NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM ________ Số: 02/2020/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ______________________ Hà Nội, ngày 30 tháng 3
năm 2020 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn hoạt động thanh toán và chuyển tiền liên
quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại
hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh
ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
ngoại thương;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán và chuyển tiền
liên quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
Thông tư này hướng dẫn
hoạt động thanh toán và chuyển tiền liên quan đến giao dịch vãng lai là kinh
doanh chuyển khẩu hàng hóa của thương nhân Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép
kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là ngân hàng được phép).
2. Thương nhân Việt Nam tham gia hoạt động kinh doanh chuyển
khẩu hàng hóa (trừ thương nhân Việt Nam là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài) (sau đây gọi là thương nhân).
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động thanh toán và chuyển tiền cho các giao dịch kinh doanh chuyển khẩu
hàng hóa.
Điều 3. Nguyên tắc
thanh toán và chuyển tiền liên quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa
1. Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến kinh doanh
chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai giao dịch thanh toán và chuyển
tiền riêng biệt: giao dịch chuyển tiền thanh toán cho hợp đồng mua hàng hóa và
giao dịch nhận tiền từ hợp đồng bán hàng hóa. Giao dịch chuyển tiền thanh toán
có thể được thực hiện trước hoặc sau giao dịch nhận tiền.
2. Mọi hoạt động thanh toán và chuyển tiền liên quan
đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa phải thực hiện thông qua ngân hàng được
phép.
3. Thương nhân chỉ được thanh toán và chuyển tiền
trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu theo hợp đồng mua hàng hóa và hợp
đồng bán chính hàng hóa đó tại cùng một ngân hàng được phép.
4. Thương nhân được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản
thanh toán bằng ngoại tệ của thương nhân đó, ngoại tệ mua của ngân hàng được
phép để chuyển ra nước ngoài thanh toán cho các hợp đồng mua hàng hóa.
Điều 4. Trách nhiệm của
ngân hàng được phép
1. Xây dựng quy định nội bộ, trong đó có quy định về
việc kiểm tra đồng thời cả hợp đồng mua hàng hóa và hợp đồng bán hàng hóa trong
cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu khi thực hiện chuyển tiền ra nước
ngoài, giám sát luồng ngoại tệ chuyển ra - vào lãnh thổ Việt Nam trong kinh
doanh chuyển khẩu hàng hóa thông qua việc thống kê, theo dõi số liệu chuyển
tiền ra và nhận tiền về trong cùng một giao dịch chuyển khẩu.
2. Khi thực hiện các giao dịch bán ngoại tệ, thanh
toán và chuyển tiền liên quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa cho khách
hàng, ngân hàng được phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ
và chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch
vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định tại Thông tư
này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực
hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm của
thương nhân
1. Xuất trình chứng từ theo quy định của ngân hàng
được phép khi mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền phục vụ kinh doanh chuyển
khẩu hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho ngân hàng được phép.
2. Cung cấp thông tin nguồn tiền nhận về từ hợp đồng
bán hàng hóa để ngân hàng được phép thống kê, theo dõi được số liệu chuyển tiền
ra và nhận tiền về trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã
cung cấp cho ngân hàng được phép.
3. Thực hiện nghiêm túc quy định tại Thông tư này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Không được sử dụng bộ hồ sơ chứng từ của một giao
dịch kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa để mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền
tại nhiều ngân hàng được phép.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2020
2. Đối với các hợp đồng mua hàng hóa và hợp đồng bán
hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, thương nhân được tiếp tục thực hiện việc thanh toán và chuyển tiền
theo các quy định tại hợp đồng mua, bán đã ký kết.
Việc thanh toán và
chuyển tiền đối với các hợp đồng mua hàng hóa và hợp đồng bán hàng hóa kinh
doanh chuyển khẩu được sửa đổi, bổ sung, gia hạn sau ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành phải phù hợp với các quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng được phép chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT.
THỐNG ĐỐC PHÓ
THỐNG ĐỐC Nguyễn
Thị Hồng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét