TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Số: 01/2022/TT-TANDTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2022 |
QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CÔNG THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT, XÉT XỬ VỤ
ÁN, VỤ VIỆC THUỘC THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN
________________
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 02/2021/QH15;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự số
92/2015/QH13;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 55/2019/QH14;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định việc phân công Thẩm phán giải quyết, xét
xử vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc phân công Thẩm
phán giải quyết, xét xử vụ án hình sự, hành chính; vụ việc dân sự; yêu cầu mở
thủ tục phá sản; đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, áp dụng biện pháp
đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án (sau đây gọi là vụ việc).
2. Thông tư này áp dụng đối với Chánh án, Phó
Chánh án, Thẩm phán tại Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp.
Điều 2. Từ ngữ được sử
dụng trong Thông tư
1. “Phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ
việc thuộc thẩm quyền của Tòa án” là việc Chánh án Tòa án quyết định giao hồ sơ
vụ việc đã được Tòa án thụ lý cho Thẩm phán giải quyết, xét xử (sau đây gọi là
phân công giải quyết án).
2. “Phân công giải quyết án chỉ định” là việc
Chánh án Tòa án quyết định lựa chọn Thẩm phán để giải quyết, xét xử vụ việc khi
thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
3. “Phân công giải quyết án ngẫu nhiên” là
việc Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ việc
theo trình tự và phương pháp hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
4. “Tổ Thẩm phán chuyên trách” gồm một số
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết
định thành lập để giải quyết án theo lĩnh vực chuyên môn.
Điều 3. Nguyên tắc phân
công giải quyết án
Việc phân công giải quyết án phải đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
1. Vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
2. Công bằng, dân chủ, công khai, hợp lý và
kịp thời.
3. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả xét xử.
Điều 4. Tiêu chí phân công
giải quyết án
Việc phân công Thẩm phán giải quyết án phải
căn cứ vào các tiêu chí sau đây:
1. Số lượng, tính chất phức tạp của vụ việc
được phân công cho các Thẩm phán giải quyết trong 01 năm tại mỗi Tòa án là
tương đương nhau.
2. Phù hợp với chuyên môn, kinh nghiệm xét
xử, giải quyết loại vụ việc đó. Đối với vụ việc có người tham gia tố tụng là
người chưa thành niên thì phân công Thẩm phán là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan đến người chưa thành niên hoặc
có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người chưa
thành niên.
3. Phù hợp với vị trí công tác, chức vụ Thẩm
phán đang đảm nhiệm.
4. Thẩm phán trong Tổ Thẩm phán chuyên trách;
Thẩm phán trong Tòa chuyên trách thuộc lĩnh vực nào sẽ được ưu tiên phân công
giải quyết vụ việc thuộc lĩnh vực đó.
5. Thẩm phán giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
tại Tòa án nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện được phân công giải quyết án
theo chỉ tiêu do Tòa án nhân dân tối cao quy định. Thẩm phán nữ trong thời gian
03 tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản và 03 tháng sau khi hết thời gian nghỉ
chế độ thai sản được phân công giải quyết án với chỉ tiêu tối đa bằng 50% so
với Thẩm phán khác.
Điều 5. Những trường hợp
Thẩm phán không được phân công giải quyết án
Tại thời điểm phân công giải quyết án, Thẩm
phán thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được phân công giải quyết
án:
1. Thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố
tụng hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng đối với vụ việc đó.
2. Đang trong thời gian được cử đi biệt phái,
công tác, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn có thời hạn từ 01 tháng liên tục trở
lên.
3. Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ chế
độ thai sản, nghỉ điều trị bệnh hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể thực
hiện nhiệm vụ.
4. Đang trong thời gian bị kỷ luật, chờ xem
xét kỷ luật hoặc thuộc trường hợp bị tạm dừng phân công giải quyết án theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Trường hợp khác mà Thẩm phán không thể
thực hiện được nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ việc.
Điều 6. Phương thức phân
công giải quyết án
1. Phương thức phân công giải quyết án gồm
phân công giải quyết án chỉ định và phân công giải quyết án ngẫu nhiên.
2. Phương thức phân công giải quyết án chỉ
định được áp dụng đối với các vụ việc hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
3. Phương thức phân công giải quyết án ngẫu
nhiên được áp dụng đối với các vụ việc hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
4. Chánh án Tòa án có thể ủy quyền việc phân
công giải quyết án cho Phó Chánh án Tòa án thực hiện theo quy định của pháp
luật tố tụng nhưng Chánh án Tòa án có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc phân công giải quyết án tại Tòa án mình.
Điều 7. Lập danh sách vụ
việc và danh sách Thẩm phán
1. Vụ việc Tòa án đã thụ lý phải lập thành
danh sách; sắp xếp theo thứ tự thời gian thụ lý và phân chia theo từng loại vụ
án, vụ việc (gọi là Danh sách vụ việc).
Danh sách vụ việc được chia thành vụ việc đủ
điều kiện được phân công giải quyết án chỉ định và vụ việc được phân công giải
quyết án ngẫu nhiên.
2. Thẩm phán thuộc trường hợp được phân công
giải quyết án phải lập thành danh theo trình tự như sau (gọi là Danh sách Thẩm
phán):
a) Lược bỏ Thẩm phán không được phân công
giải quyết án theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Thông tư này ra
khỏi Danh sách Thẩm phán;
b) Sắp xếp Thẩm phán theo thứ tự Thẩm phán có
số lượng vụ việc đang được giao giải quyết ít hơn đứng trước;
c) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ
việc đang được giao giải quyết ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ
việc đang tạm đình chỉ nhiều hơn đứng trước.
d) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ
việc đang giải quyết ngang nhau; số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết
ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc quá hạn luật định ít hơn
đứng trước;
đ) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ
việc đang giải quyết, vụ việc đang tạm đình chỉ, vụ việc
quá hạn luật định ngang nhau thì sắp xếp Thẩm phán có số lượng vụ việc bị hủy,
sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phân công ít hơn
đứng trước;
e) Trường hợp các Thẩm phán có tiêu chí tại
điểm b, c, d và đ khoản này như nhau thì sắp xếp tên Thẩm phán theo thứ tự bảng
chữ cái tiếng Việt (A, B, C...);
g) Trường hợp Thẩm phán thuộc trường hợp phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi đối với vụ việc cụ thể thì phải được
ghi chú trong Danh sách Thẩm phán.
3. Tại Tòa án có Tòa chuyên trách, Tổ Thẩm
phán chuyên trách thì phải lập Danh sách Thẩm phán riêng tương ứng với từng Tòa chuyên trách, Tổ Thẩm phán chuyên
trách. Thẩm phán đang công tác tại đơn vị không phải là Tòa chuyên trách thì
Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán đó tham gia Danh sách Thẩm phán của ít nhất
một Tòa chuyên trách.
Điều 8. Phân công giải
quyết án chỉ định
Phân công giải quyết án chỉ định được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
1. Phân công Thẩm phán giải quyết án theo thủ
tục sơ thẩm, phúc thẩm khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Vụ án hình sự phức tạp liên quan đến yêu
cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
b) Vụ việc liên quan đến bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước; chính trị, đối ngoại, an ninh, tôn giáo, dân tộc,
nhân sĩ, trí thức được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
2. Phân công Thẩm phán làm thành viên Hội
đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.
3. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm còn dưới 01 tháng theo quy định của pháp luật hoặc
trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Chánh án Tòa án.
4. Phân công giải quyết án trong trường hợp
thay đổi Thẩm phán hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 9. Phân công giải
quyết án ngẫu nhiên
1. Vụ việc không thuộc trường hợp phân công
giải quyết án chỉ định thì phải được phân công giải quyết án ngẫu nhiên theo
hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Căn cứ Danh sách Thẩm phán và Danh sách vụ
việc theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này, tại mỗi lần phân công, Chánh án
Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết án bằng phương thức ngẫu nhiên
theo trình tự sau đây cho đến khi hết Danh sách vụ việc:
a) Thẩm phán có số lượng vụ việc đang giải
quyết ít hơn sẽ được phân công trước;
b) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ
việc đang giải quyết ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc
đang tạm đình chỉ giải quyết nhiều hơn trước;
c) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ
việc đang giải quyết ngang nhau; số lượng vụ việc đang tạm đình chỉ giải quyết
ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc quá hạn luật định ít
hơn trước;
d) Trường hợp các Thẩm phán có số lượng vụ
việc đang giải quyết, vụ việc đang tạm đình chỉ, vụ việc quá hạn luật định
ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có số lượng vụ việc bị hủy, sửa do
nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phân công ít hơn trước;
đ) Trường hợp các Thẩm phán có tiêu chí tại
điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 ngang nhau thì phân công cho Thẩm phán có tên
đứng trước trong bảng chữ cái tiếng Việt trước;
e) Trường hợp Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ việc thuộc hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì phải phân
công vụ việc tiếp theo trong Danh sách vụ việc.
3. Lần phân công giải quyết án tiếp theo, căn
cứ vào Danh sách Thẩm phán đã được cập nhật thông tin đến thời điểm phân công
án để tiếp tục phân công giải quyết án bằng phương thức ngẫu nhiên theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều này.
Ví dụ: Tòa án huyện Y có 05 Thẩm phán trong Danh sách Thẩm phán. Thẩm phán A đang giải quyết 10 vụ việc, trong đó, có 03 vụ việc đang tạm đình
chỉ, 02 vụ việc quá hạn luật định; 02 vụ việc
bị hủy sửa. Thẩm phán B
đang giải quyết 12 vụ việc, trong đó, có 03 vụ việc đang tạm đình chỉ, không có
vụ việc quá hạn luật định, không có vụ việc bị hủy sửa. Thẩm phán C đang giải quyết 12 vụ
việc, trong đó, có 01 vụ việc đang tạm đình chỉ, không có vụ việc quá hạn luật định; không có vụ việc bị hủy sửa. Thẩm
phán D đang giải quyết 12 vụ
việc, trong đó, có 01 vụ việc đang tạm đình
chỉ, có 01 vụ việc quá hạn
luật định, không có vụ việc bị hủy sửa. Thẩm
phán Đ đang giải quyết 12 vụ
việc, trong đó, không có vụ việc đang tạm đình chỉ, có 01 vụ việc quá hạn luật định, có 01 vụ việc bị hủy sửa.
Ngày 01/12/2022, Tòa án thụ lý 09 vụ việc
được đánh số từ 01 đến 09. Danh sách Thẩm phán được sắp xếp theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 7 Thông tư này là Thẩm phán A, B, C, D, Đ. Chánh án Tòa án quyết định phân công giải quyết án bằng phương thức
ngẫu nhiên theo thứ tự như sau:
- Lần 1: Thẩm phán A vụ án số 01; Thẩm phán B
vụ án số 02; Thẩm phán C vụ án
số 03; Thẩm phán D vụ án số 04; Thẩm phán Đ vụ án số 05.
- Lần 2: Thẩm phán A vụ án số 06; Thẩm phán B vụ án số 07; Thẩm phán C vụ án số 08; Thẩm phán D vụ án số 09.
Ngày 03/12/2022, Tòa án thụ lý 11 vụ việc
được đánh số từ 10 đến 20. Danh sách Thẩm phán được sắp xếp theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 7 Thông tư này là Thẩm phán A, Đ, B, D, C (do Thẩm phán D có thêm 01 vụ việc tạm đình chỉ). Chánh án Tòa án quyết định phân công giải quyết án ngẫu nhiên theo thứ tự như sau:
- Lần 1: Thẩm phán A vụ án số 10; Thẩm phán Đ vụ án số 11; Thẩm phán B vụ án số 12; Thẩm phán D vụ án
số 13; Thẩm phán C vụ án số 14.
- Lần 2: Thẩm phán A vụ án số 15; Thẩm phán Đ vụ án số 16; Thẩm phán B vụ án số 17; Thẩm phán D vụ án số 18; Thẩm phán C vụ án số 19.
- Lần 3: Thẩm phán A vụ án số 20.
Điều 10. Tổ chức phân công
giải quyết án ngẫu nhiên
1. Việc phân công giải quyết án ngẫu nhiên
được thực hiện theo phương pháp thủ công hoặc phương pháp tự động.
2. Tại các Tòa án đáp ứng được điều kiện về
trang thiết bị công nghệ thông tin thì thực hiện phân công án ngẫu nhiên theo
phương pháp tự động dưới sự hỗ trợ của phần mềm và thiết bị điện tử. Trường hợp
phân công giải quyết án theo phương thức tự động thông qua thiết bị điện tử thì
Danh sách vụ việc và Danh sách Thẩm phán phải được xử lý để việc phân bổ Thẩm phán giải quyết án phải hoàn
toàn tự động, ngẫu nhiên để không ai có thể tác động vào việc phân công giải
quyết án.
3. Trường hợp tại Tòa án không đủ điều kiện
về cơ sở vật chất để thực hiện phân công giải quyết án ngẫu nhiên theo phương
pháp tự động thì việc phân công giải quyết án ngẫu nhiên theo phương pháp thủ
công do bộ phận hành chính tư pháp, công chức, người lao động Tòa án thực hiện
theo quyết định của Chánh án Tòa án.
Điều 11. Phân công giải
quyết án trong trường hợp thay đổi Thẩm phán
Vụ việc đã được Chánh án Tòa án phân công
nhưng Thẩm phán được phân công thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng
hoặc bị thay đổi; không thể tiếp tục giải quyết, xét xử theo đúng thời hạn pháp
luật quy định vì lý do khách quan thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác
giải quyết theo phương thức chỉ định.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán, Chánh án Tòa án
1. Thẩm phán phải kịp thời thông báo cho
Chánh án Tòa án hoặc bộ phận lập Danh sách Thẩm phán khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi số lượng vụ việc đang được
giao giải quyết; vụ việc đang tạm đình chỉ; vụ việc quá hạn luật định; vụ việc
bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm đến ngày báo cáo;
b) Thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điều 5 và
Điều 11 Thông tư này.
2. Khi tổ chức phân công giải quyết án, Chánh
án Tòa án thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác tiếp nhận, thụ lý các vụ
việc theo đúng quy định của pháp luật;
b) Phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ
việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn
tại Thông tư này;
c) Xác định và quyết định các trường hợp Thẩm
phán không được phân công giải quyết án;
d) Công khai kết quả phân công giải quyết án
bằng phương thức chỉ định và ngẫu nhiên theo hình thức phù hợp tại Tòa án;
đ) Giám sát tiến độ, đôn đốc các Thẩm phán
giải quyết các vụ việc được phân công đảm bảo đúng thời hạn pháp luật quy định.
1. Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao nghiên
cứu, xây dựng phần mềm phân công giải quyết án ngẫu nhiên theo phương thức tự
động dưới sự hỗ trợ của thiết bị điện tử để áp dụng chung, thống nhất tại các
Tòa án.
3. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc phân công giải quyết án tại các Tòa án.
Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao xem xét trách nhiệm, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao để có hướng dẫn
kịp thời.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2023.
Nơi nhận: |
CHÁNH ÁN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét