốc thủy sản khai thác hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuỷ sản để
tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Tổng kiểm toán nhà nước; - UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo Chính phủ; Cổng thông tin điện tử CP; Cơ sở dữ liệu quốc gia về
văn bản pháp luật; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn
vị thuộc Bộ; Cổng thông tin điện tử Bộ; - Lưu: VT, TCTS. |
KT.
BỘ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến |
FILE ĐÍNH KÈM VĂN BẢN
- Phụ lục 01 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 02 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 03 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 04 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 05 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 06 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 07 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 08 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 09 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 10 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 11 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 12 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 13 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 14 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 15 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 16 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 17 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 18 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 19 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 20 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 21 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 22 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
- Phụ lục 23 đính kèm Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét